Quản lý sản xuất Chương 13

pdf
Số trang Quản lý sản xuất Chương 13 15 Cỡ tệp Quản lý sản xuất Chương 13 262 KB Lượt tải Quản lý sản xuất Chương 13 0 Lượt đọc Quản lý sản xuất Chương 13 12
Đánh giá Quản lý sản xuất Chương 13
4.1 ( 14 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Đang xem trước 10 trên tổng 15 trang, để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

13 Việc cung ứng Mục tiêu của chương này là kiểm tra thực tế và phát triển những xu hướng của ngành cung ứng thu hồi trên việc kiểm tra vật liệu và nghiên cứu sự vận hành ở châu âu và Mỹ. Lúc đầu dấu ấn này được đặt trên phương diện môi trường của ngành cung ứng, ngày nay nó là trung tâm của tổ chức các kênh cung cấp:kết quả là nó đã chứng minh được giá trị kinh tế, xã hội, và môi trường trong lĩnh vực quản lý. Phần 1: Định nghĩa và những vấn đề quan trọng của công việc cung ứng thu hồi Phần 2: Quản lý việc thu hồi Phần 3: Thị trường thứ cấp của sự bổ sung Phần 4: Cung ứng thu hồi ở châu âu Phần 5: Những xu thế Phần 1: Định nghĩa và những vấn đề quan trọng của công việc cung ứng thu hồi Định nghĩa: Hội đồng của ngành quản lý cung ứng đã định nghĩa việc cung ứng giống như:từ điểm tiêu thụ đến điểm gốc,ngành cung ứng là một công việc có hiệu quả của việc lập kế hoạch hóa áp dụng vào công việc điều khiển dòng vật liệu lúc đầu, sản phẩm cuối cùng, và mối quan hệ thông tin. Mục đích là thu hồi giá trị những vật liệu trong việc giao và bố trí những kênh cung cấp thu hồi. Sinh ra ngành cung ứng đặt vào hoạt động như là sự vận chuyển, sự đóng gói, thành công trong lưu trữ, thành phần đóng hàng, tất cả như là thiết kế của sản xuất và đóng gói dành cho việc làm giảm ảnh hưởng môi trường (năng lượng, vận chuyển…). Ngành cung ứng cũng chuyên chở thu hồi hàng hoá do sự thua lổ, dự trữ theo mùa, sự thu hồi cho việc thiếu sót, cũng giống như chương trình bổ túc những thiết bị quá thời và những vật liệu nguy hiểm hay quá thời. Kinh tế quan trọng của ngành này biến động theo lĩnh vực xem xét: nó thì rõ ràng trong nhiều công ty, sự học việc, sự quản lý thu hồi quan trọng hàng đầu. Như là các tựa của ví dụ trong bảng 13.1 biểu diễn một vài lĩnh vực khứ hồi. Bảng 13.1 –Ví dụ về tỉ lệ thu hồi Lĩnh vực Báo và tạp chí Phân phối sách Buôn bán trao đổi Phân phối thiết bị điện Máy điện toán Phân phối có quy mô Thiết bị thay thế tự động Điện công cộng Sản xuất hoá học tiết kiệm Điểm mốc Bốn chủng loại thời kỳ tồn tại trong ngành cung ứng: % 20-30 10-20 18-35 10-12 10-20 4-15 4-6 4-5 2-3 Điều khiển cổng lối vào dây chuyền cung ứng: trong trạm này, tiếp xúc trực tiếp đến quyết định sản xuất được tự động trong hệ thống cung ứng; Thu thập thống kê:tiếp xúc tự động, những sản phẩm được thu thập và tổng hợp trong dòng thu hồi; Sự lựa chọn: Quyết định những việc phải làm với một số loại sản phẩm trong dây chuyền cung ứng ; Sự chế biến và cách sắp đặt những sản phẩm:nó tác động thúc đẩy những sản phẩm cuối cùng cái được xem như trong tổ chức dây chuyền cung ứng. Trong 4 thời kỳ, Sự lựa chọn là thời kỳ quan trọng nhất nhưng nó còn rỏ ràng ràng chiến lược điều khiển ngỏ vào cho phép làm giảm giá của hệ thống. Nếu so sánh với giá cung ứng này với giá cổ điển thì nó là tổng của những loại giá : Giá cung ứng= Giá gởi tạm vào kho+ Giá vận chuyển+ Giá chế biến+ Giá quản lý quá trình thu hồi+ Giá liên quan đến mạng lưới cung ứng tiêu dùng Và mức dịch vụ cần thiết trong mạng lưới. Hãy nhìn ở một quan điểm khác, đối với mức dịch vụ và hình dạng tập trung hay không tập trung của việc xử lý kênh thu hồi, giá cung ứng thì bằng tổng giá gởi tạm thời vào kho, vận chuyển, và chế biến ( sự lựa chọn và cách bố trí). 2 Vấn đề quan trọng Với thương mại điện tử, tỷ lệ khứ hồi dường như vẫn còn nêu lên nhiều trong trong những kênh phân phối truyền thống. Theo sau sự đánh giá của nhóm Gartner, đặc biệt trong việc nghiên cứu xu thế của kỹ thuật mới,nếu một tư nhân cố gắng không thừa nhận cách quản lý có hiệu quả và hiệu năng của dòng phân phối của kênh khứ hồi, tỷ lệ thu hồi thực tế khoảng 25%, kéo theo một sự mất mát về giá trị kinh tế và hoàn cảnh xung quanh thì không đáng kể. Điều quan trọng của cung ứng giống như là chiến lược có sự lựa chọn lên khả năng sinh lợi trong thời kỳ dài của một lĩnh vực mà không còn là sự thiết lập hoàn toàn.và nếu vài chức năng khởi tạo của sự quản lý như là tài chính và thương mại đã biết tính ưu việt của nó,thập niên 90 đã tiêu thụ dung lượng cung ứng là mối lo lắng trung tâm của các xí nghiệp. Trong bối cảnh đó một số lượng lớn công ty đã không còn đủ quyết định đưa đến việc đón nhận cung ứng.Tuy nhiên một số lượng lớn tăng lên trong nhiều lĩnh vực đã hiểu được tình trạng cung ứng là điểm tiêu thụ hướng tới thượng nguồn thì phức tạp nhất và đòi hỏi phân xử của luật cung ứng (lưu trử, vận chuyển,thông tin liên lạc)cho một tỉ lệ thu hồi và thoả mãn của khách hàng đưa ra. Bảng 13.2-vai trò chiến lược của việc thu hồi Lý do khẩn cầu Sức ép tài chính Sự mở rộng tự do của thủ tục thu hồi có tính năng của cái nếu điều khoản không thoả mãn bởi nó có thể trả lại,không hợp lý, hay không, tác động tài chính trong việc nghiên cứu sự tinh tưởng và thoả mãn khách hàng.Thông thường nhân viên bắt buộc công ty chấp nhận trả lại cách giải quyết tôn trọng môi trường và trách nhiệm xã hội. Đặc thù cung cấp Chấp nhận dùng lại những điều khoản phần hay thành phần; so với hành khách hàng, người chế tạo có thể là một lần tái chế và thu hồi giá trị của sản phẩm nhưng cũng cho phép khách hàng mua và lưu trữ hàng hoá. Sự khai thông hàng lưu trữ liên quan đến sự nới rộng khoản cho vay tín dụng và sự gia tăng tỉ lệ thoả mãn khách hàng cho phép làm cả hai việc:bán hàng mới và trử những hàng cũ để bán lại. Quy chế Nó ép buộc hình dạng của hệ thống sản xuất và phân phối cho việc chắc chắn rằng chu kỳ sống của những mặt hàng có những pha khác nhau, cũng giống như kênh cung cấp thu hồi thì ảnh hưởng quản lý. Tái thu hồi chứng khoán và lấy lại những tài sản Những công ty đã ảnh hưởng giá cả vận chuyển của những chương trình thu hồi tài sản thì có thể khôi phục giá trị và cải thiện khả năng sinh lợi đầu của vật chất Bảo vệ giới hạn khai thác Lý do cần khẩn trên đây cho phép bảo vệ chính nó trong thời gian dài ở khả năng sinh lợi tạo ra nguồn mới của lợi tức và lợi nhuận. % đáp ứng 65 33 25 20 18 Thách thức của sự quản lý việc thu hồi điều khiển những mục tiêu khác nhau của người chủ sản xuất và người bán lẽ. Khi người bán lẽ muốn trả lại một hàng hóa, anh ta thường mang đến người chủ sản xuất thì không đồng ý với khách hàng với lý do sau: -Tình trạng hàng hoá tìm thấy trong những sản phẩm trả lại:có thể dùng lại hay không? mối tổn hại mà mó xuất hiện trong lúc vận chuyển và chế tạo? Người chế tạo, sự nghi ngờ sai lầm có su hướng không cấp chú thích tài chính hoàn toàn và chứng minh bới lý do đúng. Ngoài ra lời chú thích tài chính đã cấp hoàn toàn, sự hoàn trả có thể được chú ý. -Giá trị hàng hoá trả lại:Khi mà người bán hàng lẽ trả lại một vài hàng hoá cho người cung ứng cho anh ta để làm giảm trử lượng cuối cùng của vài quý, với lý do kế toán, người cung ứng có thể làm chậm để nhận biết trong việc thu hồi đề giảm bới giá trị hàng bán. Đó là lý do họ rất dịu dàng làm chậm lại việc thu hồi cho đến chu kỳ kế toán tới hay không chấp nhận kinh phí toàn phần của sản phẩm thu hồi. Người bán hàng lẻ hoàn toàn có thể khấu trừ đơn hàng tới không chú ý đến kinh phí, số tiền hàng trả lại.Kịch bản này chứng minh tinh quan trọng của việc chuyển dịch và tổ chức dòng thu hồi:kéo dài thời gian của những sản phầm trả lại (trong một khoảng thời gian) thì không ảnh hưởng đến những phần khác. Đối với tất cả lý do, sự quản lý dung lượng đáp ứng trong kênh thu hồi thì phải rất nhanh, có thể dự kiến, và theo sau những thủ tục chấp nhận phần này hay phần khác. Điểm mốc Dr Richard Dawe đã nhận ra sáu triệu chứng của sự quản lý không có hiệu quả của việc thu hồi:việc làm mà thường xảy ra chứng tỏ mối quan trọng của việc quản lý có hiệu quả và nhanh chóng của việc cung ứng: -Hàng trả lại mang đến rất nhanh mà không có thể bàn bạc( lưu trữ, vận chuyển,…)triệu chứng này thì thiếu dung lượng đối diện với yêu cầu. -Khối lượng lớn của hàng hóa trả lại thì tạm lưu lại trong kho, -Hàng trả lại thì không cho phép hay không nhận ra, -Sự chậm rải của chu lỳ của việc xử lý hàng trả lại, -Sự không biết giá cả cung ứng toàn quá trình trả lại, -Thiếu lòng tin của khách hàng trong quá trình đền bù. Nó sinh ra từ những triệu chứng mà cần thiết nhận diện những trở ngại việc cung ứng đúng của hàng thu hồi.Nếu cách sắp xếp của họ bằng cách đặt nhiệm vụ quan trọng để thi hành, nó sẽ trình bày như sau: -Cung ứng thu hồi là trường hợp đánh giá thấp giá cung ứng hoàn toàn không có giá trị; nó có thể tác động đến sự cân nhắc chính trị của xí nghiệp và thiếu sự chú ý sự định hướng cao. -Sự thiếu đấu tư về thông tin , những nguồn tài chính , nhân sự sự thiếu quản lý . Phân tích những pháp lý của sự xoay vòng và kết hợp chúng với công nghệ quản lý . Thật lạ là để nhận ra là trái với những gì chúng ta tin tưởng , những qui chế và những áp lực của những cơ sở nhà nước được bảo vệ không gây ra những xáo trộn trong dây chuyền sản xuất . 2 .Quản lý xoay vòng Giống như sự tồn tại của những hoạt động khác , nó rất quan trọng trong việc thử nghiệm các khả năng quản lý . nhưng không nhất thiết chúng cần được hoạt động cùng nhau : -Quản lý lối vào nguồn tài nguyên . -Giảm bớt những chu kỳ nguồn tài nguyên và những yêu cầu lặp lại . -Đặt tầm quan trọng của những hệ thống thông tin đáp ứng với nguòon tài . -Tổ chức những trung tâm chế biến . -Phát triển chính sách không rác thải . -Tái chế và khôi phục -Thu hồi những giá trị còn sử dụng trongtrong dây chuyền . -Ghi lại những nguồn tài chính và những sinh lời trong đầu tư . 1. Quản lý lối vào của luồng xoay vòng nguyên Một thời gian dài , sự can dự của những nguồn cung cấp là điều quan trọng trên những xử lý của việc giảm tải hàng dự trữ từ nguồn tới những nơi tiêu thụ , nhưng không phải trong những phối cảnh như vậy . Nó cũng giống như những điểm đi vào trong một đường ống mà nếu gộp tất cả chúng lại thì không thể nào có được một đầu ra . Một hệ thống lọc và trong xử lý lối vào của luồng xoay vòng mà những người Anh gọi là gatekeeping , một sự logic mối được sắp đặt . Chúng ta định nghĩa sự quản lý những lối vào này giống như một bộ lọc . một điểm trong đầu vào , những sử lý logic của xoay vòngnhững hàng hoá kém chất lượng mà không ai ưa sẽ được hoàn trả dưới sự cho phép của bộ phận này . Ví dụ : Một nhà máy sản xuất lớn , rất kinh nghiệm trong phục vuj khách hàng và thực hiện Marketing , có một chính sách xoay vòng rất rông rãi .Nó cho phép các cổ đông chia nhỏ và cho phép khách hàng có thể hoàn trả toàn bộ sản phẩm nếu như sản phẩm ấy không thoả mãn . Như chúng ta đã thấy những điều bất trắc và rủi ro có thể thể đến với những người sản xuất cao hơn với những khách hàng . Nó có thể khuyến khích người bán , tăng số người mua , nhưng có một vấn đề quan trọng hơn : Nó có thể khuyến khích cho những sụ lạm dụng . Nó có thể gây tới những sự ứ đọng trong buôn bán và giải pháp cho những vấn đề nầy là sử dụng quản lý sản xuất những vòng quay của chúng . Trong lý thuyết về sản xuất , những người đầu tư cho phép lưu vòng tất cả những lượng sản phẩm chưa bán đúng kỳ hạn trong giới hạn được phép . Những hoá đơn không hiệu lực sẽ không được phép lưu hành .Trong trường hợp này , khả năng quay vòng cho phép sinh lời tốt hơn những . Hoặc những kế hoạch này chỉ ra những mối làm ăn lớn hơn cho những chủ đầu tư . Một giả thiết được đưa ra là có thể cung ứng hai nguồn tài nguyên , nó cho phép xoay vòng một lượng quota chưa được bán làm cung cấp trong thực tế . Nó sẽ được ghi lại nhận định đánh giá để một người đầu tư sẽ đưa ra bao nhiêu phần trăm so với lượng thực tại trên thị trường . Cũng như vậy , khi hai thành phần liên quan của chuỗi cung ứng có những chính sách khách nhau đối với đầu vào nó sẽ ít phổ biến hơn là những cái khác . Trong hai ví dụ trên chúng ta đã thấy đựơc phạm vi rõ ràng của gatekeeping là một yếu tố quyết định đến quản lý xoay vòng Một thông tin rất cần thiết để cho việc phục vụ khách hàng nó cần thiết khi điều khiển luồng vào trong khâu xử lý xoay vòng. Những sự tham khảo này cho tốt hơn những quyết định cần thiết . Ví dụ : Một người sản xuất đồ chơi điện tử , đưa ra một chi tiết một lợi nhuận khá hấp dẫn (khoảng 0.5 euro ) , anh ta đăng ký trong một khu bán đồ điện tử liên kết với khách hàng . 2 Giảm tải những chu kỳ sản xuất và những điêu kiện xoay vòng Giảm bớt đi những vòng sản xuất là một trong những mục tiêu quan trọng .trong hiệu quả , phần lớn những sản phẩm không có được những cải thiện cùn với thời gian (rượu vin là một ví dụ ) . Nó cần kiểm duyệt và tính toán cụ thể trong những trung tâm phân phối .Những người phụ trách cũng không thể nào biết được tất cả nó phải làm như thế nào và không có được những ổn định . Những trung tâm phân phối cũng giống như những nhà máy được tổ chức để cung ứng nguồn . Một chút về nhân lực tài chính , nhân viên nghỉ ….cung cấp để quản lý những hệ thống đối lập. Khi một hệ thống bù trừ không ưu đãi đã lấy đi những lý do của những quyết định đưa ra là nhanh chóng và sáng suốt 3 Đặt những hệ thống thông tin thích ứng với những retour Thông tin cho những xử lý là rất quan trọng nhưng hạn chế trong phạm vi những hệ thống tồn tại . Thông thường sự phát triển và ứng dụng của những logíc mới tăng theo từng năm một và không có một sự ưu tiên nào cả . Hệ thống thông tin cho những xử lý theo một chuỗi logic của một công ty hay của một đơn vị kinh tế , đòi hỏi một yêu cầu uyển chuyển , nhưng cũng mắc rất nhiều phức tạp . Cho những chi tiết cụ thể hơn , hệ thống được cho phép phác hoạ retour trong một đường ống . Ví dụ : Để có thêmnhững thông tin về lợi nhuận ,tất nhiên một công ty cần phải thực hiện những hệ thống bằng tay để cải tạo những xử lý của xoay vòng. Cũng như những giấy ghi cũng có màu (xanh , đỏ ,vàng ). Một nhân viên thi hành của một công ty phục vụ khách hàng cần có những thái độ lịch sự trong từng hành động . Khi phân tích một mắt xích thực tế , mỗi cái sẽ phác hoạ một sản phẩm đi từ đầu đến cuối .Tuy nhiên , những công ty cũng đưa ra những nhận định khác nhau tuỳ vào quan điểm . Nhưng cũng có tiêu chuẩn EDI được ra đời và phát triển để quản lý xoay vòng 180 kiểu trao đổi đi vào chi tiết và những phương thức sản xuất cũng được phát triển .Tiêu chuẩn EDI không phải đử sức mạnh để thực thi những công việc khó khăn . Với mỗi bề mặt trên internet giảm thiểu được những tốn kém , thời gian và thông tin . Không cần đến những code cua EDI nhưng tuynhiên cách mà nó thể hiện bao gồm hai phần : lý do của retour và phương thức của sản xuất . Nó cũng nên mã háo các lý lec cho một retour mà phương thức dự kiến cho một chương trình .Không cần phải liệt kê cùng nhau tất ca những code . Bảng sau cho ta thấy điều đó : Raison du retour Mode de traitement Sửa chữa / Bảo dưỡng Sửa chữa / Thay đổi kiểm tra những sai lệch và những sự Sản xuất sửa chữa , xoay vòng nguồn sửa chữa bão dưỡng cung ứng Chê dấu những khuyết điểm Phá huỷ hoặc đi những nguồn thị trường song song Đặt những dịch vụ khác Các chức năng chuẩn Các hựop đồng quay vòng : Hàng quá Ngoài ra những thủ tục , những sự thay hạn , không đủ quay vòng đổi Vận chuyển Vận chuyển Hư hỏng do vận chuyển Sử dụng bán lại hay hạ giá 4 . Tổ chức và các trung tâm sản xuất . Những trung tâm tổ chức và sản xuất được đăt sao cho phù hợp với từng năm một : Địa hình và nhân tố con người giúp cho quản lý những xoay vòng . Trong hệ thống trung tâm tất cả những sản phẩm trong đường ống logíc sẽ trở nên cực kỳ quan trọng ở vị trí trung tâm , sản xuất hay ngay cả những địa điểm chi nhánh .hệ thống này yêu cầu những những thuận tiện hơn cho mỗi dòng quay vòng nó cũng có khả năng tăng lợi nhuận , phát triển . Những trung tâm sản xuất hay CRC được đặt trong những miền cho phép có khả năng phân phối cao . Đưa ra những cách thức đồng thời những hợp đòng giữa nhà sản xuất và nhà phân phối Những trạm chính là các hoạt động lựa chọn . Chúng ta tuân thủ những sự làm việc hay những tồn tại của những công ty sản xuất , sự thu thập các điểm đầu vào các dòng của các nhánh xoay vòng là những tổ chức cổ điển , được áp dụng xử lý trong một thời gian dài . Nhằm tránh những lãng phí về cải tạo cũng như nhân lực ở trung tâm . Ngoài ra những liên kết các dòng các mẫu cải tiến sản xuất ở những trung tâm cho phép hoạt dộng ở một khu vực rộng rãi , một dây truyền sản xuất hiện đại , từ nguồn cung cấp tới nơi sản xuất và một lợi nhuận lớn được mang lại .Giá cả của con nguời là những khả năng sinh lời cổ điển . Trên nhưng điểm vừa nhìn thấy của dây truyền sản xuất , những mô hình của trung tâm sản xuất có thể đuợc cải tiến phong cách phục vụ . Trong thực tế , nó hoàn trả nhanh hơn những xử lý kiểm tra những yêu cầu cũng như xủ lý dây truyền tự động . Xa hơn nó cho phép hình thành các xu hướng xoay vòng và củng cố những thông tin cần thiết cho những xủ lý cần thiết . Sản xuất của chu trình xoay vòng và sự gia tăng sản xuất đồng ý cho những địa chỉ sản xuất có thể đảm bảo cho những khách hàng không may mắn . Bên cạnh đó những vấn đề về số lượng có thể không được thấy , sản xuất sẽ đưa ra những nguồn thông tin cho phép gia tăng sản phẩm trên những khuyết tật được tìm ra . Dấu mốc : Quyền lợi của những trung tâm sản xuất : Tổng quan , sau đây là những quyền lợi của một trung tâm sản xuất : -Đơn giản hoá những chương trình thương mại -Phát triển những mối quan hệ . -Kiểm tra tốt hơn những hoàn trả . -Tăng trưởng vòng xoay thương mại -Giảm giá thành giá cả -Giảm giá những sản phẩm mới -Giảm bơt những cặn bã -Phát triển thêm những thông tin quản lý 5. Phát triển chính sách không quay vòng . Trong chính sách hiện thời , một trung tâm sản xuất không được phép quay vòng một sản phẩm hơn một lần , trong những địa điểm và nơi xoay vòng , nó yêu cầu hạ giá thành trên những sự tăng trưởng của các đơn đặt hàng . Tuỳ theo vào lương sản xuất , những chi tiết cụ thể hơn sẽ được đưa ra ,hay huỷ bỏ hoặc sắp xếp cách khác . Những vấn đề cổ xưa trong một chương trình không xoay vòng được gọi là những vấn đề 2% hay 6% . Đó là những tỷ lệ xoay vòng trong sản xuất . Trong thực tế thì tỉ lệ mong muốn là 2% , nhưng những gì mang lại lại lớn hơn 6% . Khả năng buôn bán mỗi năm là khác nhau và phụ thuộc vào những mức thuế mà nhà nước yêu cầu .Quyền lợi của cả hai bên phải được dựa trên hiệu quả của sự sản xuất mang lại . 6.Tái sản xuất và tái phục vụ. Trong lý thuyết , chúng ta tìm 5 phương thức hoạt động như sau : Tái điều kiện : những lựa chọn này có thể kiểm kê lại , hoặc không . Tái khôi phục : cần kiểm tra giá cả hơn kém . Tái sản xuất : thay thế không kiểm tra . Tái thu hồi : thu hồi lại những phần còn có ích . Tái xoay vòng : nếu như những phần không hiệu quả tất nhiên ưu tiên hơn . Ví dụ : Hewlett Packard sử dụng mẫu sản xuất giống như những mẫu đã thay đổi . thành phần hay là những kiểu cách . Nhữg thành phần thừa thãi được tái sản xuất và sử dụng như những vật liệu cũ . 7.Thu hồi những giá trị tài sản trong mắt xích xoay vòng. Thu hồi những sản phẩm trong mắt xích xoay vòng được phân vùng và sản xuất , những mặt hàng ế , những hao hụt , hay những lãng phí những vật liệu và ngay cả những hàng trao trả của khách hàng . Tất cả trong những sự suy giảm giá cả và những liên kết sản xuất . Mục tiêu của thu hồi nhữg vốn đầu tư và những sự rủi ro trong dầu tư kinh tế . Tất nhiên là tối thiểu có thể , hạn chế những số lượng lãng phí . Ở phương diện phát triển đã đề cập , thái độ của một số nhà máy , cách trình bày khuếch trương sản phẩm , bao gồm tối thiểu những vật liệu , giá cả của những trung tâm phân phối và ngay cả những nhu cầu về kỹ thuật và sản xuất . Gần hơn , xử lý những sự thu hội có thể mang lại những hiệu lực đáng kể trong thị trường thứ hai . 8. Kiểm kê nguồn tài chính và sinh lời đầu tư . Để quản lý tốt những xoay vòng , kiểm kê thị trường ở những trung tâm sản xuất đon giản hơn những gì diễn ra bên ngoài . Trong thực tế , quản lý bên trong lượng giá ở những trung tâm , giá cả yêu cầu phù hợp cho cả người mua và người bán . Nảy sinh một nguồn cạnh tranh . Nó là một dòng các chương trình như đã nói ở phần trứơc .(mục 2.4). 9 Bên ngoài . Chiến lược để tiến hành dựa trên nền tảng đã cho phép thực hiện tốt những quản lý cũng như tối thiểu hoá những đầu tư cần thiết trong quản lý xoay vòng . Xa hơn ,1/3 số trợ cấp đuợc dùng vào những công việc như cộng thêm vào sự trao đổi , đưa ra những yêu cầu hay buôn bán . Phần 3 : Thị trường thứ hai . 1 .Những lý do của xoay vòng . Có một số lý do dể cho xoay vòng kinh doanh và nguồn phụ thuộc vào những dây chuyền hay mắt xích sản xuất .Cho ví dụ , một cuốn sách được lưu hành và trả lại thư viện bởi một khách hàng . Nó cũng giống như trường hợp của một nguời bán hàng . Trong khi sản phẩm mới được bán đi , anh ta lại mua thêm những sản phẩm cũ và sau đó bán với giá rẻ hơn . Bảng sau sẽ cho ta những kiến thức và lý do của thị trường , nó khác với những yêu cầu của khách hàng hay người bán , và cho những chi tiết cụ thể hơn.. Khách hàng/người tiêu dùng Người phân phối / người bán lẻ Sản phẩm không đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng không hiểu cách sử dụng sản phẩm kém chất lượng Người tiêu dùng lạm dụng quyền hạn Hạn sử dụng của sản phẩm đã hết Những sản phẩm theo mùa đã không được bán đúng như dự định Sản phẩm mới ra theo một mẫu và thiết kế mới Giá cả sau khi qua người bán lẻ tăng lên Phương cách xoay vòng. Tại một điểm bên trong mắt xich của xoay vòng , sản phẩm có thể đi theo những đường ống dẫn truyền. Quay vòng của người cung ứng. Sự quay vòng này cho phép những người cung ứng đặt hàng tới cho những nhà phân phối và những người bán lẻ . Trong nền công nghiệp hiện đại ngày nay các đại lý độc quyền quay vòng mỗi năm một lượng tối thiểu số hàng nào đó , cái mà có thể cho phép họ giải quyết những vấn đề hàng hoá. Giải phóng những khoảng không gian và tái đầu tư vào những mặt hàng mới cho phép các nhà phân phối độc quyền thực hiện tốt nhiệm vụ phục vụ khách hàng .Tất nhiên thị trường có thể được để yên hoặc được gửi đi , hay trong các trường hợp sản xuất là phương thức chung để tái đầu tư vào sản phẩm . Một giả thiết khác là trong khi các nhà sản xuất tiếp tục sản xuất thì các nhà phân phối hay bán lẻ lại không bán được một số sản phẩm không đủ điều kiện và nó được đem trả lại một lượng nào đó .Trong trường hợp này các nhà sản xuất hy vọng cách sắp xếp hay quảng ba sản phẩm sẽ tăng khả năng bán hàng lên cho các khách hàng . Trong những ngành công nghiệp khác để bảo vệ thị trường của mình các nhà đầu tư đi vào thị trường thứ hai những ý tưởng mới , một hệ thống sản xuất có thể được cung cấp xoay vòng cho những mắt xích logíc .Nếu như sản phẩm này quá tồi nhà phân phối có thể đề nghị lên các dây truyền cung cấp tất cả những ý kiến của mình để cắt giảm lượng hàng đưa vào . Bán lại . Nếu như những sản phẩm xoay vòng sau khi người bán lẻ hoặc nhà phân phối không dùng nữa . Nhà phân phối có thể sắp xếp lại và bán lại chúng một cách mới hoàn toàn . Tất nhiên sản phẩm này phải hoàn toàn đủ điều kiện .Trong những ngành công nghiệp hiện đại giống như ngành công nghiệp ôtô chẳng hạn , họ có thể đưa ra một số lượng sản phẩm mà nhận thấy rằng với số lượng đó khách hàng của họ có thể mua hoàn toàn hết . Một câu trả lời nhanh từ thị trường bán được là rất cần thiết để bảo vệ hình ảnh của họ trong mắt người tiêu dùng . Chiết giá cho khách hàng tại cửa hàng . Trong việc lựa chọn , các nhà đầu tư có thẻ có những khó khăn cho việc bán được các sản phẩm , các cửa hàng các công ty tiếp tục xuất xưởng .Một lợi thế như thế sinh lợi các hoạt động khác trong đó công ty cần có một hình thức quản lý để biết được một cách chính xác số lượng hàng hoá bán ra là bao nhiêu . Sự hiệu quả và lợi nhuận lớn mang lại một vị thế trong thị trường .Những của hàng sẽ tiếp tục hoạt động trong vòng 10 năm tiếp theo .Trong học thuyết những năm 1997 tại Mỹ , chúng ta dự đoán có khoảng 55 triệu người Mỹ sống và làm việc với 200 cây số để mua bán trong những của hàng của công ty . Tổng quan , các nhà đầu tư đưa ra một giá cả ma nó nằm trong một gam lựa chọn , thnàh phần , tiện ích , cái mà một sản phẩm cần có trong kênh truyền thống .Một thị trường lớn hơn tìm thấy những trong những kênh phân phối một nguồn quan trọng độc lập với nhữg lý do đã đưa ra . Bán hàng trong thị trường thứ hai . Trong khi nó không có khả năng bán được trong những cửa hàng của công ty , lựa chọn thứ hai là giới thiệu sản phẩm ở trong một thị trường khác , mà ta đã gọi nó là thị trường thứ hai . Thông thường giá cả ở thị trường thứ hai này thấp hơn giá bá chính thức tại những của hàng là 10% . và chúng ta sẽ thu hồi cũng khá nhanh tại thị trường này . Đưa ra sản phẩm . Nếu như sảm phẩm vẫn còn những giá trị sử dụng với một số những lỗi mà ta có thể khắc phục được , các nhà phân phối lớn hay những nhà sản xuất sẽ quyết định đưa sản phẩm này vào trongnhững tổ chức mới . Trong trường hợp này tặng đi không phải là những cách tôt nhất nhưng đưa lại những hiệu quả nhất định . Tái sản xuất . Trong một hệ thống điện công cộng lớn , một điều khoản xoay vòng bởi vì những tát khuyết điểm có một lợi thế rất lớn , Nếu như điều đó là bắt buộc và những sủa
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.