Phân tích những thuộc tính cơ bản của giai cấp công nhân

doc
Số trang Phân tích những thuộc tính cơ bản của giai cấp công nhân 38 Cỡ tệp Phân tích những thuộc tính cơ bản của giai cấp công nhân 193 KB Lượt tải Phân tích những thuộc tính cơ bản của giai cấp công nhân 0 Lượt đọc Phân tích những thuộc tính cơ bản của giai cấp công nhân 27
Đánh giá Phân tích những thuộc tính cơ bản của giai cấp công nhân
4.6 ( 18 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

Câu 1: phân tích những thuộc tính cơ bản của gccn và những nội dung xác định về khái niệm gccn, khái niệm về sứ mệnh lịch sử của gccn 1. quan niệm của CN Mác Lenin về gccn: - 2 thuộc tính cơ bản của gccn:  về phương thức lđ, phương thức sx hay nghề nghiệp: - gccn là những người lđ công nghiệp, sx ra sản phẩm công nghiệp - gccn là những người lđ trực tiếp hoặc gián tiếp vận hành các công cụ sx, có tính chất xh hóa ngày càng cao gắn liền với nền đại công nghiệp cơ khí.  về vị trí trong quan hệ sx tbcn - gccn là những lđ không có hoặc về cơ bản không có TLSX, phải bán sức lđ, làm thuê cho gcts và bị bóc lột giá trị thặng dư. Cho nên trong cntb gccn thường được gọi là gc vô sản là lực lượng đối lập chủ yếu ccuar gcts. 2. định nghĩa gccn căn cứ vào 2 thuộc tính có bản ở trên, chúng ta có thể định nghĩa: “gccn là 1 tập đoàn xh ổn định, hình thành và phát triển cùng với quá trình phát triển của nền CN hiên đại, với nhịp độ phát triển của lực lượng sx có tính chất xh hóa ngày càng cao, là lực lượng lđ cơ bản tiên tiến trong các quy trình công nghệ, dịch vụ công nghiệp, trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào quá trình sx, tái sx ra của cải vật chất và cải tại các QHXH; đại biểu cho lực lượng sx và phương thức sx tiên tiến trong thời đại hiện nay” 3. khái niệm sứ mệnh lịch sử của gccn nội dung chung: -Xóa bỏ chế độ TBCN, xóa bỏ chế độ người bóc lột người, giải phóng GCCN, NDLĐ và toàn thể nhân loại khỏi mọi áp bức, bóc lột, nghèo nàn lạc hậu, XD XH cộng sản CN văn minh. -Mác: “GCCN là người đào huyệt chôn CNTB, từng bước XD XH mới – XH XHCN,cộng sản CN” b.nội dung ở nước ta: -Thông qua tổ chức Đảng cộng sản, GCCN VN phải thể hiện và thực hiện vai trò lãnh đạo của mình đối với tiến trình CM giải phóng dân tộc, giành chính quyền, thiết lập nền chuyên chính dân chủ nhân dân. -Trong CM XHCN, GCCN VN từng bước lãnh đạo nhân dân lao động, XD thành công CNXH, giải phóng nhân dân LĐ thoát khỏi mọi áp bức bóc lột, bất công, XD 1 XH công bằng dân chủ văn minh. Câu 8: Trình bày phương hướng và những đặc trưng của CNXH trong thời kì quá độ lên CNXH ở VN? 1. Những phương hướng – nhiệm vụ cơ bản của thời kì quá độ lên CNXH ở nước ta. - Thứ nhất, XD nhà nước XHCN của dân, do dân, vì dân; củng cố liên minh giữa gccn với nông dân và đội ngũ trí thức do Đảng ta lãnh đạo làm nền tảng và là nòng cốt cho khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Thực hiện ngày càng đày đủ các quyền dân chủ, làm chủ, quyền lực của nhân dân;giữ nghiêm kỉ cương xh, chuyên chính với mọi tội phạm và kẻ thù của nhân dân. - Thứ hai, phát triển lực lượng sx, đảy mạnh CNH HĐH đất nước là nhiệm vụ trung tâm, xd cơ sở vật chất kĩ thuật của cnxh, không ngừng phát triển kt, nâng cao đời sống nhân dân về vật chất và tinh thần. - Thứ ba, Thiết lập từng bước quan hệ sx xhcn đáp ứng yêu cầu và tính chất của sự phát triển lực lượng sx qua nhiều hình thức đa dạng về sở hữu, sử dụng các tư liệu sx, hợp tác sx kinh doanh trong nước và quốc tế. Phát triển kt thị trường định hướng xhcn, trong đó kt nhà nước là chủ đạo, cùng kt tập thể làm nền tảng cho cả nền kt quốc dân; từng bước phát triển kt tri thức 1 cách phù hợp, có hiệu quả và đúng định hướng xhcn. Thực hiện nhiều hình thức phân phối, trong đó lấy phân phối theo kết quả lđ và hiệu quả kt làm nguyên tắc chủ đạo. - Thứ tư, tiến hành CM XHCN trên lĩnh vực tư tưởng, vh, làm cho CN Mác Lê nin, tư tưởng HCM trở thành hệ tư tưởng chủ đạo đời sống tinh thần của đất nước.Kế thừa và phát huy tinh hoa văn hóa của dân tộc ta và của nhân loại. Xd con ng XHCN có trí tuệ, đạo đức, lối sống, phong cách…có văn hóa, văn minh; có thể chất và đời sống thẩm mĩ lành mạnh. - Thứ năm, thực hiện chính sách đại đoàn kết toàn dân tộc, củng cố và mở rộng Mặt trận TQ VN, tập hợp mọi lực lượng xh tán thành và phấn đấu vì mục tiêu chung ; dân giàu, nước mạnh, xh công bằng, dân chủ, văn minh vững bước đi lên cnxh. Thực hiện chính sách đối ngoại hòa bình, hợp tác, hữu nghị, bình đẳng, độc lập và cùng có lợi với các nước, các tổ chức quốc tế… - Thứ sáu, Thực hiện tốt hai nhiệm vụ chiến lược là XD CNXH và bảo vệ TQ XHCN. Thực hiện tốt quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân, gắn chặt kt với quốc phòng an ninh, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xh. - Thứ bảy, thường xuyên xd, chỉnh đốn ĐCS VN, theo phương châm: phát triển kt là trọng tâm; xd, chỉnh đốn Đảng là then chốt…để Đảng ta luôn luôn trong sạch, vững mạnh, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, đáp ứng vai trò lãnh đạo xh ta trên mọi lĩnh vực trước những yêu cầu ngày càng cao hơn, với những vận hội mới lẫn những thử thách mới. 2. Những đặc trưng của CNXH trong thời kì quá độ lên CNXH ở nước ta. - Đặc điểm: + Nước ta quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN do sự kết hợp giữa những nhân tố bên trong và bên ngoài xuất phát từ tình hình trong và ngoài nước. + Nền kt nước ta vẫn chưa thoát khỏi tình trang kém phát triển, nền sx nhỏ vẫn là phổ biến, do đó phải có sự lãnh đạo của Đảng và sự quản li của nhà nước mới có thể tiến lên CNXH được. + Trong thời kì quá độ, ở nước ta vẫn còn sự đan xen, tác động lẫn nhau giữa 2 khuynh hướng cơ bản trái ngược nhau đó là khuynh hướng XHCN và TBCN, tạo thành bản chất của thời kì quá độ ở nước ta hiện nay. - Thực chất của thời kì quá độ lên CNXH ở nước ta là cuộc đấu tranh giữa 2 con đường hoặc là đi lên CNXH hoặc là đi lên CNTB. Nhưng suy cho cùng đó là cuộc đấu tranh giữa CNTB và CNXH. Câu 9: Quan điểm cơ bản của CN Mác Lê nin về dân chủ, về bản chất dân chủ XHCN? 1.CN Mác Lê nin quan niệm về dân chủ: -Khái niệm: Dân chủ là hình thức tổ chức nhà nước và đặc trưng cơ bản là thừa nhận quyền lực chính trị của nhân dân, quyền tự do bình đẳng của công dân, thực hiện nguyên tắc thiểu số phục tùng đa số. -Không có dân chủ chung chung, phi giai cấp.Trong các XH có giai cấp đối kháng, quyền lực nhà nước thuộc về GC thống trị nên dân chủ mang bản chất của GC thống trị. -Thước đo mức độ thực hiện dân chủ của 1 chế độ XH là mức độ và khả năng thu hút quần chúng nhân dân tham gia vào các công việc nhà nước và XH. -Dân chủ là 1 nhu cầu khách quan của quần chúng nhân dân lđ, là quyền lực của nhân dân. -Với 1 chế độ dân chủ và 1 nhà nước tương ứng đều do 1 giai cấp thống trị cầm quyền chi phối mọi lĩnh vực của toàn XH, tính chất của GC thống trị cũng gắn liền và chi phối tính dân tộc, chế độ chính trị, KT, VH, XH. - Dân chủ là nguyên tắc và phương thức hoạt động của các tổ chức chính trị XH. 2.Bản chất của nền dân chủ XHCN. -Cm XHCN đã tạo ra những tiền đề làm hình thành dân chủ XHCN.Về căn bản dân chủ XHCN và chuyên chính vô sản là thống nhất. -Bản chất của dân chủ XHCN được thể hiện ở những khía cạnh sau đây: a.Bản chất chính trị: -Dân chủ XHCN bắt nguồn từ bản chất của CNXH. Nó là quy luật hình thành và tự hoàn thiện của hệ thống chính trị XHCN. Nó vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự nghiệp XD CNXH. -Dân chủ XHCN là chế độ dân chủ rộng rãi nhất trong lịch sử nhưng nó vẫn mang bản chất của GCCN, có tính nhân dân và tính dân tộc sâu sắc. Dân chủ phải đi đôi với tập trung, với kỉ luật, kỉ cương và trách nhiệm của công dân trước pháp luật. b.Bản chất kinh tế: - Dân chủ XHCN dựa trên chế độ công hữu về tư liệu SX chủ yếu, phù hợp vơi sự phát triển ngày càng cao của lực lượng SX trên cơ sở KH công nghệ hiện đại nhằm thỏa mãn ngay càng cao những nhu cầu về vật chất và tinh thần của nhân dân lđ, sự thống nhất lợi ích căn bản của các GC, tầng lớp trong XH. -Dân chủ trong kinh tế có ý nghĩa cơ bản và quyết định nhất. c.Bản chất tư tưởng văn hóa: -Dân chủ XHCN lấy hệ tư tưởng Mác Lê nin làm nền tảng chủ đạo đối với mọi hình thái xã hội khác nhau( văn học, nghệ thuật, văn hóa, đạo đức, lối sống, hòa nhập). kế thừa phát huy những tinh hoa vă n hóa truyền thống của các dân tộc, tiếp thu những giá trị tư tưởng văn hóa, văn minh tiến bộ mà nhân loại đã tạo ra ở các quốc gia, dân tộc trên thế giới. -dân chủ XHCN phát huy cao độ tính tự giác, năng lực sáng ta ọ của quần chúng nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc XHCN, tạo điều kiện cho con người phát triển toàn diện, chống những biểu hiện dân chủ hình thức và những hành vi xâm phạm quyền dân chủ của nhân dân. - dân chủ XHCN không tùy thuộc vào cơ chế chính trị đa nguyên và sự tồn tại của đa đảng đối lập. Câu 10: trình bày nội dung cơ bản của liên minh giữa gccn với gcnd và tầng lớp tri thức trong thời kỳ quá độ lên cnxh ở Việt Nam? Nguyên tắc cơ bản nhất của liên minh là kết hợp đúng đắn lợi ích về chính trị, văn hóa, kinh tế, xã hội. lợi ích của gccn phù hợp với lợi ích của dân tộc và đồng thời thỏa mãn lợi ích của đại đa số nhân dân lđ nên quan hệ giữa các gc trong thời kỳ quá độ lên cnxh là quan hệ hợp tác, đấu tranh trong nội bộ nhân dân vì mục tiêu độc lập dân tộc và cnxh.  nội dung chính trị của liên minh - nhu cầu, lợi ích chính trị cơ bản của công nhân, nông dân, tri thức và của cả dân tộc là độc lập dân chủ và cnxh. Mỗi giai cấp, tầng lớp ở mỗi giai đoạn đều có lập trường chính trị - tư tưởng của mình. - Nguyên tắc về chính trị của liên minh là do Đảng của gccn lãnh đạo. để thực hiện từng bước mục tiêu, lợi ích chính trị cơ bản của liên minh trên lập trường tư tưởng – chính trị của gccn thì liên minh này phải do Đảng của gccn lãnh đạo.  nội dung kinh tế của liên minh nội dung kinh tế là nội dung cơ bản, quyết định nhất, là cơ sở vật chất – kỹ thuật vững chắc của liên minh trong thời kỳ quá độ. Trong thời kỳ này, nhiệm vụ CM chuyển trọng tâm sang lĩnh vực kinh tế cho nên nội dung kinh tế thực chất là kết hợp đúng đắn các lợi ích kinh tế của các giai tầng xh được lấy làm trọng tâm ( mà trong các giai đoạn trước đó chua đặt ra một cách trực tiếp). nội dung kinh tế của liên minh ở nước ta trong thời kỳ quá độ được cụ thể hóa ở các điểm sau đây: - xuất phát từ thực trạng, tiềm năng kinh tế của nước ta để xác định cơ cấu kinh tế hợp lý trong đó phải tính đến những nhu cầu kinh tế của công nhân, nông dân, trí thức và của toàn xh trong các điều kiện , thời gian cụ thể. Trong điều kiện hiên nay, Đảng ta xác định “ từng bước phát triển kinh tế tri thức” trong quá trình hội nhập khu vực và quốc tế đã tạo điều kiện cho tri thức ngày càng gắn bó với sx công nghiệp, nông nghiệp và các lĩnh vực khác. - Trên cơ sở kinh tế, các nhu cầu kinh tế phát triển dưới nhiều hình thức hợp tác, liên kết, giao lưu….. trong các sx, lưu thông phân phối giữa công nhân, nông dân, trí thức; giữa các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, khoa học công nghệ và các dịch vụ khác; giữa các địa bàn, vùng miền dân cư trong cả nước. - Từng bước hình thành quan hệ sx xhcn trong quá trình thực hiện liên minh.việc phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần phải được thể hiện qua việc đa dạng và đổi mới các hình thức hợp tác kinh tế, hợp tác xh, kinh tế hộ gia đình, trang trại,dịch vụ ở nông thôn. - Nội dung kinh tế của liên minh ở nước ta còn thể hiện ở vai trò của nhà nước. ở nông nghiệp, vai trò của nhà nước có vị trí đặc biệt quan trọng trong việc thực hiện liên mih. Đặc biệt, vai trò của nhà nước đối với nông dân được thể hiện qua chính sách khuyến nông, qua bộ máy nhà nước, các tổ chức khuyến nông, các cơ sở kinh tế nhà nước.  nội dung văn hóa, xh của liên minh nội dung chính trị mang tính nguyên tắc, nội dung kinh tế là cơ bản quyết định nhất và suy cho cùng là để phục vụ mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xh công bằng, dân chủ, văn minh, thỏa mãn nhu cầu vật chất, tinh thần của gccn, gcnd, đội ngũ trú thức và của toàn xh. Liên minh về văn hóa xh thể hiện qua các nội dung cụ thể sau đây: - tăng cường kinh tế gắn liền với tiến bộ và công bằng xh, giữ gìn bản cắ văn hóa dân tộc, bảo vệ môi trường sinh thái”. Đó chính là ưu việt của cnxh, tất cả cho con người, vì con người và do con người, trong đó lực lượng đông đảo nhất, nòng cốt kaf công nhân, nông dân, trí thức. - vấn đề xóa đói giảm nghèo cho công, nông, trí thức chủ yếu bằng việc tạo việc làm đồng thời kết hợp giải pháp hỗ trợ, cứu trợ. Giải quyết được vấn đề này sẽ khắc phục được hạn chế của các chế độ tư hữu trước đây: con người là vốn quý của xh, nhung người lđ nếu thất nghiệp họ lại trở thành gánh nặng cho xh, trở thành một trong các nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng, đổ vỡ chế độ xh. - Đổi mới và thực hiện tốt các chính sách xh trong điều kiện đại đa số gia đình thương binh, liệt sĩ, có công với nước, chịu hậu quả chiến tranh là một trong những nội dung cơ bản của liên miinh. - Nâng cao dân trí là nội dung cơ bản lâu dài tạo cho liên minh phát triển vững chắc. trước mắt tập trung vào củng cố thành tựu xóa mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học, tiến hành phổ cập trung học cơ sở và phổ cập trung học nâng cao kiến thức về khoa học công nghệ, về chính trị, kinh tế, văn hóa, xh. Khắc phục các tệ nạn xh hủ tục lạc hậu, các biểu hiện tiêu cực như tham nhũng, quan liêu, nhất là ở nông thôn.dân tộc Việt Nam vốn có truyền thống tôn sư, trọng đạo, hiếu học và chăm chỉ cần cù nên việc đầu tư cho giáo dục cả về vật chất lân tinh thần là được đặc biệt chú trọng. - Gắn quy hoạch phát triển công nghiệp, khoa học, công nghệ với quy hoạch phát triển nông thôn, đô thị hóa, công nghiệp hóa những trọng điểm ở nông thôn với kết cấu hạ tầng ngày càng thuận lợi và hiện đại. xây dựng cơ sở giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao, các công trình phúc lợi công cộng một cách tương xứng, hợp lý ở các vung nông thôn, đặc biệt là ở vùng núi, vùng sâu vùng xa, vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Câu 11: trình bày tính tất yếu và đặc điểm của gccn, gcnd và tầng lớp tri thức trong mqh công – nông – trí thức trong thời đại quá độ lên cnxh ở VN? 1. đặc điểm của gccn với gcnn và tầng lớp trí thức Việt Nam: - gccn VN có đầy đủ những yếu tố của gccn hiện đại và còn có những đặc điểm riêng của mình. Đó là do ra đời trước gc tư sản VN nên gccn VN có đk sớm giữ vai trò lãnh đạo và giành ưu thế hgay từ khi có Đảng của mình. Hơn nữa, sự gắn bó giữa công nhân và nông dân đã hình thành 1 cách tự nhiên, phần lớn xuất thân từ nông dân nên gccn Vn đã mang sẵn trong mình mối liên minh với nông dân và luôn giữ được vai trò lãnh đạo trong quá trình CM VN. Ngày nay, trong quá trình CNH HĐH nông thôn, sẽ có nhiều ng nông dân vào làm việc ở các cơ sở công nghiệp và trở thành công nhân ở chính ngay quê hương mình.Điều này càng tạo cho sự gắn bó của gccn với gc nông dân, nông thôn 1 cách tự nhiên trên nhiều mặt của đời sống xh. - GC nông dân là gc của những ng lđ sx vật chất trong nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp… trực tiếp sử dụng 1 tư liệu sx cơ bản và đặc thù, gắn với thiên nhiên là đất, rừng, biển để sx ra nông sản. Nông dân có phương thức sx phân tán, năng xuất thấp. Theo V.I.Lê nin, nông dân có ‘bản chất 2 mặt” 1 mặt họ là những ng lđ ( đây là mặt cơ bản nhất) mặt khác, họ là những ng tư hữu nhỏ ( đây là mặt hạn chế sẽ được khắc phục trong quá trình CNH HĐH). Tuy nhiên, nông dân ko dựa trên tư hữu nhỏ này để bóc lột gc, tầng lớp khác. Gc nông dân không có hệ tư tưởng riêng mà tư tưởng của họ phụ thuộc vào hệ tư tưởng của giai cấp thống trị xh. Họ vốn có cơ cấu ko thuần nhất, ko có sự liên kết chặt chẽ cả về kt và cả về tư tưởng, tổ chức. Trong 1 nước nông nghiệp thì họ là lực lượng ct – xh đông đảo nhất và khi được giác ngộ họ trở thành lực lượng CM to lớn nhất trong Cm XHCN. - Trí thức bao gồm những ng lđ trí óc phức tạp và sáng tạo, có trình độ học vấn đủ để am hiểu và hoạt động trong lĩnh vực lđ của mình.Họ hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực nghiên cứu, giảng day, ứng dung khoa học, văn học, nghệ thuật, lãnh đạo và quản lí…Sản phẩm lđ của trí thức tác động quyết định đến năng xuất lđ, đến sự phát triển xh về cả mặt đời sống vật chất và cả về đời sống tinh thần. Trí thức không có hệ tư tưởng riêng vì không có phương thức sx riêng và địa vị kt – xh độc lập. Vai trò và tư tưởng của họ phụ thuộc vào gc thống trị xh. Ở VN, trí thức đã có nhiều đóng gopstrong quá trình đấu tranh CM giải phóng dân tộc và xd cnxh, đại bộ phân đước đào tạo trong chế độ mới. họ xuất thân chủ yếu từ nông dân, công nhân và tầng lớp lđ khác. Do vậy họ có mối liên hệ gần gũi với công nhân, nông dân và luôn là lực lượng cơ bản của CM XHCN. Ngày nay, CM KH và công nghệ ngày càng trở thành lực lượng sx trực tiếp và trí thức ngày càng có vai trò, vị trí quan trọng, nhất là trong quá trình xd kt tri thức và quá trình hội nhập khu vực và quốc tế. 2. Tính tất yếu - khi tổng kết thực tiễn phong trào công nhân ở Châu Âu, nhất là ở anh, Pháp cuối thế kỉ 19, C.Mác và Ăngghen dã khái quát thành lí luận về liên minh công, nông và các tầng lớp lđ khác. Các ông đã chỉ ra nguyên nhân chủ yếu thất bại trong các cuộc đấu tranh là do gccn không tổ chức được mối liên minh với ‘ người ban đồng minh tự nhiên” của mình là gc nông dân. Do vậy, trong các cuộc đấu tranh này, gccn luôn đơn độc và cuộc cm vô sản này đã trở thành “ bài ca ai điếu”. -lê nin khẳng định : “ chuyên chính vô sản là 1 hình thức đặc biệt của liên minh gc giữa gc vô sản, đội tiên phong của những ng lđ, với đông đảo những tầng lớp lđ không phải vô sản( tiểu tư sản, tiểu chủ, nông dân, trí thức…)”. -Lênin đặc biệt lưu ý mối liên minh công, nông trong các giai đoạn xd cnxh “ Nguyên tắc cao nhất của chuyên chính là duy trì khối liên minh giữa gc vô sản và nông dân để gc vô sản có thể giữ được vai trò lãnh đạo và chính quyền nhà nước”. Qua mối liên minh này, lực lượng đông đảo nhất trong xh là nông dân, công nhân được tập hợp về mục tiêu chung là xd cnxh, vì lợi ích của toàn thể dân tộc. đây là đk để gccn giữ vai trò lãnh đạo. Đó chính là tính tất yếu về mặt chính trị - xh, là yếu tố tiên quyết. - Liên minh công – nông – trí thức là nhu cầu giữ vững vai trò lãnh đạo của gccn, nhu cầu tự giải phóng của nông dân và nhu cầu phát triển của trí thức. - Để thực hiện thành công sứ mệnh lịch sử của mình, gccn phaỈ THỰC HIỆN ĐƯỜNG LỐI LIÊN MINH GC. Đó là vấn đề có ý nghĩa chiến lược của toàn bộ tiến trình CM của gccn. - Trong tiến trình xd cnxh, cùng với sự liêm minh ct – xh, liên minh về kt giữa gccn với các gc và tầng lớp khác là nhân tố quyết định cuối cùng thắng lợi của cnxh. - Ở góc độ liên minh về kt giữa công – nông – trí thức đối với 1 nước nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên cnxh, cần nhận thức rõ mấy điểm cơ bản sau đây: + Tất yếu phải gắn chặt nông nghiệp với cn, dịch vụ, kh công nghệ tronh 1 cơ cấu kt quốc dân thống nhất. + từ 1 nước nông nghiệp tiến lên cnxh, phải đặc biệt chú trọng đến nông nghiệp, coi nông nghiệp thực sự là cơ sở để CNH, HĐH. CÂU 2: PHÂN TÍCH NỘI DUNG SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN?NHỮNG ĐK KHÁCH QUAN QUY ĐỊNH SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GCCN? 1. Nội dung sứ mệnh lịch sử của gccn a.nội dung chung: -Xóa bỏ chế độ TBCN, xóa bỏ chế độ người bóc lột người, giải phóng GCCN, NDLĐ và toàn thể nhân loại khỏi mọi áp bức, bóc lột, nghèo nàn lạc hậu, XD XH cộng sản CN văn minh. -Mác: “GCCN là người đào huyệt chôn CNTB, từng bước XD XH mới – XH XHCN,cộng sản CN” b.nội dung ở nước ta: -Thông qua tổ chức Đảng cộng sản, GCCN VN phải thể hiện và thực hiện vai trò lãnh đạo của mình đối với tiến trình CM giải phóng dân tộc, giành chính quyền, thiết lập nền chuyên chính dân chủ nhân dân. -Trong CM XHCN, GCCN VN từng bước lãnh đạo nhân dân lao động, XD thành công CNXH, giải phóng nhân dân LĐ thoát khỏi mọi áp bức bóc lột, bất công, XD 1 XH công bằng dân chủ văn minh. 2.Những biểu hiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của GCCN a.Địa vị kinh tế - XH của GCCN -GCCN là GC gắn với lực lượng SX tiên tiến nhất dưới CNTB, thể hiện: +GCCN là sản phẩm của nền đại CN, ra đời gắn liền với nền SX CN và chỉ trở thành một GC ổn định khi SX đại CN đã thay thế về cơ bản nền SX CN. +GCCN ngày càng phát triển về số lượng và chất lượng cùng với nền đại CN. +Là lực lượng mang tính XH hóa cao. Mác: “Trong tất cả các giai cấp hiện đang đối lập với giai cấp tư sản thì chỉ có giai cấp vô sản là thực sự CM, các giai cấp khác đều suy tàn và tiêu vong với sự phát triển của đại cn còn giai cấp vô sản là sản phẩm của chính nền đại cn”. -Do không có TLSX trong XHTB, họ phải bán sức lao động làm thuê nên họ bị nhà TB chiếm đoạt giá trị thặng dư, họ bị lệ thuộc vào quá trình phân phối kết quả lao động của chính mình. Kết luận: Với những đk KT XH của GCCN đã quy định sứ mệnh lịch sử của GCCN. Mác: “ Làm CM GCCN không mất gì ngoài xiềng xích trói buộc mà lại được cả thế giới về mình”. b.Do địa vị KT – XH mà gccn có khả năng: -Khả năng đoàn kết, thống nhất các giai cấp,các tầng lớp khác trong XH TB tạo thành lực lượng hùng mạnh. -Khả năng đạt tới sự giác ngộ về địa vị lịch sử của giai cấp mình. -Khả năng hoạt động chính trị để từng bước đạt được mục tiêu CM. -Khả năng đi đầu trong cuộc đấu tranh của ndlđ và của toàn dân tộc vì sự nghiệp XD CNXH và bảo vệ Tổ Quốc. -Khả năng đoàn kết toàn thể gccn và các dân tộc bị áp bức, bóc lột tren quy mô quốc tế dựa trên cơ sở CN quốc tế vô sản. C.Địa vị KT – XH khách quan còn tạo ra những đặc điểm chính trị, XH của gccn đó là: -Gccn là GC tiên tiến nhất. -Gccn có tinh thần CM triệt để nhất. -gccn có ý thức tổ chức kỉ luật nhất. -gccn có bản chất quốc tế.  Các giai cấp và tầng lớp trung gian: Đó là GC nông dân, tầng lớp trí thức, tiểu thương, tiểu chủ, thợ thủ công cá thể…Họ là những người tư hữu nhỏ, cũng bị gc tư sản áp bức bóc lột nên cũng tham gia đấu tranh chống GC tư sản. Nhưng họ không có khả năng chủ động hoặc lãnh đạo CM, lật đổ CNTB, XD XH XHCN và cộng sản CN vì họ không đại diện cho 1 phương thức sản xuất tiên tiến, không có hệ tư tưởng độc lập. Vả lại, họ muốn duy trì chế độ tư hữu cho nên họ ngày càng suy tàn và tiêu vong cùng với sự phát triển của đại CN -Từ sự phân tích địa vị KT – XH, đặc điểm CT – Xh của giai cấp và tầng lớp truing gian có thể kết luận: chỉ duy nhất GCCN có sứ mệnh lịch sử xóa bỏ CNTB, từng bước XD CNXH, CN cộng sản trên phạm vi toàn thế giới. Câu 3:phân tích quan điểm của chủ nghĩa mác lênin về quy luật hình thành đa ngr và vai trò của đảng cộng sản trong quá trình thực hiện sứ mệnh lịch sử của gccn. Liên hệ với cmvn. 1. Bản thân gccn. Gccn không ngừng phát triển về số lượng và chất lượng - Về số lượng: tăng lên ở tất cả các nước, trong “ kinh tế tri thức” hiện nay và đa dạng về ngành nghề. Theo tổ chức lđ quốc tế (TLO)thì từ năm 1900 toàn thế giới có 80 triệu công nhân; đến 1990 thế giới có 600 triệu công nhân và đến 1998 đã có 800 triệu công nhân….. - Về chất lượng: +, luôn có sự nâng cao về học vấn, khoa học công nghệ và tay nghề. +, từ hoạt động kinh tế, đấu tranh kinh tế trước mắt đã từng bước hoạt động chính trị đấu tranh chính trị, từng bước có ý thức gc, giác ngộ gc và cao nhất là dẫn đến hình thành đảng tiên phong là ĐCS. 2. Tính tất yếu. - trong xhtb, gccn mâu thuẫn gay gắt với gcts dẫn đến đáu tranh với nhau. Cuộc đấu tranh diễn ra dưới nhiều hình thức, được phát triển từ thấp đén cao: phá máy, đòi tăng lương, giảm giờ làm, khởi nghĩa vũ trang, đấu tranh chính trị… nhưng đều thất bại. - cuộc đấu tranh của gccn ngày càng phát triển và với những hình thức đấu tranh trên không đạt kết quả cao đòi hỏi phải có một học thuyết đúng đắn cùng với một tổ chức lãnh đạo. điều này tạo điều kiện cho sự ra đời truyền bá chủ nghĩa Mác. Sự thâm nhập của CN Mác vào phong trào công nhân dẫn đến sự hình thành chính đảng của gccn. 3. Quy luật đảng cs. -Đảng cộng sản là tổ chức cao nhất của gccn, đảm baỏ vai trò lãnh đaọ của gccn. - quy luật : đcs là sản phẩm của sự kết hợp cn mác leenin với phon g trào cn. Đảng cs = cn mác leenin + ptcn = lí luận cm + ptcm. -trong thời đại ngày nay: ở một số nước (như việt nam ), đcs ra đời còn có thể làm sự kết hợp giữ cn mác lê nin với ptcn và pt yêu nước. ĐCS= CN mác lenin + PTCN + PTYN. 4. Mối quan hệ giữa đảng cộng sản với gccn. -Thực tế lịch sử chứng minh rằng chưa có một gc nào giành và giữ được địa vị thống trị nếu như không tạo ra được trong hàng ngũ của mình những lãnh tụ CT, những lực lượng tiên phong để lãnh đạo toàn bộ cuộc đấu tranh . đó là đảng chính trị. Đảng chính trị mang bản chất giai cấp. - trong cuộc đấu tranh chống gcts, chỉ khi nào gccn tự tổ chức ra chính đảng của mình là đảng côn gj sa nr để đảm trách vai trò lãnh đạo cuộc đấu trnh mới có thể đảm bảo giành thắng lợi trọn vẹn. - sự lãnh đạo của dcs là nhân tố quyết định đầu tiên đảm bảo cho gccn hoàn thành thắng lợi sứ mệnh lịch sử của mình. vì: +đcs mang bản chất gccn +ĐCS là tổ chức bao gồm những phần tử tiên tiến, ưu tú của GCCN và NDLĐ. +ĐCS đại biểu một cách triệt để và trung thành lợi ích của GCCN, NDLĐ. +ĐCS lấy CN mác lenin làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho mọi hành động của đảng. -Vai trò lãnh đạo của đa ngr cộng sản thể hiên j qua việc thực hiện các nhiệm vụ: +ĐCSvận dụng sáng tạo chủ nghĩa mác lenin, phân tích đúng đắn tình hình cụ thể đề ra cương lĩnh chính trị , đường lối chiến lược, xác định mục tiêu, phương hướng , nhiệm vụ của quá trình cách mạng cũng như của từng giai đoạn cách mạng ( giành chính quyền, xây dựng cnxh…) trong từng nước cũng như trên toàn thế giới. +ĐCStuyên truyền đường lối, giáo dục, thuyết phục GCCNvà quần chúng NDLĐthực hiện thắng lợi đường lối đã đề ra. +ĐCS Tổ chức , chỉ huy toàn bộ quá trình cách mạng cũng như từng giai đoạn cách mạng : tập hợp lực lượng, bố trí cán bộ , kiểm tra, giám sát điều chỉnh đường lối chủ trương cho phù hợp với từng thời kỳ, giai đoạn cách mạng. +với mọi cán bộ, đảng viên của ĐCSgương mẫu thực hiện và thực hiện xuất sắc đường lối đã đề ra. Câu 4: Phân tích điều kiện để giai cấp công nhân VN làm tròn sứ mệnh lịch sử của mình đối với CM VN? 1.nội dung sứ mệnh lịch sử của GCCN VN -Sứ mệnh lịch sử của GCCN VN được thể hiện qua việc thực hiên 2 giai đoạn CM: CM dân tộc dân chủ nhân dân và CM XHCN. -Trước hết GCCN VN thông qua đội tiền phong là ĐCS đã lãnh đạo cuộc CM dân tộc dân chủ nhân dân và giành chính quyền thiết lập nền chuyên chính nhân dan, phải tự vươn lên thành giai cấp dân tộc.,phải tự mình trở thành dân tộc. -Sau đó phải chuyển sang giai đoạn CM XHCN: GCCN từng bước lãnh đạo nhân dân lao động XD CNXH – chế độ XH không có người bóc lột người, “ dân giàu, nước mạnh, XH công bằng, dân chủ văn minh”. 2. Một số đặc điểm cơ bản của GCCN VN. -GCCN VN ra đời vào cuối thế kỉ 19 và đầu thế kỉ 20, trong 2 lần khai thác thuộc địa của thực dân Pháp, trước cả sự ra đòi của giai cấp tư sản dân tộc. -Những đk để GCCN VN nhanh chóng vươn lên đảm đương vai trò lãnh đạo CM VN: +GCCN VN ra đời từ 1 nước có truyền thống đấu tranh kiên cường bất khuất chống ngoại xâm, bị mất nước và bị áp bức bóc lột nên lợi ích dân tộc và lợi ích giai cấp là thống nhất làm cho động lực CM, nghị lực CM và tính triệt để CM của GCCN được nhân lên gấp bội. +GCCN VN ra đời và trưởng thành trong phong trào yêu nước. +Dưới sự ảnh hưởng của cuộc CM tháng 10 Nga với sự truyền bá CN Mác Lê Nin của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc, GCCN VN sớm thành lập được chính Đảng của mình là Đảng CỘng Sản để lãnh đạo sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp. +GCCN VN gắn bó mật thiết với GC nông dân sớm hình thành khối liên minh công nông vững chắc, khối đoàn kết dân tộc rộng rãi, tạo nên động lực CM to lớn, nhờ đó đảm bảo vai trò lãnh đạo của mình. -Những hạn chế của GCCN VN:sinh ra và lớn lên ở 1 nước thuộc địa nửa phong kiến, kinh tế kém phát triển, số lượng ít, trình độ nghề nghiệp t5haaps, còn mang nhiều tàn dư và tâm lí, tập quán của nông dân. -GCCN VN đã và đang là lực lượng XH đi đầu trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc và XD đất nước. Trong giai đoạn mới để hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình GCCN VN 1 mặt phải tự mình vươn lên, tự chỉnh đốn, mặt khác Đảng và Nhà Nước phải có những chính sách thỏa đáng, quan tâm XD GCCN về mọi mặt. 3.ĐCS VN với vấn đề thực hiện sứ mệnh lịch sử của GCCN( lắp vào phần liên hệ với cm VN) -ĐCS VN ra đời vào ngày 3/2/1930, là sản phẩm của sự kết hợp CN Mác lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước. -ĐCS VN mang bản chất GCCN . -Vai trò của ĐCS VN trong quá trình CM VN: +Đảm nhận vai trò đội tiên phong chính trị của GCCN và của toàn XH, ĐCS VN đã thể hiện vai trò lãnh đạo và tinh thần phụ trách trước GC và dân tộc khi thắng lợi cũng như lúc khó khăn, khi thành công cũng như lúc sai lầm, khuyết điểm. +Đảng đề ra Cương lĩnh và lãnh đạo nhân dân ta hoàn thành sự nghiệp CM dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, đưa đất nước quá độ lên CNXH. +Đảng đã đề xướng và lãnh đạo công cuộc đổi mới, đưa đất nước từng bước thoát khỏi tình trạng khủng hoảng và bước vào thời kì CNH – HĐH. +Để đưa sự nghiệp đổi mới tiến lên theo con đường XHCN, Đảng coi việc tiếp tục đổi mới, tự chỉnh đốn và nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng là yêu cầu quan trọng hàng đầu. Câu 5: Phân tích nội dung cơ bản, những tính chất và những mâu thuẫn cơ bản của thời đại ngày nay? 1.Nội dung Thời đại ngày nay là thời đại quá độ từ CNTB lên CNXH trên phạm vi thế giới mở đầu từ CM tháng 10 Nga vĩ đại. Sau CM tháng 10 Nga lênin viết: “ 1 kỉ nguyên mới đã mở ra trong lịch sử thế giới. Nhân loại đang vứt bỏ hình thức cuối cùng của chế độ nô lệ, chế độ nô lệ tư bản hay chế độ nô lệ làm thuê. Thoát khỏi được chế độ nô lệ đó lần đầu tiên nhân loại sẽ bước vào thời kì tự do chân chính.” 2.Tính chất của thời đại ngày nay. Thời đại ngày nay đang diễn ra cuộc đấu tranh gay go quyết liệt giữa CNXH và CNTB trên Phạm vi toàn thế giới.Cuộc đấu tranh giữa 2 chế độ XH khác nhau về bản chất đã và đang chi phối toàn bộ quá trình vận động của lịch sử nhân loại. Cuộc đấu tranh giữa 2 chế độ đối lập về bản chất đã vad đang diễn ra trên tất cả các lĩnh vực của đời sống XH: KT,CT, tư tưởng, Vh. -Trong lĩnh vực kinh tế: +Các học giả tư sản đang tìm mọi cách CM nền kinh tế TBCN là vĩnh cửu, CNTB không còn bóc lột như trước. +CNXH đang tìm cách khẳng định mình bằng cách huy động mọi tiềm năng, trí tuệ trong nhân dân, điều chỉnh những sai lầm trong cải cách, đổi mới, khắc phục yếu kém trong quản lí kinh tế, tranh thủ những thành tựu khoa học công nghệ hiện đại để CM tính ưu việt cử nền kinh tế XHCN. -Trong lĩnh vực chính trị: +Các Đảng tư sản, CN ĐQ đứng đầu là Mĩ dùng mọi cách để tuyên truyền, để quảng bá cho chế độ dân chủ tư sản, tự do tư sản, biện minh cho những chính sách bá quyền của họ để can thiệp vào công việc nội bộ của các nước. +Các nước XHCN, Các Đảng Cộng sản phải tỉnh táo và kiên quyết đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu phá hoại của kẻ thù, bảo vệ Đảng, bảo vệ Nhà Nước, bảo vệ những thành quả CM. -Trong lĩnh vực tư tưởng: +CNTB dựa vào ưu thế về kinh tế, KH công nghệ và thế mạnh quân sự đang tìm mọi cách phổ biến những giá trị của phương Tây, tuyên truyền quan điểm đa nguyên chính trị, đa đảng hoặc “phi giai cấp”… làm đảo lộn giữa đúng, sai, phải, trái nhằm chống lại CNXH. +Các ĐCS, các nhà nước XHCN phải đẩy mạnh cuộc đấu tranh tư tưởng bằng nhiều cách khác nhau, phê phan những tư tưởng phản động, hiếu chiến muốn duy trì sự thống trị, sự áp bức giữa nước giàu đối với nước nghèo, nước lớn với nước nhỏ… 3.Những mâu thuẫn cơ bản của thời đại ngày nay. -Thòi đại quá độ từ CNTB lên CNXH là thời đại đan xen vad đấu tranh lẫn nhau giữa CNXH và CNTB trên phạm vi thế gới. Vì vậy có 4 mâu thuẫn cơ bản: a.Mâu thuẫn giữa CNXH và CNTB Đây là mâu thuẫn nổi bật, xuyên suốt thời đại ngày nay. Hiện nay các thế lực đế quốc đang ra sức lợi dụng sự sụp đổ của CNXH ở Liên Xô và Đông Âu để đẩy mạnh cuộc phản kích nhằm xóa bỏ các nước XHCN còn lại. Chúng dùng chiến lược “ diễn biến hòa bình” để chống phá CNXH từ bên trong. b. Mâu thuẫn giữa GC tư sản và GC công nhân, giữa tư bản và lao động. -Mâu thuẫn này là 1 trong những mâu thuẫn cơ bản của thời đại ngày nay. Nó phản ánh bản chất bóc lột lđ làm thuê của CNTB và gc tư sản. -Hiện nay mặc dù CNTB đã có sự điều chỉnh trong quản lí kinh tế, quản lí nhà nước song vẫn không làm giảm đi mâu thuẫn giữa GC tư sản giàu có với những tầng lớp lđ nghèo khổ. c.Mâu thuẫn giữa các dân tộc thuộc địa phụ thuộc và kém phát triển với thuộc địa đế quốc. -Do sự bóc lột siêu lợi nhuận của CNTB đã làm cho các nước chậm phát triển rơi vào tình trạng nợ nần chồng chất, không có khả năng thanh toán từ đố ngày càng phụ thuộc vào CNĐQ về kinh tế, chính trị. Mâu thuẫn này biểu hiện bằng sự chênh lệch giàu nghèo giữa các nước và ngày nay nó đã chuyển thành mâu thuẫn giữa các nước chậm phát triển với các nước TBCN phát triển cao( các nước chậm phát triển đời sống vô cùng khó khăn, nợ nần chồng chất, nội chiến liên miên). d.Mâu thuẫn giữa các nước TBCN. -Các nước TB cạnh tranh, thôn tính nhau để tìm kiếm và giành giật lợi ích.Đặc biệt nghiêm trọng là mâu thuẫn giữa các trung tâm TB lớn: Mĩ – Tây Âu – Nhật Bản. -Các mâu thuẫn của thời đại đang tồn tại và vận động và phát triển ở các mức độ khác nhau, nó thể hiện tính chất gay go , phức tạp, quanh co của sự phát triển thế giới trong thời đại ngày nay. Câu 6: Làm rõ những đặc điểm cơ bản và xu thế vận động của thời đại ngày nay? 1.Những đặc điểm cơ bản của thời đại ngày nay: a.Đấu tranh GC và dân tôc diễn ra gay gắt trên phạm vi thế giới: -Cuộc đấu tranh dân tộc và GC vì hòa bình, độc lập dân tộc dân chủ và tiến bộ XH đang tiếp tục diễn ra dưới nhiều hình thức. -CNXH tạm thời lâm vào thoái trào những vẫn không làm thay đổi tính chất của thời đại ngày nay. -Nguy cơ chiến tranh thế giới bị đẩy lùi nhưng xung đột vũ trang, chiến tranh cục bộ, xung đột sắc tộc, chạy đua vũ trang vẫn tiếp tục căng thẳng. -Mục đích: thực hiện các mục tiêu CM của thời đại là hòa bình, độc lập dân tộc dân chủ và tiến bộ XH. -Nội dung: toàn diện tất cả các lĩnh vực của đời sống XH như CT, KT, tư tưởng, VH, XH b.Cuộc CM KH công nghệ đang gây ra những thay đổi to lơn trên thế giới: -Đặc điểm của cuộc CM KH công nghệ: +Tri thức KH xâm nhập vào mọi lĩnh vực của đời sống XH và trở thành lực lượng SX trực tiếp. +Kh kĩ thuật, KH tự nhiên và Kh XH đều tác động sâu sắc đến quá trình SX. +Hàm lượng chất xám kết tinh trong sản phẩm ngày càng cao. -Tác động toàn diện và sâu sắc tới bộ mặt và sự phát trienr của XH: +phát triển nhanh chóng lực lượng Sx và tăng rất cao năng xuất lđ. +Nhiều ngành nghề mới ra đời. +Hợp tác kinh tế quốc tế và khu vực ngày càng trở thành xu thế tất yếu. +Xuất hiện nền kinh tế tri thức. +Tạo thời cơ phát triển rút ngắn cho các nước và thách thức sự phát triển của các nước kém phát triển. c.Những vấn đề toàn cầu đòi hỏi sự hợp tác giải quyết của các quốc gia. -Vấn đề toàn cầu là vấn đề tác động đến nhiều nước và không một nước nào riêng lẻ có thể tự giải quyết nổi mà phải có sự phối hợp, hợp tác của nhiều nước, của toàn thể nhân loại. -Có 4 vấn đề toàn cầu: +Bảo vệ hòa bình thế giới. +Nạn ô nhiễm môi trường và can kiệt tài nguyên. +Nạn bùng nổ dân số và bệnh tật hiểm nghèo. +Nạn phân biệt chủng tộc và buôn bán ma túy. d.Khu vực Châu Á- Thá Bình Dương đang là khu vực phát trienr hàng đầu, khả năng phát triển với tốc độ cao đồng thời cũng đang tiềm ẩn một số nhân tố có nguy cơ gây mất ổn định. -Còn có nguồn tài nguyên phong phú, nguồn lđ dồi dào… thu hút đầu tư từ nhiều nước . -nhưng cũng là nơi gặp gỡ, giao lưu của nhiều nền VH nên dễ gây ra xung đột. 2.Những xu thế chủ yếu của thời đại ngày nay: a. Toàn cầu hóa. -Toàn cầu hóa là 1 xu thế khách quan vừa có mặt tích cực vừa có mặt tiêu cực, đang bị các nước phát triển và các tập đoàn kinh tế xuyên quốc gia chi phối. -Toàn cầu hóa buộc các quốc gia phải chủ động xác định lộ trình hội nhập đặc biệt là hội nhập kinh tế thế giới. b.Hòa bình, ổn định để cùng phát triển. -Đây là xu thế ngày càng trở thành đòi hỏi bức xúc của các dân tộc và quốc gia trên thế giới. -Ngày càng nhiều quốc gia trên thế giới giành ưu tiên cho việc phát triển kinh tế, coi đây là vấn đề có ý nghĩa quyết định đối với việc tăng cường sức mạnh tổng hợp của quốc gia. c.Gia tăng xu thế liên kết, hợp tác giữa các quốc gia. -Quá trình liên kết khu vực, liên kết quốc tế về kinh tế, thương mại và nhiều lĩnh vực khác ngày càng có xu hướng gia tăng và coi đây là 1 trong những biện pháp để cùng tồn tại và phát triển. -Hợp tác ngày càng tăng nhưng sự cạnh tranh cũng rất gay gắt. d.Các dân tộc ngày càng nâng cao ý thức độc lập, tự chủ, tự cường. -Vấn đề độc lập dân tộc, tự chủ tự cường dân tộc được coi là vấn đề có tính quyết định đối với mỗi quốc gia. Nhất là trong bối cảnh hiện nay, vấn đề này lại càng có ý nghĩa to lớn. Bởi vì nếu không có độc lập dân tộc tất yếu sẽ bị phụ thuộc vào các nước khác. -Khi bị sự can thiệp, áp đặt của nước ngoài sẽ dẫn tới quyền độc lập tự chủ của dân tộc bị vi phạm. e.Các nước XHCN, các ĐCS và công nhân kiên trì đấu tranh vì hòa bình, tiến bộ và phát triển. -Do tính chất của thời đại ngày nay không thay đổi nên các nước XHCN, các ĐCS, phong trào công nhân vẫn là những lực lượng giữ vai trò nòng cốt trong cuộc đấu tranh vì hòa bình và tiến bộ. -Thực tiễn đã cho thấy: chỉ có CNXH mới đem lại hòa bình và tiến bộ cho nhân loại, xuất phát từ bản chất ưu việt của nó. g.Các nước có chế độ chính trị khác nhau vừa hợp tác vừa đấu tranh cùng tồn tại trong hòa bình. Các nước XHCN đang tranh thủ KH kĩ thuật của các nước TBCN để phát triển SX, nâng cao đời sống nhân dân. Các nước TBCN thấy được những tiềm năng to lớn về đầu tư , mở rộng buôn bán trong các nước XHCN. Do đó sự hợp tác giữa CNXH và CNTB là tất yếu.Nhưng do có sự khác nhau về hệ tư tưởng cho nên vừa có sự hợp tác vừa đấu tranh với nhau. Câu 7: Nêu rõ những đặc trưng cơ bản của XHCN và thời kì quá độ lên CNXH? Những đặc trưng cơ bản của XH XHCN được tạo ra khi kết thúc thời kì quá độ lên CNXH bao gồm những đặc trưng cơ bản sau đây: 1.Cơ sở vật chất , kĩ thuật của CNXH là nền SX CN hiện đại. -Mỗi chế độ xã hội đều có một cơ sơ vật chất tương ứng phản ánh trình độ phát triển về kinh tế, XH của nó. -XH XHCN nảy sinh với tư cách là sự phủ định biện chứng XHTB do đó cơ sở vật chất kĩ thuật của nó tất yếu phải là nền đại CN phát trienr và hoàn thiện trên trình độ cao của nó. 2.XH XHCN đã xóa bỏ chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa, thiết lập chế độ công hữu về những tư liệu SX chủ yếu. -Đặc trưng của CNXH không phải là xóa bỏ chế độ sở hữu nói chung mà là xóa bỏ chế độ tư hữu tư nhân TBCN về các tư liệu SX chủ yếu trong XH. Đó là nguồn gốc dẫn tới sự áp bức, bóc lột, bất công trong XHTB. -Việc thủ tiêu chế độ tư hữu TBCN, thiết lập chế độ công hữu XHCN sẽ tạo ra cơ sở KT – XH cho việc phát triển nền đại CN cơ khisb với công nghệ ngày càng cao và thực hiện việc xóa bỏ chế độ áp bức, bất công trong XH. 3.XH XHCN tạo ra cách tổ chức lđ và kỉ luật lđ mới. -Trong qua trình XD CNXH cần đặc biệt quan tâm và coi trọng việc tổ chức lđ và kỉ luật lđ nhằm khắc phục những tàn dư của tình trạng lđ bị tha hóa trong XH cũ, XD thái độ kỉ luật lđ mới phù hợp với địa vị làm chủ của người lđ. -Trong CNXH, lđ được tổ chức có kế hoạch với kỉ luật tự nguyện, tự giác là đặc trưng nổi bật của CNXH. 4.XH XHCN thwch hiện nguyên tắc phân phối theo lđ – nguyên tắc phân phối cơ bản nhất. -Phân phối theo lđ là nguyên tắc thể hiện sự công bằng dưới CNXH. -Trong CNXH do của cải vật chất làm ra chưa thực sự dồi dào nên vẫn còn sử dụng nguyên tắc phân phối theo lđ nhằm khuyến khích, động viên sự nhiệt tình, hăng hái của người lđ. -Theo nguyên tắc này, người lđ sẽ được phân phối 1 số lượng sản phẩm tiêu dùng ngang với giá trị số lượng, chất lượng và hiệu quả lđ của họ. 5.Nhà nước XHCN mang bản chất GCCN, tính nhân dân rộng rãi và tính dân tộc sâu sắc, thực hiện quyền lực và lợi ích của nhân dân. -Đặc trưng này muốn khẳng định vai trò lãnh đạo của ĐCS đối với nhà nước và toàn bộ XH nhằm bảo vệ và phát triển nền dân chủ XHCN, bảo đảm quyền dân chủ thuộc về nhân dân, trước hết là nhân dân lđ. 6.XH XHCN là chế độ đã giải phóng con người khỏi áp bức bóc lột, thực hiện công bằng, bình đẳng, tiến bộ XH, tạo những đk cơ bản để con người phát triển. -mục tiêu cao nhất củaCNXH là giải phóng con người thoát khỏi áp bức bóc lột, bất công về kinh tế và nô dịch về văn hóa, tinh thần tạo điều kiện cho con người phát triển toàn diên. -Do việc xóa bỏ chế độ chiếm hữu tư nhân TBCN về tư liệu SX, thiết lập chế độ công hữu XHCN, đã tạo đk để xóa bỏ chế độ người bóc lột người, thực hiện sự công bằng, bình đẳng XH, trước hết là bình đẳng về địa vị XH. Câu 12: phân biệt các khái niệm dân tộc. phân tích 2 xu hướng khách quan của sự phát triển ở các dân tộc trong thời đại ngày nay 1. khái niệm: Dân tộc được hiểu theo 2 nghĩa - nghĩa hẹp: dân tộc chỉ 1 cộng đồng người có mối liên hệ chặt chẽ và bền vững có chung sinh hoạt kinh tế có ngôn ngữ riêng có những nét đặc thù về văn hóa, xuất hiện sau bộ lạc bộ tộc kế thừa phát triển cao hơn những nhân tố tộc người ở bộ lạc bộ tộc và thể hiện thành ý thức tự giác tộc người của cư dân cộng đồng đó. Theo nghĩa này dân tộc là 1 bộ phận của quốc gia, ví dụ: dân tộc kinh, dân tộc mường, …. - nghĩa rộng: dân tộc chỉ 1 cộng đồng người ổn định làm thành nhân dân 1 nước có lãnh thổ quốc gia nền kinh tế thống nhất, quốc ngữ chung và có ý thức về sự thống nhất của mình, gắn bó với nhau bởi quyền lợi chính trị, kinh tế, truyền thống văn hóa và truyền thống đấu tranh chung trong suốt quá trình lịch sử lâu dài dựng nước và giữ nước. theo nghĩa này dân tộc là cư dân của 1 quốc gia nhất định. Ví dụ: dân tộc Lào, Việt Nam… 2. Hai xu hướng của sự phát triển và biểu hiện của 2 xu hướng khách quan đó trong thời đại ngày nay. a. hai xu hướng của sự phát triển các dân tộc nghiên cứu vấn đề dân tộc và phong trào dân tộc trong điều kiện của CNTB Leenin đã phát hiện 2 xu hướng khách quan: - Xu hướng thứ nhất: do sự thức tỉnh trưởng thành của ý thức dân tộc mà các cộng đồng dân cư muốn tách ra để xác lập cộng đồng dân tộc độc lập Xu thế này thể hiện nổi bật trong giai đoạn đầu của CNTB đưa đến sự ra đời của các dân tộc. trong giai đoạn đế quốc chủ nghĩa xu thế này biểu hiện thành phong trào giải phóng dân tộc của các dân tộc bị áp bức. - Xu hướng thứ hai: xu hướng xích lại gần nhau giữa các dân tộc ( liên hiệp giữa các dân tộc) Do sự phát triển của KHCN của giao lưu kinh tế và văn hóa trong XHTB làm xuất hiện nhu cầu xóa bỏ hàng rào ngăn cách giữa các dân tộc nên mối liên hệ quốc gia quốc tế giữa các dân tộc làm cho các dân tộc xích lại gần nhau tạo nên sự thống nhất của thị trường tu bản. b. biểu hiện của 2 xu hướng khách quan trong thời đại ngày nay Trong thời đại ngày nay 2 xu hướng này biểu hiện khác nhau trong từng nước và trên thế giới: - - trong điều kiện CNXH ngày nay 2 xu hướng tác động cùng chiều bổ sung hỗ trợ cho nhau và diễn ra trong từng dân tộc, trong cả quốc gia và được tràn đến tất cả cac quan hệ dân tộc ( chính trị, kinh tế, văn hóa ….) trên phạm vi thế giới sự thức tỉnh ý thức dân tộc đã làm bùng lên phong trào đấu tranh đòi giải phóng dân tộc của các dân tộc bị áp bức chống CNĐQ và CNTD dưới mọi hình thức, đấu tranh chống kỳ thị dân tộc, phân biệt chủng tộc. trog thời đại ngày nay các dân tộc còn bị cuốn hút vào các xu hướng liên minh, liên kết quốc tế và khu vực vì các lợi ích kinh tế chính trị, văn hóa, KHKT.. mở cửa hòa nhập cũng là 1 xu thế chủ yếu trong mốic quan hệ giữa các dân tộc trong giai đoạn hiện nay ĐCS VN khẳng định: giữ vững độc lập tự chủ đối với mở rộng hợp tác quốc tế đa phương hóa đa dạng hóa quan hệ đối ngoại là nguyên tắc thống nhất của đường lối đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta. Cấu 13: phân tích nội dung cơ bản của “cương lĩnh dân tộc của ĐCS” ( hay CN Mác Lenin) liên hệ sự vận dụng quan điểm của Đảng ta về các nội dung này. 1. căn cứ đề ra cương lĩnh dân tộc - 2 xu hướng của sự phát triển các dân tộc - Mối liên hệ giữa vấn đề dân tộc và giai cấp - Kinh nghiệm của việc giải quyết vấn đề dân tộc ở nước Nga 2. nội dung cương lĩnh dân tộc Lenin đã khái quát nội dung cương lĩnh dân tộc như sau: “ các dân tộc hoàn toàn bình đẳng, các dân tộc được quyền tự quyết, liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc lại” a. các dân tộc hoàn toàn bình đẳng - Nội dung: +, bình đẳng giữa các dân tộc trước hết phải là thủ tiêu tình trạng giai cấp này áp bức giai cấp khác. +, từng bước xóa bỏ sự chênh lệch giữa các dân tộc. +, các dân tộc đều có nghĩa vụ và quyền lợi ngang nhau trong quan hệ XH cũng như quan hệ quốc tế. không có đặc quyền đặc lợi của dân tộc này đối với dân tộc khác +, trong 1 quốc gia nhiều dân tộc sự bình đẳng toàn diện về chính trị kinh tế văn hóa XH giữa các dân tộc phải được pháp luật bảo vệ và phải được thể hiện sinh động trong thực tế. +, trên phạm vi quốc tế bình đẳng dân tộc trong thời đại ngày nay đòi hỏi trước hết phải là thủ tiêu tình trạng giai cấp này áp bức giai cấp khác để trên cơ sở đó xóa bỏ tình trạng dân tộc này nô dịch dân tộc khác tạo điều kiện để ác dân tộc giúp đỡ nhau phát triển trên con đường tiến bộ. +, chống những biểu hiện sai trái về quyền bình đẳng dân tộc đó là: chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, chủ nghĩa dân tộc lớn, chủ nghĩa dân tộc hẹp hòi và chủ nghĩa phát xít Đức phấn đấu xây dựng trật tự kinh tế thế giới mới chống áp bức bóc lột nặng nề của các nước tư bản phát triển với các nước kém phát triển. - ý nghĩa: bình đẳng dân tộc là quyền thiêng liêng của dân tộc và là mục tiêu phấn đấu của các dân tộc trong sự nghiệp giải phóng. Nó là cơ sở thực hiện quyền dân tộc tự quyết và xây dựng mối quan hệ hữu nghị hợp tác giữa các dân tộc. b. các dân tộc được quyền tự quyết - thực chất là quyền làm chủ của 1 dân tộc tự mình quyết định vận mệnh của dân tộc mình là giải phóng dân tộc bị áp bức ( thuộc địa và phụ thuộc) khỏi ách thống trị của chủ nghĩa thực dân giành quyền độc lập dân tộc và đưa đất nước tiến lên theo con đường CNXH - nội dung: +, quyền dân tộc tự quyết trước hết là tự quyết về chính trị: Quyền thành lập 1 quốc gia dân tộc độc lập Quyền dân tộc tự quyết tự nguyện liên hiệp lại thành 1 liên bang trên cơ sở bình đẳng giúp đỡ nhau cùng tiến bộ (quyền liên hiệp) +, xem xét và giải quyết quyền tự quyết phải giữ vững lập trường quan điểm của GCCN cụ thể là: Trước hết để ủng hộ các phong trào dân tộc, tiến bộ phù hợp với lợi ích chính đảng của nhân dân và nhân dân lao động đặc biệt là phong trào giải phóng dân tộc cuả các dân tộc bị áp bức. Kiên quyết đấu tranh chống lại âm mưu thủ đoạn của các âm mưu thủ đoạn của các thế lực đế quốc và bọn phản động quôc tế lợi dụng chiêu bài “ dân tộc tự quyết” để can thiệp vào công việc nội bộ của các nước cũng như giúp đỡ các thế lực phản động thế lực dân tộc chủ nghĩa đàn áp các lực lượng tiến bộ đòi ly khai và đi vào quỹ đạo của thực dân mới của CNTB. - ý nghĩa: quyền dân tộc tự quyết là 1 quyền cơ bản của dân tộc. nó là cơ sở xóa bỏ sự hiềm khích hằn thù giữaác dân tộc đảm bảo sự tồn tại phát triển độc lập cho các dân tộc phát huy tiềm năng của các dân tộc vòa sự phát triển chung của nhân loại. c. liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc - nội dung: +, xuất phát từ bản chất quốc tế của GCCN trong cuộc đấu tranh chống CNTB – GCTS – GCCN của các dân tộc khác nhau đến thống nhất đoàn kết hợp tác giúp đỡ lẫn nhau trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù chung vì sự nghiệp giải phóng giai cấp giải phóng dân tộc. +, khi CNTB chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa làm xuất hiện các cuộc chiến tranh xâm lược của CNĐQ đối với các dân tộc thuộc địa Lenin đã nêu ra khẩu hiệu: “ vô sản các nước và các dân tộc thuộc địa trên thế giới đoàn kết lại” để đấu tranh chống kẻ thù chung là đế quốc. - liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc là nội dung cơ bản nhất trong cương lĩnh dân tộc của ĐCS vì: +, phản ánh bản chất quốc tế của phong trào công nhân. +, phản ánh sự thống nhất giữa sự nghiệp giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp. +, đảm bảo cho phong trào giải phóng dân tộc có sức mạnh để giành thắng lợi. +, là điều kiện thực hiên thắng lợi sức mạnh lịch sử của GCCN do đó là cơ sở để giải phóng đúng đắn vấn đề dân tộc và giải phóng các dân tộc bị áp bức. +, liên kết cả 3 nội dung thành 1 chỉnh thể Kết luận: Cương lĩnh dân tộc của ĐCS là một bộ phận trong cương lĩnh cm của gcccn và nhân dân lao đọng trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp, là cơ sở lý luận của đường lối chính sách dân tộ của ĐCS và nhà nước XHCN. Câu 14: khái niệm dân tộc? khái quát tình hình các dân tộc ở Việt Nam và nội dung cơ bản của chính sách dân tộc của Đảng và nhà nước ta. 1. khái niệm dân tộc Dân tộc được hiểu theo 2 nghĩa - nghĩa hẹp: dân tộc chỉ 1 cộng đồng người có mối liên hệ chặt chẽ và bền vững có chung sinh hoạt kinh tế có ngôn ngữ riêng có những nét đặc thù về văn hóa, xuất hiện sau bộ lạc bộ tộc kế thừa phát triển cao hơn những nhân tố tộc người ở bộ lạc bộ tộc và thể hiện thành ý thức tự giác tộc người của cư dân cộng đồng đó. Theo nghĩa này dân tộc là 1 bộ phận của quốc gia, ví dụ: dân tộc kinh, dân tộc mường, …. - nghĩa rộng: dân tộc chỉ 1 cộng đồng người ổn định làm thành nhân dân 1 nước có lãnh thổ quốc gia nền kinh tế thống nhất, quốc ngữ chung và có ý thức về sự thống nhất của mình, gắn bó với nhau bởi quyền lợi chính trị, kinh tế, truyền thống văn hóa và truyền thống đấu tranh chung trong suốt quá trình lịch sử lâu dài dựng nước và giữ nước. theo nghĩa này dân tộc là cư dân của 1 quốc gia nhất định. Ví dụ: dân tộc Lào, Việt Nam… 2. khái quát quá trình hình thành và phát triển của dân tộc Việt Nam Việt Nam là 1 quốc gia có nhiều dân tộc: 54 dân tộc cùng chung sống trên lãnh thổ Việt Nam trong đó dân tộc Kinh chiếm 87% dân số 53 dân tộc còn lại chiếm 13% dân số cụ thể như sau: - 10 dân tộc có số dân từ 1 triệu đến 10 ngàn người là: Tày, Nùng, Thái, Mường, Khơ me, Dao, Gia Lai, Bana, Ê đê. - 20 dân tộc có số dân dưới 10 ngàn người - 16 dân tộc có số dân từ 10 ngàn người đến 1000 người - 6 dân tộc có số dân dưới 1000 người 3. nội dung( đặc trưng cơ bản của DTVN) - mặc dù có 54 dân tộc cùng chung sống trên lãnh thổ Việt Nam song do nhu cầu sản xuất nông nghiệp lúa nước và cuộc đấu tranh chống ngoại xâm các dân tộc trên đất nước ta co tinh thần đoàn kết đấu tranh dựng nước giữ nước xây dựng 1 cộng đồng dân tộc thống nhất. tính cộng đồng dân tộc đã đạt đến mức độ bền vững và ngày càng được củng cố trong quá trình lịch sử lâu dài. - Từ khi có ĐCS tính cộng đồng dân tộc ngày càng được nâng lên tầm cao mới, các dân tộc đều ý thức được rằng xây dựng và bảo vệ tổ quốc thống nhất là sự nghiệp chung và là quyền lợi thiêng liêng của tất cả các dân tộc. - Đặc điểm cư trú các dân tộc ở Việt Nam là xen kẽ nhau. - Các dân tộc ở Vietj Nam có trình độ phát triển kinh tế, XH không đều nhau. - Nền văn hóa Việt Nam thống nhất trong đa dạng mỗi dân tộc anh em có những giá trị và sắc thái văn hóa riêng. 4. chính sách dân tộc của Đảng và nhà nước ta hiện nay a. căn cứ lý luận và thực tiễn của chính sách dân tộc ở nước ta - dựa trên quan điểm của CN Mác Lenin về vấn đề dân tộc trên cơ sở các đặc điểm của dân tộc Việt Nam. Đảng và nhà nước ta ngay từ khi mới thành lập đã coi vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc là vấn đề có tính nguyên tắc đảm bảo thắng lợi và cách mạng. - trong những thời kỳ cách mạng Đảng và nhà nước ta coi việc giải quyêt vấn đề dân tộc là nhiệm vụ có tính chiếm lược nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp để xây dựng và bảo vệ tổ quốc. - trong thời kỳ CNH – HĐH đất nước khối đại đoàn kết dân tộc được coi là động lực đảm bảo thắng lợi. do đó, phải có phương hướng chính sách đúng đắn trong củng cố tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc. b. những chính sách dân tộc cơ bản của Đảng và nhà nước ta. - có chính sách phát triển kinh tế hàng hóa ở các vùng dân tộc thiểu số phù hợp với đặc điểm từng vùng từng dân tộc đảm bảo cho đồng bào và dân tộc khia thác thế mạnh của địa phương để làm giàu cho mình và đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. - tôn trọng lợi ích truyền thống văn hóa ngôn ngữ tập quán tín ngưỡng của đồng bào các dân tộc từng bước nâng cao dân trí đồng bào các dân tộc nhất là các dân tộc thiểu số ở vùng núi cao hải đảo. - tiếp tục phát huy truyền thống đoàn kết và đấu tranh kiên cường của các dân tộc vì sự nghiệp dân giàu nước mạnh chống tư tưởng dân tộc lớn và dân tộc hẹp hòi nghiêm cấm mọi hành vi miệt thị và chia rẽ dân tộc. - tăng cường bồi dưỡng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số đồng thời giáo dục tinh thần đoàn kết hợp tác cho cán bộ các dân tộc bởi vì chỉ những tinh thần đó với phù hợp với đòi hỏi khách quan của cộng đồng phát triển dân tộc và xây dựng đất nước. câu 15: phân tích nguồn gốc bản chất và những tích chất cơ bản của tôn giáo 1. khái niệm: tôn giáo là 1 hình thái XH phản ánh hoang đường và hư ảo hiện thực khách quan. Qua sự phản ánh của tôn giáo mọi sức mạnh tự phát tự nhiên đều trở thành thần bí. 2. bản chất của tôn giáo - tôn giáo là sản phẩm của con người gắn liền với những điều kiện tự nhiên và XH. Nó phản ánh sự bất lực bế tăc của con người trước những hiện tượng tự nhiên XH. - Tôn giáo cũng chứa đựng 1 số nhân tố phù hợp mang tính chất tiến bộ. nó biểu hiện sự phản kháng của quần chúng nhân dân đối với những bất công trong XH và phản ánh nguyện vọng chính đáng của quâng chúng muốn được giải phóng khỏi những áp bức bóc lột bất công. - ở 1 góc độ nhất định tôn giáo có vai trò tích cực trong văn hóa đạo đức XH nhu đoàn kết hướng thiện quan tâm đến con người … tôn giáo là niềm an ủi chỗ dựa tinh thần của quần chúng lao động. - xét về bản chất tôn giáo là 1 hiện tượng XH tieu cực ra đời và tồn tại trong 1 điều kiện lịch sử nhất vì: +, tôn giáo quan niệm “ thiên đường” không phải là hiện tượng Xh mà là ở “ thế giới bên kia” ở trên thượng giới. +, hệ tư tưởng và thế giới quan tôn giáo là duy tâm hoàn toàn đối lập với hệ tư tưởng và thế giới quan Mác Lenin khoa học và cách mạng. +, tôn giáo đã giải thích không đúng đắn bản chất các hiện tượng trong tự nhiên và Xh cũng như nguyên nhân nỗi khổ của con người. +, tôn giáo với con người với hạnh phúc hư ảo niềm hy vọng hoặc huyễn làm tiêu tan ý định nhụt ý chí đấu tranh hạn chế quá trình vươn lên làm chủ con người: Mác “ tôn giáo là tiếng thở dài của chúng sinh áp bức là trái tim của thế giới không có trái tim, là tinh thần của trạng thái không có tinh thần, tôn giáo là thuốc phiện của nhân”. 3. nguồn gốc tôn giáo a. nguồn gốc kinh tế XH - trong Xh cộng sản nguyên thủy do trình độ và lực lượng sản xuất thấp kém con người cảm thấy yếu đuối và bất lực trước thiên nhiên rộng lớn và bí ẩn. vì vậy, mọi cái họ đã gán cho tự nhiên những sức mạnh quyền lực to lớn thần bí hóa những sức mạnh đó. Đó là hình thức tồn tại đầu tiên của tôn giáo. - Khi Xh xuất hiện những giai cấp đối kháng bên cạnh cảm giác yếu đuối trước sức mạnh của tự nhiên con người lại cảm thấy bất lực trước sức mạnh tự phát hoặc thế lực nào đó của Xh. Không giải thích được nguồn gốc của sự phân hóa giai cấp và áp bức bóc lột và cả những yếu tố ngẫu nhiên may rủi con người thường hướng niềm tin ảo tưởng vào“thế giới bên kia” dưới hình thức các tôn giáo. b. nguồn gốc nhận thức - ở 1 giai đoạn lịch sử nhất định nhận thức của con người về tự nhiên XH và bản thân mình là có giới hạn. khoa học có nhiệm vụ từng bước khám phá những điều chưa biết. song khoảng cách giữa biết và chưa biết luôn luôn tồn tại điều gì mà khoa học chưa giải thích được dễ bị tôn giáo thay thế. - Do sự xuất hiện và tồn tại của tôn giáo còn gắn liền với đặc điểm nhận thức của con người. nhưng càng khái quát hóa trừu tượng hóa đến mức hư ảo thì sự vật hiện tượng được con người nhận thức càng có khả năng xa rời hiện thực và dễ phản ánh sai lệch hiện thực. sự nhận thức bị tuyệt đối hóa cường điệu hóa cụ thể về nhận thức sẽ dẫn đến thiếu khách quan mất dần cơ sở hiện thực dễ rơi vào ảo tưởng thần thánh hóa đối tượng. c. nguồn gốc tâm lý - tín ngưỡng tôn giáo làm nảy sinh những tính chất như lòng biết ơn sự kính trọng, tình yêu trong quan hệ giữa con người với tự nhiên và con người với con người. đó là những giá trị tích cực của tín ngưỡng tôn giáo. - Tín ngưỡng tôn giáo đã đạt được nhu cầu tinh thần của nhân dân góp phần bù đắp những hụt hẫng trong cuộc sống, luôn trống vắng trong tâm hồn an ủi vỗ về xoa dịu cho các số phận lúc xa cơ lỡ vận. vì thế dù chỉ là hạnh phúc hư ảo nhưng nhiều người vẫn tin vẫn bán tín vào. Tóm lại: chính con người đã sinh ra tôn giáo chứ không phải tôn giáo có trước con người và sinh ra con người. 4. tính chất tôn giáo a. tính chất lịch sử - tôn giáo là hình thái trong XH và là phạm trù lịch sử ra đời và tồn tại trong 1 giai đoạn lịch sử nhất định. - Tôn giáo không phải là hiện tượng XH vĩnh hằng bất biến nó ra đời vào cuối công xã nguyên thủy. tôn giáo tồn tại và phtrong tất cả phát triển trong tất cả các Xh của giai cấp cho đến ngày nay. - Khi Xh đạt đến trình độ cao cả về sinh hoạt vật chất lẫn tinh thần đặc biệt trong Xh cộng sản chủ nghĩa sẽ tạo điều kiện kinh tế Xh làm cho tôn giáo nhạt dần và mất đi. b. tính chất quần chúng - tôn giáo là sinh hoạt văn hóa tinh thần của 1 bộ phận quần chúng nhân dân lao động. - tôn giáo phản ánh nhu cầu giải phóng và khát vọng hạnh phúc của con người do đó nó xâm nhập quần chúng lao động với những mức độ khác nhau biến thành niềm tin lối sống và sinh hoạt của nội bộ nhân dân - tôn giáo có ý thức đạo đức nhân văn nhân đạo, nó trở thành nhu cầu tinh thần tình cảm của nội bộ nhân dân có khi của cả dân tộc gắn bó với dân tộc trở thành yếu tố tâm lý dân tộc. c. tính chất chính trị - trong xh có giai cấp đối kháng tôn giáo mang tính chất chính trị và được thể hiện trên 2 mặt: +, thứ nhất: tôn giáo phản ánh những nhu cầu giải phóng của nhân dân lao động là sự phản kháng của họ đối với tình trạng áp bức bóc lột ( tính kiên cường) +, thứ 2: tôn giáo bị giai cấp thống trị lợi dụng, sử dụng như 1 cộng đồng để thống trị áp bức bóc lột ( thông qua việc ru ngủ mê hoặc quần chúng nhân dân lao động và là công cụ xâm lược tiến hành các cuộc đấu tranh) - trong các nước GCCN và nhân dân lao động đã gianhf được chính quyền tôn giáo và các tổ chức giáo hội bị các thế lực phản động sử dụng làm công cụ chống cách mạng chống độc lập dân tộc CNXH. Câu 16: nguyên nhân tồn tại và quan điểm chỉ đạo giả quyết vấn đề tôn giáo. 1. nguyên nhân tồn tại của tôn giáo các tồn tại lâu dài trong các nước XHCN là do các nguyên nhân chủ yếu sau đây: a. nguyên nhân nhận thức - trong CNXH lực lượng sản xuất phát triển chưa cao con người trong 1 chừng mực nhất định còn bị tự nhiên chi phối. - do trình độ nhận thức của quần chúng nhân dân vẫn còn hạn chế nên nhiều hiện tượng tự nhiên XH vẫn chưa nhận thức được do đó tâm lý sợ hãi trông chờ nhờ cậy và tin tưởng vào trời phật thần linh vẫn chưa thể gạt bỏ khỏi ý thức của nhiều người trong xã hội. b. nguyên nhân tâm lý - trong quan hệ tồn tại XH thì ý thức XH thường lạc hậu và bảo thủ hơn so với tồn tại XH mà tôn giáo lại là 1 trong những hình thái XH ……do đó nó vẫn còn tồn tại dưới CNXH. - Tín ngưỡng tôn giáo đã tồn tại lâu đời trong lịch sử loài người đã ăn sâu trong tiềm thức tâm lý của con người qua nhiều thế hệ vì vậy nó không thể thay đổi ngay theo những biến đổi của điều kiện kinh tế XH. c. nguyên nhân chính trị - XH - đó là sự tự biến đổi của tôn giáo để thích nghi với CNXH - đấu tranh giai cấp đấu tranh dân tộc vẫn còn rất gay go quyết liệt các thế lực phản động trong và ngoài nước chưa từ bỏ âm mưu lợi dụng tôn giáo để chống CNXH đi ngược ại lợi ích của nhân dân và của dân tộc nên chúng ra sức duy trì và dung dưỡng tôn giáo. d. nguyên nhân kinh tế: - trong CNXH nhất là trong thời kỳ quá độ vẫn còn tồn tại nhiều thành phần kinh tế khác nhau với nhiều lợi ích khác nhau của các giai cấp tầng lớp trong XH do đó sự bất bình đẳng về chính trị kinh tế văn hóa và XH vẫn còn tồn tại trong XH - cuộc đấu tranh giữa các lực lượng XH khác nhau vẫn còn tồn tại tình hình tôn giáo có lúc có nơi diễn ra rất phức tạp - dưới CNXH vẫn còn tồn tại ……………….. và nền kinh tế thị trường đời sống kinh tế của tầng lớp dân cư chưa cao lại có sự chênh lệch về giàu nghèo nên tôn giáo vẫn còn là 1 giải pháp an ủi động viên trấn an tinh thần đối với nhiều người trong XH e. nguyên nhân văn hóa - tôn giáo có những giá trị văn hóa nhất định do đó sinh hoạt tôn giáo đáp ứng nhu cầu đời sống tinh thần của 1 bộ phận nhân dân đồng thời việc bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc đòi hỏi phải bảo tồn các giá trị tôn giáo ở mức độ nhất định. - Tín ngưỡng tôn giáo có liên quan đến tình cản, tư tưởng của 1 bộ phận dân cư nên nó tồn tại như 1 hiện tượng XH khách quan. 2. những vấn đề tôn giáo trong quá trình xây dựng CNXH cần dựa trên những quan điểm sau: giải quyết vấn đề tôn giáo trong quá trình xây dựng CNXH cần dựa trên những quan điểm sau: - thứ nhất: CN Mác Lenin hệ tư tưởng chủ đạo của XH – XHCN và hệ tư tưởng tôn giáo có sự khác nhau cơ bản về thế giới quan, nhân sinh quan và con đường mưu cầu hạnh phúc cho nhân dân. Với hệ thống tín hiệu và giáo lý của mình tôn giáo phần nào khả năng vươn lên làm chủ của con người. vì vậy, khắc phục dần những ảnh hưởng tín ngưỡng tôn giáo trong đời sống XH phải gắn liền với quá trình cải tạo XH mới là yêu cầu khách quan của sự nghiệp xây dựng CNXH. - Thứ 2: một phi tín ngưỡng tôn giáo còn là nhu cầu tinh thần của 1 bộ phận quần chúng nhân dân thì chính sách nhất quán còn là nhu cầu tinh thần của 1 bộ phận quần chúng nhân thì chính sách nhất quán của nhà nước XHCN là tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng và quyền tự do không tín ngưỡng của công dân. Mọi công dân theo tôn giáo hoặc không theo tôn giáo đều bình đẳng trước pháp luật đều có quyền lợi và nghĩa vụ nhu nhau. Nghiêm cấm mọi hành vi xâm phạm tự do tín ngưỡng của công dân. - Thứ 3: thực hiện đoàn kết giữa những người theo với những người không theo tôn giáo nào đoàn kết các tôn giáo hợp pháp trân chính đoàn kết toàn dân tộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc. nghiêm cấm mọi hành vi chia rẽ vì lý do tín ngưỡng tôn giáo. Thông qua quá trình cùng nhau đoàn kết xây dựng đất nước và bảo vệ tổ quốc nâng cao mức sống lối sống và trình độ nhận thức của quần chúng, những người lao động tín ngưỡng tôn giáo sẽ dần dần đến với CNXH những người lao động quan tâm việc xây dựng cuộc sống thực sự ở thế gian – 1 thiên đường dưới trần gian- có ý nghĩa thiết thực hơn những cuộc tranh luận suông về có hay không có “ cõi thực lạc, thiên đường…” - Thư 4: cần phân biệt 2 loại chính trị và tư tưởng trong việc giải quyêt vấn đề tôn giáo Phân biệt 2 loại chính trị và tư tưởng chính là phân biệt 2 loại mâu thuẫn nhau tồn tại trong bản thân tôn giáo để có biện pháp giải quyêt đúng đắn Mặt tư tưởng là biểu hiện mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân thuần túy về tư tưởng. được giải quyết lâu dài thông qua quá trình cải tạo và xây dựng CNXH Mặt chính trị phản ánh mâu thuẫn đối kháng về lợi ích kinh tế chính trị giữa các giai cấp và thế lực lợi dụng tôn giáo chống lại sự nghiệp cách mạng và lợi ích của nhân dân. Giải thích mặt chính trị đòi hỏi dựa vào pháp luật kiên quyết và kịp thời trừng trị những kẻ lợi dụng tôn giáo nhưng cũng tránh nôn nóng vội vàng. - thứ 5: phải có quan điểm lịch sử khi giải quyết vấn đề tôn giáo. ở nhũng thời điểm lịch sử khác nhau vai trò hoạt động của từng tôn giáo khác nhau quan điểm thái độ của các giáo hội giáo sỹ không giống nhau. Vì vậy, cần có quan điểm lịch sử cụ thể khi xem xét đánh giá và ứng xử với những tôn giáo và những vấn đề có liên quan đến tôn giáo. Câu 17: nêu khái quát về tôn giáo ở Việt Nam hiện nay và nội dung cơ bản của quan điểm và chính sách đối với tôn giáo của Đảng nhà nước ta hiện nay. 1. đặc điểm tình hình tôn giáo ở Việt Nam a. đặc điểm tôn giáo ở Việt Nam - Việt Nam là nước có nhiều tín ngưỡng tôn giáo. Tín ngưỡng tôn giáo ở nước ta chủ yếu ở cấp độ tâm lý tôn giáo. Các tín ngưỡng tôn giáo dung hợp đan xen hòa hợp không có kỳ thị tranh chấp và xung đột tôn giáo. - Các tôn giáo chính có ảnh hưởng lớn trong XH đều du nhập từ bên ngoài ít nhiều có sự biến đổi và mang dấu ấn Việt Nam. - Có sự pha trộn phức tạp giữa ý thức tôn giáo với tín ngưỡng truyền thống và tình cảm phong tục tập quán của nhân dân. c. tình hình tôn giáo ở nước ta hiện nay. - hiện nay nước ta có khoảng 20 triệu tín đồ của 6 tôn giáo đang tồn tại và hoạt động +, phật giáo có khoảng hơn 10 triệu tín đồ +, thiên chúa giáo có khoảng 5 triệu tín đồ ở 25 giáo đạo của 3 giáo tỉnh +, đạo tin lành vào Việt Nam từ 1911 hiện nay có hơn 400000 tín đồ chủ yếu ở các tỉnh phía nam và Tây Nguyên. +, đạo hồi vào Việt Nam từ tk 15 hiện nay có khoảng hơn 90000 tín đồ. +, đạo hòa hảo hình thành ở An Giang 1939 chịu ảnh hưởng sâu đậm của phật giáo nên còn gọi là phật giáo hòa hảo hiện nay có khoảng 1 triệu tín đồ. +, đạo cao đài ra đời ở Nam Bộ 1926 hiện nay có khoảng 2 triệu tín đồ lón nhất là đạo giáo phái Tây Ninh. - mặc dù sự hình thành và phạm vi ảnh hưởng đối với số lượng tín đồ và tác động chính trị XH không giống nhau đồng bào công giáo đã góp phần xứng đáng vào sự nghiệp đấu tranh giành độc lập dân tộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc. - những năm gần đây sinh hoạt tôn giáo của Đảng và nhà nước ta có phần phát triển 2. quan điểm chính sách tôn giáo của Đảng và nhà nước ta hiện nay. a. quan điểm trên cơ sở đặc điểm tình hình tôn giáo ở nước ta và những quan điểm CN Mác Lenin đối với việc giải quyết vấn đề tôn giáo trong CNXH cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH của Đảng ta đã ghi rõ: - tín ngưỡng tôn giáo là nhu cầu của 1 bộ phận nhân dân thực hiện nhất quán chính sách tôn trọng và đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng chống mọi hoạt động vi phạm tự do tín ngưỡng đồng thời chống việc lợi dụng tín ngưỡng để làm tổn hại đén lợi ích của tổ quốc và nhân dân. b. chính sách tôn giáo của Đảng và nhà nước ta hiện nay - thực hiện quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng của công dân trên cơ sở của pháp luật. - tích cực vận động đồng bào các tôn giáo, tăng cường đoàn kết toàn dân nhằm xây dựng cược sống “ tốt đờiđẹp đạo, tích cực góp phần vào công cuộc đổi mới kinh tế XH giữ vững tình hình ổn định chính trị trật tự và an toàn XH. Trên có sở đó nhằm chăm lo cải thiện đời sống vật chất, văn hóa, nâng cao trình độ mọi mặt cho nhân dân. - Hướng các chức sắc giáo hội hoạt động tôn giáo theo đúng pháp luật ủng hộ các xu hướng tiến bộ trong các tôn giáo làm cho các giáo hội ngày càng gắn bó với dân tộc và sự nghiệp cách mạng toàn dân thể hiện rõ vai trò trách nhiệm vai trò của tôn giáo ở 1 quốc gia độc lập - Luôn luôn cảnh giác kịp thời chống lại nhũng âm mưu và thủ đoạn của các thế lực thù địch lợi dụng tôn giáo chống lại sự nghiệp cách mạng của nhân dân chống CNXH. - Quan hệ quốc tế và đối ngoại về tôn giáo hoặc có liên quan đến tôn giáo phải theo chế độ chính sách chung về quan hệ quốc tế đối ngoại của nhà nước.
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.