Quyết định số: 02/2014/QĐ-UBND (22tr)

pdf
Số trang Quyết định số: 02/2014/QĐ-UBND (22tr) 22 Cỡ tệp Quyết định số: 02/2014/QĐ-UBND (22tr) 217 KB Lượt tải Quyết định số: 02/2014/QĐ-UBND (22tr) 0 Lượt đọc Quyết định số: 02/2014/QĐ-UBND (22tr) 0
Đánh giá Quyết định số: 02/2014/QĐ-UBND (22tr)
4.6 ( 18 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Đang xem trước 10 trên tổng 22 trang, để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------Hà Tĩnh, ngày 10 tháng 01 năm 2014 Số: 02/2014/QĐ-UBND QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG CÔNG SỞ, TRỤ SỞ, NHÀ LÀM VIỆC VÀ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG CHUYÊN NGÀNH THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004; Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005; Căn cứ Luật Quản lý sử dụng tài sản Nhà nước ngày 3/6/2008; Căn cứ Nghị định 13/2006/NĐ-CP ngày 24/1/2006 của Chính phủ về xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của các tổ chức được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất; Căn cứ Nghị định 121/2013/NĐ-CP ngày 10/10/2013 của Chính phủ về Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở; Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 3/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý sử dụng tài sản Nhà nước; Căn cứ Nghị định 114/2010/NĐ-CP ngày 06/12/2010 của Chính phủ về Bảo trì công trình xây dựng; Căn cứ Quyết định số 213/2006/QĐ-TTg ngày 25/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý công sở các cơ quan hành chính nhà nước; Căn cứ Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ về sắp xếp lại, xử lý nhà đất thuộc sở hữu nhà nước; Căn cứ Quyết định số 141/2008/QĐ-TTg ngày 22/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế quản lý trụ sở, nhà làm việc của các đơn vị sự nghiệp công lập; Căn cứ Quyết định số 147/1999/QĐ-TTg ngày 05/7/1999 của Thủ tướng Chính phủ Quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc tại các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp; Quyết định số 260/QĐ-TTg ngày 14/11/2006 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi bổ sung Quyết định 147/1999/QĐ-TTg ngày 5/7/1999; Căn cứ Thông tư số 08/2006/TT-BXD ngày 24/01/2006 của Bộ Xây dựng hướng dẫn công tác bảo trì công trình xây dựng; Thông tư số 01/2007/TT-BXD ngày 31/01/2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung của quy chế quản lý công sở, các cơ quan hành chính Nhà nước; Thông tư số 06/2009/TT-BXD ngày 17/4/2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung của quy chế quản lý trụ sở, nhà làm việc của các đơn vị sự nghiệp công lập; Thông tư số 02/2012/TT-BXD ngày 12/6/2012 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn một số nội dung về bảo trì công trình dân dụng, công trình công nghiệp, VLXD và công trình Hạ tầng kỹ thuật đô thị; Thông tư số 11/2012/TT-BXD ngày 25/12/2012 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lập và quản lý chi phí bảo trì công trình xây dựng; Căn cứ Nghị quyết số 35/2012/NQ-HĐND ngày 19/7/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quy định phân cấp quản lý tài sản nhà nước tại các cơ quan hành chính, đơn vị, tổ chức trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh; Xét đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số 996/SXD-QLN ngày 08/11/2013, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số nội dung về quản lý, sử dụng công sở, trụ sở, nhà làm việc và công trình công cộng chuyên ngành thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký; Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - Văn phòng Chính phủ; - Bộ Xây dựng; - Cục Kiểm tra VB QPPL (Bộ Tư pháp); - TTr Tỉnh ủy; TTr HĐND tỉnh; - Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh; - Chánh VP, các PVP UBND tỉnh; - Các Phòng chuyên môn VP UBND tỉnh; TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Lê Đình Sơn - Trung tâm TH-CB; - Lưu: VT, TH, XD (ĐT1344). QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG CÔNG SỞ, TRỤ SỞ, NHÀ LÀM VIỆC VÀ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG CHUYÊN NGÀNH THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH (Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2014/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2014 của UBND tỉnh) Chương 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh 1. Quy định này quy định một số nội dung về quản lý, sử dụng công sở, trụ sở, nhà làm việc và công trình công cộng chuyên ngành thuộc sở hữu Nhà nước trên địa bàn tỉnh. 2. Công sở, trụ sở, nhà làm việc và công trình công cộng chuyên ngành theo quy định này là tài sản Nhà nước được hình thành từ ngân sách hoặc có nguồn gốc ngân sách Nhà nước; được các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tặng, cho dưới mọi hình thức mà tài sản nhà đất được xác lập quyền sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật. 3. Quỹ nhà thuộc sở hữu nhà nước cho các tổ chức, cá nhân thuê để sử dụng vào mục đích kinh doanh, dịch vụ không thuộc phạm vi điều chỉnh của quy định này. Điều 2. Đối tượng áp dụng Các cơ quan, đơn vị được Nhà nước giao quản lý, sử dụng công sở, trụ sở, nhà làm việc và công trình công cộng chuyên ngành trên địa bàn tỉnh. Cụ thể: 1. Các cơ quan nhà nước, bao gồm: a) Hội đồng nhân dân các cấp. b) Các cơ quan hành chính nhà nước gồm: Ủy ban nhân dân các cấp và các Sở, ban, ngành, trực thuộc tỉnh hoặc các cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND huyện, UBND cấp xã. 2. Các đơn vị sự nghiệp công lập (bao gồm đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính và đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính), gồm: a) Các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã thực hiện các chức năng sau: - Cung cấp các dịch vụ trong lĩnh vực y tế; - Cung cấp các dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo; - Cung cấp các dịch vụ trong lĩnh vực văn hóa - thể thao - du lịch; - Cung cấp các dịch vụ trong lĩnh vực thông tin, truyền thông; - Cung cấp các dịch vụ trong lĩnh vực thương mại dịch vụ; - Cung cấp các dịch vụ trong lĩnh vực giao thông; b) Các đơn vị sự nghiệp thực hiện chức năng cung cấp các loại công việc có tính chất công cộng xã hội được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập. 3. Trụ sở các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và các đơn vị trực thuộc. 4. Trụ sở các cơ quan, đơn vị không thuộc quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này nhưng có liên quan đến việc quản lý, sử dụng công sở, trụ sở, nhà làm việc và công trình công cộng chuyên ngành của các cơ quan, đơn vị. Điều 3. Giải thích từ ngữ Trong Quy định này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. Công trình công cộng chuyên ngành là công trình phục vụ cho các hoạt động về lĩnh vực y tế, giáo dục đào tạo, văn hóa thể thao du lịch, thông tin truyền thông, thương mại dịch vụ và các công trình phục vụ hoạt động liên quan, cụ thể theo bảng Phụ lục phân loại công trình xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ. 2. Chủ quản lý, sử dụng công sở, trụ sở, nhà làm việc và công trình công cộng chuyên ngành là Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao quản lý sử dụng công sở, trụ sở, nhà làm việc và công trình công cộng chuyên ngành đó. 3. Bảo trì là công việc được thực hiện đối với mọi công sở, trụ sở, nhà làm việc và công trình công cộng chuyên ngành nhằm phát hiện sự xuống cấp và sửa chữa kịp thời. Việc bảo trì công trình cần được duy trì trong suốt thời gian sử dụng công trình theo ba chế độ bảo trì sau đây: a) Chế độ bảo trì thường xuyên là quá trình kiểm tra, xem xét công sở, trụ sở, nhà làm việc và công trình công cộng chuyên ngành thường xuyên bằng mắt và các phương tiện đơn giản để phát hiện kịp thời dấu hiệu xuống cấp, đồng thời tiến hành duy tu bảo dưỡng hoặc sửa chữa nhỏ. b) Chế độ bảo trì định kỳ là quá trình khảo sát công sở, trụ sở, nhà làm việc và công trình công cộng chuyên ngành theo chu kỳ để phát hiện các dấu hiệu xuống cấp cần khắc phục sớm, đồng thời tiến hành sửa chữa vừa hoặc sửa chữa lớn. c) Chế độ bảo trì đột xuất là quá trình khảo sát đánh giá công sở, trụ sở, nhà làm việc và công trình công cộng chuyên ngành khi công trình đó có những hư hỏng nếu không sửa chữa ngay sẽ giảm nhanh cấp chất lượng, làm tăng chi phí bảo trì công sở, trụ sở, nhà làm việc và công trình công cộng chuyên ngành hoặc những hư hỏng đột biến ảnh hưởng nghiêm trọng đến an toàn sử dụng, vận hành công trình và có khả năng xảy ra sự cố gây thảm họa. Điều 4. Nguyên tắc quản lý, sử dụng công sở, trụ sở, nhà làm việc và công trình công cộng chuyên ngành 1. Công sở, trụ sở, nhà làm việc và công trình công cộng chuyên ngành thuộc sở hữu nhà nước phải được quản lý, sử dụng hiệu quả, tiết kiệm, không lãng phí tàn sản nhà nước. 2. Việc bố trí sử dụng và việc sử dụng công sở, trụ sở, nhà làm việc và công trình công cộng phải đúng công năng thiết kế, đúng mục đích nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa và cải cách hành chính nhà nước. 3. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao trực tiếp quản lý sử dụng công sở, trụ sở, nhà làm việc và công trình công cộng chuyên ngành chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc quản lý, sử dụng tài sản được giao; đảm bảo thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị mình trong việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo quy định đồng thời thực hiện lập, quản lý hồ sơ và báo cáo tình hình quản lý, sử dụng công sở, trụ sở, nhà làm việc và công trình công cộng chuyên ngành hàng năm theo quy định tại Điều 5, 6, 7 Quyết định này./ Chương 2. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ Mục 1: QUY ĐỊNH VỀ LẬP, QUẢN LÝ HỒ SƠ VÀ BÁO CÁO TÌNH HÌNH QUẢN LÝ, SỬ DỤNG CÔNG SỞ, TRỤ SỞ, NHÀ LÀM VIỆC VÀ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG CHUYÊN NGÀNH Điều 5. Nội dung quản lý và hồ sơ quản lý 1. Công tác quản lý, sử dụng công sở, trụ sở, nhà làm việc và công trình công cộng chuyên ngành tại các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh theo quy định này gồm một số nội dung sau: a) Lập và quản lý hồ sơ công sở, trụ sở, nhà làm việc và công trình công cộng chuyên ngành; b) Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng công sở, trụ sở, nhà làm việc và công trình công cộng chuyên ngành; c) Xây mới, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp và bảo trì công sở, trụ sở, nhà làm việc và công trình công cộng chuyên ngành. d) Các công việc có liên quan đến công sở, trụ sở, nhà làm việc và công trình công cộng chuyên ngành. 2. Hồ sơ quản lý công sở, trụ sở, nhà làm việc và công trình công cộng chuyên ngành được thiết lập ban đầu và bổ sung sau khi đưa vào sử dụng. 2.1 Đối với công sở, trụ sở, nhà làm việc và công trình công cộng chuyên ngành được đầu tư xây mới, hồ sơ bao gồm: a) Các giấy tờ liên quan về quyền sở hữu, quyền sử dụng công trình, quyền sử dụng đất; b) Các tài liệu liên quan đến việc phê duyệt dự án, thiết kế, bản vẽ hoàn công, nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào sử dụng; c) Biên bản xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của tổ chức theo quy định tại Nghị định số 13/2006/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ; d) Tài liệu hướng dẫn sử dụng trang thiết bị công trình nếu có; đ) Tài liệu hướng dẫn về bảo trì công trình. 2.2. Đối với công sở đã đưa vào sử dụng từ trước ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành mà chưa có hồ sơ nêu tại điểm 2.1 khoản 2 Điều này thì cơ quan được giao trực tiếp quản lý sử dụng công sở phải lập hồ sơ để quản lý, Hồ sơ quản lý công sở bao gồm: a) Ảnh chụp toàn cảnh mặt chính công trình; b) Bản vẽ hiện trạng tổng mặt bằng công sở thể hiện được vị trí, hình dáng, kích thước, diện tích thửa đất và các công trình trong khuôn viên công sở đúng chức năng và mục đích sử dụng; c) Bản vẽ hiện trạng mặt bằng các tầng nhà; d) Bản vẽ hiện trạng hệ thống cấp điện, cấp thoát nước, thông tin liên lạc và các thiết bị khác đang được sử dụng trong công sở; đ) Biên bản xác định cấp công trình và chất lượng còn lại của công sở do cơ quan có chức năng quản lý chất lượng công trình xây dựng thực hiện; e) Biên bản xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của tổ chức theo quy định tại Nghị định số 13/2006/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ; Trường hợp cơ quan trực tiếp quản lý sử dụng công sở không thực hiện được các nội dung nêu tại các điểm a, b, c và d khoản này thì được thuê các cơ quan, đơn vị có chức năng về tư vấn thiết kế, xây dựng thực hiện. 3. Đối với công sở, trụ sở, nhà làm việc và công trình công cộng chuyên ngành khi đưa vào sử dụng mà không có hoặc không đầy đủ các giấy tờ tài liệu nêu tại khoản 2 Điều này thì cơ quan, đơn vị được giao trực tiếp quản lý, sử dụng phải bổ sung các giấy tờ, tài liệu cho đầy đủ. Trường hợp cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng không đủ điều kiện năng lực thực hiện các nội dung nêu tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này thì có thể thuê đơn vị có chức năng về tư vấn thiết kế xây dựng thực hiện. Kinh phí chi cho các nội dung nêu trên được bố trí trong kinh phí thường xuyên của các cơ quan, đơn vị. 4. Trong quá trình sử dụng, cơ quan, đơn vị được giao trực tiếp quản lý, sử dụng có trách nhiệm bổ sung vào hồ sơ quản lý các giấy tờ có liên quan đến biến động công sở, trụ sở, nhà làm việc và các giấy tờ có liên quan. Điều 6. Lưu trữ hồ sơ quản lý công sở, trụ sở, nhà làm việc và công trình công cộng chuyên ngành Cơ quan, đơn vị được giao trực tiếp quản lý sử dụng có trách nhiệm phải lập và lưu trữ hồ sơ quản lý công sở, trụ sở, nhà làm việc và công trình công cộng chuyên ngành theo nội dung tại Điều 5 của Quy định này và các quy định khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước. Điều 7. Nội dung và chế độ báo cáo tình hình quản lý, sử dụng công sở, trụ sở, nhà làm việc và công trình công cộng chuyên ngành 1. Nội dung báo cáo Cơ quan, đơn vị được giao trực tiếp quản lý, sử dụng phải có trách nhiệm lập bản trích ngang để báo cáo theo mẫu tại các phụ lục kèm theo và gửi cho các cơ quan quản lý nhà nước cấp trên theo chế độ tại khoản 2 Điều này và báo cáo đột xuất theo yêu cầu. 2. Chế độ báo cáo Việc báo cáo tình hình quản lý, sử dụng công sở, trụ sở, nhà làm việc và công trình công cộng chuyên ngành của các cơ quan, đơn vị được giao quản lý, sử dụng phải tuân thủ chế độ theo quy định, cụ thể: a) UBND các xã, phường, thị trấn; Các cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND huyện, thành phố, thị xã gửi báo cáo về phòng Kinh tế Hạ tầng, phòng Quản lý đô thị và phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thị xã, thành phố để tổng hợp, báo cáo UBND huyện trước ngày 15 tháng 11 hàng năm. b) UBND các huyện, thị xã, thành phố tổng hợp báo cáo của UBND xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị trực thuộc gửi về Sở Xây dựng và Sở Tài chính trước ngày 20 tháng 11 hàng năm. c) Các Sở, ban, ngành trực thuộc UBND tỉnh tổng hợp báo cáo của đơn vị và các đơn vị trực thuộc, gửi về Sở Xây dựng và Sở Tài chính trước ngày 20 tháng 11 hàng năm. d) Các cơ quan, đơn vị thuộc khoản 3, Điều 2 tại Quy định này (trừ các đơn vị trực thuộc tại khoản c mục này) tổng hợp báo cáo, gửi về Sở Xây dựng và Sở Tài chính trước ngày 20 tháng 11 hàng năm. đ) Sở Xây dựng tổng hợp và báo cáo tình hình quản lý, sử dụng công sở, trụ sở, nhà làm việc và công trình công cộng chuyên ngành trên toàn tỉnh, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng trước ngày 25 tháng 11 hàng năm. Mục 2: QUY ĐỊNH VỀ XÂY DỰNG MỚI, CẢI TẠO, SỬA CHỮA, NÂNG CẤP VÀ BẢO TRÌ CÔNG SỞ, TRỤ SỞ, NHÀ LÀM VIỆC VÀ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG CHUYÊN NGÀNH Điều 8. Cải tạo, sửa chữa, nâng cấp, bảo trì công sở, trụ sở, nhà làm việc và công trình công cộng chuyên ngành 1. Điều kiện để được cải tạo, sửa chữa, nâng cấp, bảo trì công sở, trụ sở, nhà làm việc: a) Công sở, trụ sở, nhà làm việc có diện tích làm việc dưới 70% so với tiêu chuẩn, định mức đã quy định. b) Công sở, trụ sở, nhà làm việc bị hư hỏng, xuống cấp về chất lượng không bảo đảm an toàn cho các hoạt động của cơ quan, đơn vị. c) Công sở, trụ sở, nhà làm việc chưa phù hợp với công năng sử dụng. 2. Điều kiện để được cải tạo, sửa chữa, nâng cấp, bảo trì công trình công cộng chuyên ngành: Thực hiện theo quy định hiện hành về quản lý đầu tư xây dựng và các quy định riêng về loại hình công cộng chuyên ngành. Điều 9. Xây dựng mới công sở, trụ sở, nhà làm việc và công trình công cộng chuyên ngành 1. Điều kiện để được đầu tư xây dựng mới công sở, trụ sở, nhà làm việc. a) Các cơ quan, đơn vị do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập mới hoặc mới chia tách mà chưa có nơi làm việc; b) Công sở, trụ sở, nhà làm việc và công trình công cộng chuyên ngành bị hư hỏng, xuống cấp về chất lượng không bảo đảm an toàn cho các hoạt động của cơ quan, đơn vị hoặc chưa phù hợp với công năng sử dụng nhưng không có điều kiện cải tạo, sửa chữa. c) Cơ quan, đơn vị phải di chuyển theo yêu cầu sắp xếp lại trụ sở, nhà làm việc hoặc theo quy hoạch xây dựng. 2. Yêu cầu về đầu tư xây dựng mới công sở, trụ sở, nhà làm việc. a) Công sở, trụ sở, nhà làm việc được đầu tư xây dựng mới phải bảo đảm chất lượng và đồng bộ các trang thiết bị đáp ứng yêu cầu hoạt động của cơ quan. b) Vị trí, mặt bằng khu đất xây dựng công sở, trụ sở, nhà làm việc phải phù hợp với quy hoạch xây dựng đô thị, điểm dân cư nông thôn và đảm bảo giao thông thuận tiện, đảm bảo cung cấp điện, cấp thoát nước, trang thiết bị kỹ thuật, thông tin liên lạc và điều kiện về an ninh cho hoạt động của cơ quan; Trường hợp công sở, trụ sở, nhà làm việc được đầu tư xây dựng mới thì diện tích xây dựng công trình không được lớn hơn 50% diện tích khu đất. Trường hợp đầu tư xây dựng lại thì diện tích xây dựng công trình không được lớn hơn 70% diện tích khu đất. c) Công sở các cơ quan hành chính nhà nước các cấp được đầu tư xây dựng mới phải đảm bảo tiêu chuẩn thiết kế về cấp công trình như sau: - Công sở Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được đầu tư xây dựng theo tiêu chuẩn công trình cấp I hoặc cấp II; - Công sở Ủy ban nhân dân cấp huyện, công sở các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh được đầu tư xây dựng theo tiêu chuẩn công trình cấp II hoặc cấp III; - Công sở cơ quan hành chính cấp xã được đầu tư xây dựng theo tiêu chuẩn công trình cấp III. d) Khi xây dựng mới công sở, trụ sở, nhà làm việc cần tính đến việc xây dựng công sở, trụ sở, nhà làm việc liên cơ quan theo khối chức năng chuyên môn ở cấp tỉnh (các Sở, Ban, ngành) để tạo công trình có quy mô hiện đại, khang trang, tiết kiệm vốn đầu tư và đất xây dựng. e) Thiết kế công sở, trụ sở, nhà làm việc phải đảm bảo các yêu cầu sau: - Phù hợp với quy hoạch xây dựng, cảnh quan, điều kiện tự nhiên và các quy định về kiến trúc, dự án đầu tư xây dựng công trình đã được phê duyệt; - Nội dung thiết kế công sở, trụ sở, nhà làm việc phải phù hợp với yêu cầu của từng bước thiết kế, thỏa mãn các yêu cầu về chức năng sử dụng, bảo đảm mỹ quan và giá thành hợp lý; - Đảm bảo an toàn, phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành, quy định về phòng, chống cháy, nổ và các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật liên quan, bảo đảm cho người khuyết tật tiếp cận sử dụng; - Đối với công sở, trụ sở, nhà làm việc liên cơ quan, thiết kế phải bảo đảm thống nhất về kiến trúc, kết cấu và tính độc lập tương đối trong quản lý sử dụng; - Đối với công sở, trụ sở, nhà làm việc từ cấp huyện trở lên phải thi tuyển thiết kế kiến trúc công trình xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng. Đối với công sở cấp xã được áp dụng thiết kế mẫu, thiết kế điển hình để xây dựng. 3. Đối với công trình công cộng chuyên ngành; Việc xây mới và các yêu cầu về đầu tư xây dựng mới được thực hiện theo quy định hiện hành và các tiêu chuẩn, quy chuẩn, các quy định riêng (nếu có) cho từng loại hình công trình đó. Điều 10. Quy định về đầu tư đối với công tác xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp và bảo trì công sở, trụ sở, nhà làm việc và công trình công cộng chuyên ngành Dự án đầu tư xây dựng công sở, trụ sở, nhà làm việc phải tuân thủ các quy định về hoạt động xây dựng và các quy định liên quan về quản lý dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước; Riêng đối với dự án đầu tư cải tạo, xây dựng mới công sở cấp xã, nếu áp dụng thiết kế mẫu thì được lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng công trình. Việc triển khai thực hiện các dự án cải tạo, xây dựng mới công sở, trụ sở, nhà làm việc và công trình công cộng chuyên ngành được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư và xây dựng. Điều 11. Chế độ bảo trì công sở, trụ sở, nhà làm việc và công trình công cộng chuyên ngành 1. Chế độ bảo trì thường xuyên được áp dụng cho bảo trì cấp 1 - duy tu, bảo dưỡng và bảo trì cấp 2 - sửa chữa nhỏ. 2. Chế độ bảo trì định kỳ áp dụng cho bảo trì cấp 3 - sửa chữa vừa và bảo trì cấp 4 - sửa chữa lớn. a) Đối với công sở, trụ sở, nhà làm việc và công trình công cộng chuyên ngành xây dựng mới, thời điểm tiến hành bảo trình định kỳ không quá 8 năm tính từ khi đưa vào sử dụng. b) Đối với công sở, trụ sở, nhà làm việc và công trình công cộng chuyên ngành đã đưa vào sử dụng mà chưa có quy trình bảo trì, thời gian tiến hành bảo trì định kỳ không quá 5 năm/1 lần. c) Đối với công sở, trụ sở, nhà làm việc và công trình công cộng chuyên ngành đã quá niên hạn sử dụng nhưng được phép tiếp tục sử dụng thì thời gian tiến hành bảo trì định kỳ không quá 3 năm/1 lần. 3. Chế độ bảo trì đột xuất áp dụng cho tất cả các cấp bảo trì 1, 2, 3 và 4. 4. Đối với cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ về tài chính thì có thể tự cân đối tài chính để quyết định phê duyệt và thực hiện các công việc bảo trì nhà làm việc cho cơ quan, đơn vị. Quá trình thực hiện vẫn phải đảm bảo nguyên tắc về xây dựng cơ bản và tuân thủ chế độ báo cáo với cơ quan có thẩm quyền theo Quy định này. Điều 12. Nội dung công tác bảo trì công sở, trụ sở, nhà làm việc và công trình công cộng chuyên ngành Công tác bảo trì công sở, trụ sở, nhà làm việc và công trình công cộng chuyên ngành bao gồm các nội dung công việc sau:
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.