Phương pháp luyện phát âm đúng tiếng Hoa: Phần 2

pdf
Số trang Phương pháp luyện phát âm đúng tiếng Hoa: Phần 2 91 Cỡ tệp Phương pháp luyện phát âm đúng tiếng Hoa: Phần 2 25 MB Lượt tải Phương pháp luyện phát âm đúng tiếng Hoa: Phần 2 1 Lượt đọc Phương pháp luyện phát âm đúng tiếng Hoa: Phần 2 2
Đánh giá Phương pháp luyện phát âm đúng tiếng Hoa: Phần 2
4 ( 3 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Đang xem trước 10 trên tổng 91 trang, để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

* N ------ -n BÀ111: ố íễ ặ -ặ t" ? ..............N g u y ên âm m a n g -n và -ng Trong tiếng Hoa phổ thông, những âm kết thúc bằng -n hoặc -ng được gọi tắ t là nguyên âm mũi (vần mũi), tất cả có 16 nguyên âm mũi. Trong đó âm kết thúc bằng "n" gọi là vần mũi trước, âm kết thúc bằng "ng" gọi là vần mũi sau. Tuy ít học sinh Việt Nam mắc phải, như nói "DỊịỆÊ bänjiä" thành ^ bãngjỉã", nhưng chúng tôi vẫn giới thiệu qua. Thực ra, vần mũi cũng phát âm giông như nguyên âm kép, tức là phát ra một âm trưốc rồi lưót sang âm kia. MIÊU TẢ CÁCH PHÁT ÂM Trước tiên nói đến sự khác nhau trong cách phát âm của hai phụ âm mũi n[n] và ng[r)]. Thứ nhất, vị trí lưỡi khác nhau: khi phát âm vần mũi trước [n], đầu lưõi chổng lợi trên; khi phát âm vần mũi sau [r]], phần cuối của lưỡi gồ lên, cuông lưỡi co lại phía sau và chông ngạc mềm. Thứ hai, hình miệng khác nhau: khi phát âm vần mũi trước, răng cửa trên và dưới đổì nhau, miệng hơi khép; khi phát âm vần mũi sau, răng trên cách răng dưới hơi xa, miệng hơi mởẳ 91 GIÚP BẠN PHÁT ÂM ĐÚNG TIÍNG HOA _________________ • ____________ _■ ■ --T—— Hình 11-1ẽếSơ đồ vị trí lưỡi, vị trí ngạc khi phát ảm vần mủi trong tiếng phổ thông Tất nhiên chúng ta cũng không được quên điểm khác nhau giữa hai vần mũi này, đó chính là tuy đưòng thoát của khoang miệng bị tắc hoàn toàn, nhưng ngạc mềm và lưỡi gà chùng xuống, đưòng thoát của khoang mũi mỏ, không khí có thể dao động trong khoang mũi và thoát ra ngoài qua lối thoát đó. Sau đây xin miêu tả cụ thể 16 vần mũi: Hình 11-2 an [an]: Khi phát âm, trước tiên phát âm [a], tiếp theo nâng dần vị trí lưỡi, đồng thời ngạc mềm chùng xuống, cuối cùng đầu lưỡi chông lợi trên và phát âm rõ vần mủi trước [n]. Hình 11-3 92 Gia Lỉnh en[ 8 n]: Khi phát âm, trưốc tiên phát âm [0 ], tiếp theo nâng dần vị trí lưỡi, đồng thời ngạc mềm chùng xuông, cuối cùng đầu lưỡi chông lợi trên và phát âm rõ vần mũi trước [n]. Có một sô" học viên khi phát âm vần này, họ thường phát âm thành [en], đây có thể là do ảnh hưởng của tiếng địa phương hoặc do sai lầm nhìn ký hiệu đoán âm. Tuyệt đổi phải ghi nhớ, vần này bắt đầu từ [0 ], chứ không phải từ [e]. H ình 11-4 ian[iaen]: v ầ n mũi này vừa có thể thêm âm [i] nhẹ và ngắn vào trưốc an [an], vừa có thể thêm [n] vào sau ia[iA]. Nhưng khi phát âm, do trước sau lần lượt chịu ảnh hưởng của [i] và [n], nên [a] biến thành [30]. Nếu thực sự phát âm vần mũi này thành [ian], ngưòi Bắc Kinh khi nghe sẽ cảm thấy rất lạ H ỉnh 11-5 in [in]: Nguyên âm này vốn là "ien", hiện nay có một sô" người Bắc Kinh vẫn phát âm là [Ì0 n]. Nhưng đa sô" mọi người phát âm là [in], phạm vi hoạt động của lưõi không nhiều như [Ì0 n]. Khi phát âm, trước tiên phát âm [i], tiếp theo thả lỏng mặt lưõi, nhưng đầu lưỡi căng và di chuyển lên trên để chông 93 ■ ■ ■ ■ 1— GIÚP BẠN PHÁT ÂM ĐÚNG TIẾNG HOA____________ ■■ ■ I ■ «T ■ ■ I BB ■■ ■ -■■— — — —■ I • mm wm í , - 1 1 I ■ " ^ — lợi trên, đồng thời ngạc mềm chùng xuông, sau đó phát âm rõ vần mũi trưốc [n]. Hỉnh 11-6 uanỊuan]: Khi phát âm, trước tiên tròn miệng và phát âm rõ [u] thật nhanh và nhẹ, sau đó vị trí lưỡi di chuyên về phía trước rồi hạ thấp xuống, cho đến khi phát rõ âm giông [a], ngạc mềm và lưỡi gà chùng xuổng, đồng thời đầu lưõi tiến gần tới lợi trên, đến khi hình thành sự tắc và phát ra vần mũi trước [n]. Hình 11-7 u(e)n[u 0 n]: Khi phát âm, trưốc tiên tròn miệng rồi phát ra âm [u] thật nhanh và nhẹ, sau đó di chuyển vị trí lưỡi ra chính giữa, đên khi phát âm rõ [0 ], ngạc mềm và lưỡi gà chùng xuông, đồng thời lưỡi gà tiến gần tới lợi trên, đến khi hình thành sự tắc và phát ra vần mũi trước [n]ế Điều cần nói ở đây là, bình thường khi luyện phát âm này, có rất nhiều người do ảnh hưởng của chữ cái phiên âm Hán ngữ. nên thường phát âm thành [un], làm mất đi âm tỉnh lược [0 ] ở giữa, như vậy không đúng. 94 Gia Linh Hình 11-8 ùẻan[yaen]: Khi phát âm, trước tiên tròn miệng và phát âm [y] thật nhanh và nhẹ, sau đó hạ thấp lưõi, chưa tối vị trí khá thấp của [a] - khi phát âm nguyên âm [ae], ngạc mềm và lưỡi gà bắt đầu hạ xuống, thân lưỡi đồng thòi cũng bắt đầu nâng lên và di chuyển về phía trước, cuối cùng đầu lưõi tiếp xúc với lợi trên hình thành sự tắc và phát ra vần mũi [n]. Hình 11-9 iin[yn]: Nguyên âm này vốn là "uen", hiện nay cũng có một số người Bắc Kinh đọc là [y0 n]. Nhưng đa sổ» mọi ngưòi phát âm là [yn], phạm vi hoạt động của lưỡi không nhiều như [y0 n]. Khi phát âm, trước tiên phát âm [y], tiếp theo thả lỏng mặt lưỡi, nhưng đầu lưõi căng và nâng lên để chông lợi trên, đồng thời ngạc mềm chùng xuổng để phát âm rõ vẫn mũi trưốc [n]. 95 ___ GIÚP BẠN PHÁT ÂM ĐÚNG TIẾNG HOA_____________ ang[ar)]: Khi phát âm, trước tiên phát âm nguyêm âm không tròn môi - thấp - mặt lưỡi sau [a] (không phải là nguyên âm trước [a]), tiếp theo phần cuối của mặt lưỡi di chuyển vê phía ngạc mềm, đồng thời ngạc mềm và lưõi gà chùng xuống, đến khi ngạc mềm và phần cuôi của mặt lưỡi hình thành sự tắc, luồng hơi chỉ có thể thoát ra từ khoang mũi, bắt đầu phát âm [rị]. Hình 11-11 eng[8 r]]: v ầ n mũi này là thêm âm mũi sau [r]] vào phía sau nguyên âm e[e]ẵ Trưốc tiên phát âm [0 ], sau đó di chuyển mặt lưỡi về phía sau, đồng thòi ngạc mềm và lưỡi gà chùng xuông, đến khi hình thành sự tắc, luồng hơi chỉ có thể thoát ra từ khoang mũi và phát ra âm [ĩ]]. iang[iar]]: Khi đọc nguyên âm này, trước tiên phát âm [i] hơi nhanh, sau đó co lưỡi về phía sau, đồng thời hạ thấp xuông rồi phát ra nguyên âm không tròn môi - thấp - mặt lưỡi s a u [a], l ú c n à y p h ầ n CUỐI c ủ a m ặ t lưõi b ắ t đ ầ u d i chuyển về phía ngạc mềm, đồng thòi ngạc mềm và lưỡi gà chùng xuổng, đến khi hình thành sự tắc, luồng hơi chỉ có thể thoát ra qua khoang mũi, bắt đầu phát âm [r)]. 96 Gia Linh ing[i8 r]]: Nguyên âm này ban đầu viết là "ieng". Hầu hết người Bắc Kinh đêu phát âm là [iar]], phạm vi hoạt động của lưỡi rộng hơn [irj]. Khi phát âm, trước tiên phát âm [i], tiếp theo hạ thấp mặt lưỡi, cuồng lưỡi nâng cao rồi lướt sang âm [0]. Khi ngạc mềm c h ù n g xuống, nó sẽ tiếp xúc với cuôrig lưỡi và chặn đưòng thoát của khoang miệng, lúc đó sẽ phát ra vần mũi sau [rị]. uang[uan]: Khi phát âm, trước tiên tròn môi và phát âm nguyên âm cao - mặt lưỡi sau [11], sau đó hạ thấp vị trí lưõi, giãn rộng môi và phát ra nguyên âm không tròn môi - thấp mặt lưõi sau [a], lúc này phần cuổi của mặt lưỡi bắt đầu di chuyển về phía ngạc mềm, đồng thòi ngạc mềm và lưỡi gà chùng xuổng, đến khi hình thành sự tắc, luồng hơi chỉ có thể thoát qua khoang mũi, lúc này phát ra âm [r]]Ẽ 97 ____ GIÚP BẠN PHÁT ÂM ĐŨNG TIÊNG HOA______ _ ueng[u 0 r]]: Khi phát âm, trước tiên tròn môi và phát âm nguyên âm cao - mặt lưỡi sau [u], sau đó dần mỏ miệng, hạ t h ấ p v ị t r í lưỡi v à p h á t r a n g u y ê n â m g i ữ a [ 0 ] , l ú c n à y p h ầ n cuôi của mặt lưỡi bắt đầu di chuyển vê phía ngạc mềm, đồng thòi ngạc mềm và lưỡi gà chùng xuông, hình thành sự tắc, luồng hơi thoát qua mũi, bắt đầu phát ra âm [n]- Trong tiêng phổ thông, nguyên âm này xuất hiện rất ít. Hình 11-16 ong[ur)]: Khi phát âm, trước tiên chúm miệng và phát âm [u], sau đó cuông lưõi di chuyển lên trên, đồng thòi ngạc mềm và lưỡi gà chùng xuống, lưỡi và ngạc làm chắn lối thoát của khoang miệng, khiến luồng hơi phải thoát qua mũi, bắt đầu phát âm [r]]ễ Điều cần lưu ý là, hiên tượng tròn môi tiếp d iên tro n g cả quá trìn h p h á t âm. Hình 11-17 iong[iun]: Nguyên âm này có thể coi như thêm [i] vào trước ong[ur]]. Khi phát âm, trưốc tiên phát âm [i] thật nhanh và nhẹ, sau đó miệng chúm lại, bát đầu quá trình phát âm [ur)]. 98 Gia Linh HƯỨNG DẪN SỬA CÁCH PHÁT ÂM Nguyên nhân phát âm đúng hoặc không đúng vần mũi trưóc chủ yếu là do lưỡi quen co về phía sau, hoặc phạm vi tắc quá lớnẼCó người tuy đầu lưỡi đã chông lợi trên, nhưng đồng thời mặt lưỡi cũng chông ngạc cứng, thậm chí cuông dưới chổng cả ngạc mềm. Như vậy, sự thoát hơi của "n" và "q" dường như không khác nhau, âm phát ra tất nhiên cũng không thể phân biệt được. Như có một sô" học viên khi phát âm vần mũi thì mặt lưổi của họ tiếp xúc vối phần giữa của ngạc trên, khiến âm phát ra nghe vừa giếng [n], vừa giông [q]. Đốỉ chiếu hình 1 1 - 1 với hình 11-18, bạn cũng dễ nhận thấy sự khác biệt giữa chúng. Hình 11-18: Sơ đồ vị trí lưỡi, vị trí ngạc khi phát âm vần mủi của một học viên Phương án phiên âm tiếng Hoa quy định, khi phụ âm trước "iian" và "un" là "j, q, X, y", hai dấu chấm trên "u" phải tỉnh lược, viết thành "uan" và "un". Nhưng, khi phát âm không được đọc đúng thành [uan] và [un]. Nên nhớ "uan" trong "juan, quan, xuan, yuan" thực tế phát âm là uan[yaen], "un" trong "jun, qun, xun, yun" thực tế phát âm là ùn[yn]. Khi học âm en[ 0 n] và eng[er]] cũng cần lưu ý: không được nhìn ký hiệu mà phát âm đúng "e" thành [e]. 99 GIÚP B> PHÁT ÂM ĐÚNG TIẾNG HOA BÀI TẬP Chú ý cách phát âm của từng chữ trong bảng sau: an àn ịị màn ts fan í§ dàn js hàn f f kàn Ịị zhàn ỈỂ en ẽn s fẽn çën ìg sên ịặ zhẽn % shẽn ặ pẽn HỊỉỊ lan liàn % dint Ej_ 3iàn ^ in yĩn 0 uan wan ij uen wèn [ặ] lùn iÊ hùn n shùn m rùn iịĩỊ dùn ípị kùn il lin yủn ỉ; yùn Ü jùn jũn ¥ qún lặ xún ^ xùn ifl, bĩn % qĩn Ệ duãn Ềjịj guãn iian yuán 1K yuàn ^ piàn H* miàn 3fl jiàn !JL lĩn ị ị pĩn $ jĩn fr xĩn ‘i\ huãn ìX suãn It chuãn ặ yuãn 51 juàn fil xuãn M quàn ý) ang àng ầ fàng $ làng ỳg kàng ịỉì shàng ± ràng ìJh eng fẽng dẽng § kẽng ^ zẽng ỉfị sẽng í i shẽng ^ lang yàng ậặ jiàng ^ q i à n g DẾ xiàng |ọj liàng $Ịj ing yĩng $ bĩng $ dĩng f l jĩng f t tĩng n/r qĩng huãng í t chuãng ® shuãng M uang wãng £E guãng ong dòng nòng # kòng jịr sòng iẳ gòng * zhòng & long yòng yỗng Ặ xióng tiq ió n g xiõng jfâ Điền phiên âm đúng vào chỗ trông: ( 1) £: $ 1 100 p t : p : t £ : SI : $ q : q X : X
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.