Phân tích quy trình công nghệ hàn tàu dầu 104000 tấn, chương 6

pdf
Số trang Phân tích quy trình công nghệ hàn tàu dầu 104000 tấn, chương 6 11 Cỡ tệp Phân tích quy trình công nghệ hàn tàu dầu 104000 tấn, chương 6 264 KB Lượt tải Phân tích quy trình công nghệ hàn tàu dầu 104000 tấn, chương 6 0 Lượt đọc Phân tích quy trình công nghệ hàn tàu dầu 104000 tấn, chương 6 0
Đánh giá Phân tích quy trình công nghệ hàn tàu dầu 104000 tấn, chương 6
4.8 ( 20 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Đang xem trước 10 trên tổng 11 trang, để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

Khuyết tật hàn – Nguyên Chương 6: nhân và cách khắc phục Các dạng khuyết tật mối hàn: a) Nứt. Nứt là một trong những khuyết tật nghiêm trọng nhất của liên kết hàn, nứt có thể xuất hiện trên bề mặt mối hàn, trong mối hàn và vùng ảnh hưởng nhiệt. Vết nứt có thể xuất hiện ở các nhiệt độ khác nhau. Hình 2-9: Các dạng vết nứt mối hàn.  Nguyên nhân và biện pháp khắc phục. + Nứt dọc  Nguyên nhân. - Sử dụng vật liệu hàn chưa đúng. - Tốc độ nguội cao. - Bố trí các lớp hàn chưa hợp lý. - Liên kết hàn không hợp lý.  Biện pháp khắc phục: - Sử dụng vật liệu hàn phù hợp. - Gia nhiệt trước cho vật liệu hàn, giữ nhiệt cho liên kết hàn để giảm tốc độ nguội của vật hàn. - Bố trí so le các lớp hàn. - Sử dụng liên kết hàn hợp lý, vát mép, giảm khe hở… + Nứt ở vùng kết thúc hồ quang.  Nguyên nhân. - Vị trí kết thúc hồ quang bị lõm, tồn tại nhiều tạp chất. - Hồ quang không được bảo vệ.  Biện pháp khắc phục: - Sử dụng thiết bị hàn hợp lý, có chế độ riêng cho lúc gây hồ quang và kết thúc hồ quang. - Sử dụng các tấm hàn nối ở vị trí bắt đầu và kết thúc hồ quang. + Nứt ngang.  Nguyên nhân. - Sử dụng vật liệu hàn chưa đúng, tốc độ nguội cao. - Mối hàn quá nhỏ so với kết thúc của phần liên kết.  Biện pháp khắc phục: - Sử dụng vật liệu phù hợp. - Tăng dòng điện và kích thước điện cực hàn, gia nhiệt. b) Rỗ khí. Rỗ khí sinh ra do hiện tượng khí trong kim loại mối hàn không kịp thoát ra ngoài khi kim loại mối hàn đông đặc. Rỗ khí có thể sinh ra ở bên trong hoặc trên bề mặt mối hàn, có thể tập trung hoặc nằm rời rạc trong mối hàn. Hình 2-10: Các dạng rỗ khí trong mối hàn.  Nguyên nhân: - Hàm lượng các bon trong kim loại cơ bản hoặc trong vật hàn quá cao. Chiều dài hồ quang lớn, tốc độ hàn quá cao. - Vật liệu hàn bị ẩm, bề mặt chi tiết hàn khi hàn bị bẩn, dính dầu mỡ, gỉ, hơi nước…  Biện pháp khắc phục: - Dùng vật liệu hàn có hàm lượng các bon thấp. Giữ chiều dài cột hồ quang ngắn, giảm tốc độ hàn. - Trước khi hàn vật liệu hàn phải được sấy khô, bề mặt phải được làm sạch. - Sau khi hàn không gõ xỉ hàn ngay, kéo dài thời gian giữ nhiệt cho mối hàn. c) Lẫn xỉ. Lẫn xỉ là loại khuyết tật rất rễ xuất hiện trong mối hàn, xỉ hàn và tạp chất phi kim loại có thể tồn tại trong mối hàn, cũng có thể trên bề mặt mối hàn hoặc ở chân mối hàn… Hình 2-11: Lẫn xỉ mối hàn.  Nguyên nhân. - Dòng điện hàn quá nhỏ, không đủ nhiệt lượng để cung cấp cho kim loại nóng chảy và xỉ khó thoát ra khỏi vũng hàn. Mép hàn chưa được làm sạch hoặc khi hàn đính hay hàn nhiều lớp chưa gõ sạch xỉ. - Góc độ hàn chưa hợp lý và tốc độ hàn quá cao. Tốc độ làm nguội quá nhanh, xỉ không kịp thoát ra ngoài.  Biện pháp khắc phục. - Tăng dòng điện hàn cho thích hợp, hàn bằng hồ quang ngắn và tăng thời gian dừng lại của hồ quang. Làm sạch vật hàn trước khi hàn, gõ sạch xỉ ở mối hàn đính và các lớp hàn. - Thay đổi góc độ và phương pháp di chuyển que hàn cho hợp lý, giảm tốc độ hàn, tránh xỉ trộn lẫn vào trong vũng hàn hoặc chảy về phía trước vũng hàn. d) Không ngấu. Hàn không ngấu là khuyết tật nghiêm trọng trong liên kết hàn, nó có thể dẫn đến nứt. Hàn không ngấu sinh ra ở góc mối hàn, mép hàn hoặc giữa các lớp hàn. Phần lớn kết cấu bị phá huỷ đều do hàn không ngấu. Hình 2-12: Các dạng khuyết tật hàn không ngấu.  Nguyên nhân: - Mép hàn chuẩn bị chưa hợp lý. Dòng điện hàn quá nhỏ hoặc tốc độ hàn quá nhanh. - Góc độ que hàn chưa hợp lý và cách đưa điện cực không hợp lý. Chiều dài cột hồ quang quá lớn.  Biện pháp khắc phục: - Làm sạch liên kết trước khi hàn, tăng góc vát và khe hở hàn. - Tăng dòng điện hàn và giảm tốc độ hàn… e) Cháy chân. Cháy chân là phần bị lõm thành rãnh dọc theo ranh giới giữa kim loại cơ bản và kim loại đắp. Bao gồm cả chân mối hàn ở mặt trước và ở chân mối hàn ngấu. Hình 2-13: Các dạng cháy chân mối hàn.  Nguyên nhân: - Dòng điện hàn và chiều dài cột hồ quang quá lớn. Góc độ que hàn và cách đưa que hàn chưa hợp lý.  Biện pháp khắc phục: - Khi dao động mỏ sang hai bên mối hàn có thời gian dừng để cho kim loại. phụ điền đầy vào hai bên. Đảm bảo đúng góc độ chuyển động của que hàn. - Điều chỉnh lại chế độ dòng điện, điện áp, khoảng cách cột hồ quang, điều chỉnh lại vận tốc hàn. Hạn chế sự thổi tạt hồ quang bằng cách che chắn gió. f) Hiện tượng bắn tóe. Khuyết tật này là hiện tượng bắn toé kim loại lên vật hàn, do vật hàn không đảm bảo chất lượng, thiếu khí bảo vệ hoặc sử dụng không đúng loại khí, gây mất thẩm mỹ liên kết hàn.  Nguyên nhân: - Chiều dài cột hồ quang quá cao. Bề mặt mối hàn bị bẩn hoặc dầu mỡ. - Tốc độ ra dây lớn quá cháy không hết. Hồ quang bị thổi tạt góc độ mỏ hàn nghiêng quá.  Biện pháp khắc phục: - Điều chỉnh lại khoảng cách cột hồ quang cho thích hợp. Vệ sinh bề mặt mối hàn cho sạch sẽ trước khi hàn. - Điều chỉnh lại chế độ ra dây phù hợp với điện áp hồ quang, che chắn gió để không có hiện tượng gió thổi lệch hồ quang. Chỉnh lại góc độ mỏ hàn cho phù hợp. g) Biến dạng. Sự biến dạng là những khuyết tật làm sai lệch hình dáng mặt ngoài của liên kết hàn, làm nó không thoả mãn với các yêu cầu kỹ thuật và thiết kế.  Nguyên nhân: - Gá lắp và chuẩn bị mép hàn chưa hợp lý, trình tự hàn không đúng. - Vật liệu hàn không đảm bảo chất lượng, tốc độ hàn và dòng điện hàn lớn.  Biện pháp khắc phục: - Áp dụng quy trình hàn thứ tự phù hợp. Hàn gá từng phần và văng chống sự biến dạng. Vát mép hàn đúng góc độ và gá mẫu hàn theo đúng yêu cầu. Điều chỉnh lại chế độ dòng điện, điện áp.
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.