Quang xúc tác phân ly nước: thành tựu và thách thức tương lai

pdf
Số trang Quang xúc tác phân ly nước: thành tựu và thách thức tương lai 3 Cỡ tệp Quang xúc tác phân ly nước: thành tựu và thách thức tương lai 94 KB Lượt tải Quang xúc tác phân ly nước: thành tựu và thách thức tương lai 0 Lượt đọc Quang xúc tác phân ly nước: thành tựu và thách thức tương lai 3
Đánh giá Quang xúc tác phân ly nước: thành tựu và thách thức tương lai
4.3 ( 16 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

Quang xúc tác phân ly nước: thành tựu và thách thức tương lai Tất cả diện tích cần thiết là vào khoảng 250000 Km2, chiếm 1% diện tích hoang mạc của trái đất, 570 tấn khí H2 có thể được tạo ra trong một ngày. Khí H2 có thể được sử dụng cho Pin nhiên liệu, các nguyên liệu đầu cho quá trình tổng hợp các chất hóa học như CH3OH hay nhiều chất khác. Quang xúc tác phân ly nước tạo H2 và O2 thu hút được rất nhiều sự quan tâm của các nhà khoa học. Bởi vì đây là quá trình tái sinh năng lượng và hạn chế được việc phải sử dụng nhiên liệu hóa thạch dẫn đến sự phát thải khí CO2. Như minh họa ở hình 1, quang xúc tác nói chung được chia thành 2 loại chính. Loại 1, sử dụng hệ xúc tác 1 giai đoạn với ánh sáng khả kiến để phân ly nước. Với loại xúc tác này, chỉ có 1 vùng cấm và năng lượng của vùng cấm (band-gap) này đủ hẹp để có thể hấp thu photon của ánh sáng khả kiến. Tuy vậy, do những đòi hỏi về độ bền khi phơi trong thời gian dài dưới ánh nắng nên các hệ quang xúc tác 1 giai đoạn phân ly nước vẫn còn chưa được dùng rộng rãi. Loại hai là ứng dụng cơ chế kích thích 2 giai đoạn, bằng cách sử dụng hai loại xúc tác khác nhau. Quá trình tổng hợp tự nhiên trong cây xanh đã thực hiện quá trình này và gọi là giản đồ Z (Z-scheme). Phương pháp này mở rộng được hoạt tính xúc tác ở vùng ánh sáng khả kiến do năng lượng tự do Gibb trong trường hợp này nhỏ hơn so với hệ phân ly nước 1 giai đoạn. Tuy nhiên, vẫn còn thách thức của việc đẩy mạnh sự chuyển electron giữa hai bán dẫn và phản ứng khử ngược lại trong hệ thống oxi hóa khử trung gian. Xúc tác ở kích thước nano Những kim loại quý như Pt và Ru là những chất xúc tác rất tốt cho phản ứng tạo H2, nhưng nó cũng xúc tác cho phản ứng ngược tạo ra H2O từ H2 và O2. Vì lí do đó, để tránh phản ứng ngược lại, người ta đã hướng đến việc sử dụng các oxit kim loại chuyển tiếp thay thế một phần hoặc hoàn toàn các kim loại quý (do các oxit không có hoạt tính cho phản ứng tạo H 2O từ O2 và H2). Thời điểm này, chưa có hệ xúc tác hỗn hợp nào (cocatalysts) hiệu quả hơn hệ NiOx và RuO2. Năm 2006, một nghiên cứu trên hệ xúc tác dạng hạt nano Rhodium oxit và Crom phối trộn với dung dịch rắn GaN và ZnO (GaN:ZnO) đã cho những kết quả hết sức hứa hẹn và đã làm nổi bật vai trò quan trọng của hệ cocatalysts trong quang xúc tác phân ly nước và tạo một trào lưu nghiên cứu về cocatalysts. Dựa trên các kết quả có được từ các hệ xúc tác nano, các nghiên cứu trên các hệ cocatalysts mới sử dụng hiệu ứng bề mặt của các vật liệu nano tiếp tục được phát triển. Hạt nano cấu trúc core-shell (với kim loại quý, oxide kim loại làm nhân và vỏ ngoài là Cr2O3) trở thành một cocatalysts mới để phân ly nước. Vẫn luôn tồn tại quá trình tạo H2O từ H2 và O2 trên bề mặt các hạt nano Rh trong quá trình phân ly H2O, và việc loại bỏ phản ứng ngược trong hệ xúc tác này là một vấn đề chìa khóa của hệ xúc tác này. Sử dụng Cr2O3 như một lớp vỏ phủ trên bề mặt các kim loại quý như Pd, Pt và Rh cho kết quả rất tốt để giảm thiểu hướng đi ngược lại của phản ứng phân ly nước. Những kết quả trên cho thấy rằng vỏ Cr2O3 có thể triệt tiêu được phản ứng tạo H2O trên bề mặt xúc tác kim loại quý, do đó cho phép phản ứng xảy ra theo chiều hướng mong muốn (2H2O --> O2 + H2). Phản ứng phân ly nước chủ yếu được xúc tác bằng kim loại quý. Trong khi đó các oxit kim loại thêm vào hệ cocatalysts thường cho thấy hoạt tính xúc tác phản ứng tạo thành nước không đáng kể. Vai trò chủ yếu của các oxit vẫn chỉ là ngăn cản phản ứng kết hợp các sản phẩm H2 và O2 mà thôi. Trong quá trình điều chế, các hạt nano Rh có xu hướng kết tụ lại trên bề mặt xúc tác làm giảm mạnh diện tích bề mặt riêng. Hoạt tính của hệ xúc tác phụ thuộc rất nhiều vào diện tích bề mặt tiếp xúc giữa pha xúc tác và tác chất, nên hoạt tính của hệ cocatalysts sẽ được cải thiện nếu sự kết tụ các hạt nano được giảm đi. Vì vậy, việc tăng độ phân tán của các hạt nano trên bề mặt xúc tác là cách tốt nhất để tăng hoạt tính của quang xúc tác. Trong cả hai trường hợp hạt nano xúc có phủ và không phủ Cr2O3, H+ được hấp phụ/ giải hấp và quá trình sinh ra khí H2được kiểm tra bằng phổ hấp thu của liên kết Pt-H. Lớp Cr2O3 không gây ảnh hưởng đến quá trình khử H+ hay tạo H2, và sự khử H+ chỉ xảy ra ở bề mặt chuyển tiếp Cr2O3-Pt. Tuy nhiên, sự khử O2 thành H2O không xảy ra, do O2 bị chặn ở lớp vỏ Cr2O3. Và điều đó được kết luận rằng lớp Cr2O3 chỉ cho H+ thấm qua được để tạo thành khí hydro và không cho O2 thấm qua. Cơ chế phản ứng sự tạo thành khí H2 trên hạt nano cấu trúc core-shell (kim loại quý hoặc oxit kim loại là nhân và Cr2O3 là vỏ) đóng vai trò xúc tác trong phản ứng phân ly nước được trình bày ở hình sau. Các kết quả trên chứng minh rằng biến tính xúc tác bằng Cr2O3 là phương pháp tốt để làm tăng hoạt tính phân ly nước. Một xúc tác core-shell khác cũng có tác dụng phân ly nước là hạt nano Ni(nhân)/NiO(vỏ) đã được ứng dụng trên nhiều hệ quang xúc tác. Thứ nhất, so với hệ Ni/NiO thì hệ core-shell này có một số thuận lợi như có thể sử dụng nhiều loại kim loại quý và các oxide kim loại làm nhân để lấy các electron từ xúc tác nền. Thứ hai, có độ chọn lọc cao. Thứ ba, không cần tác nhân hoạt hóa bằng oxid hóa hay khử. Hai thuận lợi sau cùng thì hiệu quả khi nhân cocatalysts được tổng hợp bằng phương pháp quang kết tủa insitu. Sự bỏ qua giai đoạn hoạt hóa bằng cách đun nóng là một thuận lợi đặc biệt cho quang xúc tác không oxi hóa, giúp cho những chất bền nhiệt kém không bị phân hủy. Một nghiên cứu gần đây sử dụng GaN:ZnO có gắn những hạt nano Rh/Cr2O3 và các hạt nano Mn3O4 như là chất trợ xúc tác sinh ra H2 và O2 từ H2O bằng ánh sáng khả kiến (lamda>420nm). Phương pháp điều chế được thực hiện là kết tủa từng bước bao gồm sự hấp phụ của MnO (9.2±0.4 nm) sau đó nung để tạo thành tinh thể Mn3O4 và cuối cùng là phân tấn trên hệ Rh/Cr2O3 (core-shell), được trình bày trong hình A
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.