Phân loại các phương tiện và thiết bị dạy học

pdf
Số trang Phân loại các phương tiện và thiết bị dạy học 4 Cỡ tệp Phân loại các phương tiện và thiết bị dạy học 143 KB Lượt tải Phân loại các phương tiện và thiết bị dạy học 1 Lượt đọc Phân loại các phương tiện và thiết bị dạy học 4
Đánh giá Phân loại các phương tiện và thiết bị dạy học
4.8 ( 10 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

Phân loại các phương tiện và thiết bị dạy học Có nhiều cách phân loại khác nhau, song cần chú ý cách phân loại phương pháp dạy học thành 2 nhóm: Các phương tiện dạy học truyền thống a. Bảng phấn - Chất liệu - Vai trò: - Cách sử dụng b. Sách giáo khoa - Vai trò - Cách sử dụng c. Phòng địa lý : Phòng địa lý là một phòng riêng. Một phòng địa lí chuẩn có thể có các khu vực sau: * Khu vực để bàn ghế học sinh: Cần rộng rãi, thoáng mát, mặt bàn phẳng, có ngăn để sách vở, dụng cụ, đồ dùng học tập. * Khu vực dành cho giáo viên: Phải thuận lợi cho giáo viên thực hiện các hoạt động dạy học. Cần có bảng đen, bàn, chỗ để quả địa cầu, giá treo bản đồ. Cuối phòng có chỗ đặt máy chiếu phim, chiếu hình vidio.... * Khu vực dành cho công tác thực hành: Cần có: bàn can vẽ bản đồ, máy thu phóng bản đồ, bàn cát nhỏ để đắp mô hình. * Khu vực cất giữ dụng cụ: Giá cất bản đồ, tranh ảnh, tư liệu, tủ để máy móc, tủ sách... * Khu vực trưng bày và triển lãm: Có thể chiếm riêng 1góc phòng hoặc sử dụng ngay những bức tường ở xung quanh phòng để treo các bảng trình bày kết quả khảo sát địa phương, bảng tổng kết thời tiết, các mẫu vật đất đá... Kích thước phòng địa lý hiện nay chưa có ý kiến thống nhất vì nó còn tuỳ thuộc vào hoàn cảnh, số lượng thiết bị và quy mô của trường. d. Vườn địa lý: Là khu vườn dùng cho việc dạy, học địa lí - Tác dụng: + Giúp cho giáo viên nâng cao hiệu quả dạy học, đặc biệt phù hợp với chương trình địa lý tự nhiên. + Giúp học sinh nắm chắc được nội dung bài qua việc nhận thức các đối tượng, hiện tượng xung quanh một cách cụ thể, sinh động. + Phát triển khả năng quan sát các sự vật địa lý trong môi trường tự nhiên, rèn luyện kỹ năng sử dụng các thiết bị và dụng cụ trong thực hành. + Các bài dạy về địa lý tự nhiên Việt Nam và địa lý tự nhiên nên thực hiện ở vườn địa lý khi có điều kiện. - Khi thiết kế, xây dựng vườn địa lý cần lưu ý: Nên xây dựng ngay trong khu vực trường, xa nhà cửa và cây cối, thoáng, hướng nên chọn hướng B - N. Bề mặt vườn phải phẳng, mỗi chiều rộng 10 - 15m gồm các khu: Khu thiên văn: + Các dụng cụ để xác định phương vị, tìm phương hướng, bảng chỉ số kinh - vĩ tuyến địa phương, đồng hồ mặt trời... + Cột đo gió: Có thể kết hợp làm cột đo độ cao, để học sinh có thể xác định độ cao bằng mắt, cột cao khoảng 5m, chia m một, sơn màu khác nhau. + Lều khí tượng: nhiệt kế, ẩm kế, áp kế. Ngoài ra còn có bình đo mưa, nhật quang kế và nhiệt kế để xác định nhiệt độ của đất. Khu mô hình, sa bàn có: + Mô hình biểu hiện các dang đất và thuỷ văn (đồi, núi, thung lũng, đồng bằng...). + Một bàn cát nhỏ để giúp học sinh tự đắp lấy mô hình của các dạng địa hình đã và đang học. Khu vật hậu: Có thể nuôi trồng một số Đ - TV chỉ thị, có phản ứng nhạy với sự thay đổi của thời tiết. e. Quả cầu địa lý: - Là mô hình thu nhỏ trái đất theo một tỷ lệ nhất định nào đó. Quả địa cầu cho ta một khái niệm thực và rõ ràng về hình dạng, kích thước (đã thu nhỏ theo tỷ lệ) của các thành phần trên bề mặt trái đất. - Trên quả địa cầu những khái niệm như hình dạng, đường kinh tuyến, vĩ tuyến, khoảng cách, diện tích và tương quan về vị trí của các thành phần trên mặt đất (các lục địa, các đại dương...) cũng như các đối tượng khác được phản ánh chân thực và rõ ràng. f. Bản đồ giáo khoa: * Khái niệm: Bản đồ giáo khoa là một loại hình bản đồ thuộc hệ thống phân loại bản đồ địa lý, mục đích của chúng là dùng để dạy và học địa lý trong nhà trường. Nói một cách ngắn gọn: Những bản đồ nói chung được dùng vào việc dạy và học gọi là bản đồ giáo khoa. - Hiện nay bản đồ giáo khoa được coi là phương tiện, là nguồn tri thức, là cuốn sách giáo khoa địa lý thứ 2 cho giáo viên và học sinh. *Tính chất: - Tính khoa học: Thể hiện ở tính chất toán học, tính chất tổng quát hoá và lượng thông tin thích hợp. - Tính sư phạm: Thực hiện ở chỗ phải đảm bảo tính tương ứng giữa bản đồ với chương trình ở nhà trường phổ thông. Nội dung, phương pháp, màu sắc, ký hiệu, cách trình bày phương phải phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của học sinh. - Tính mỹ thuật: Thể hiện cái đẹp, sức thu hút, hấp dẫn, chú ý học tập của học sinh cả về nội dung và hình thức. Ngoài ra nó còn có tác dụng giáo dục thẩm mỹ cho học sinh. * Nội dung của bản đồ giáo khoa: Người xem có thể nhận ra nội dung địa lý của bản đồ qua tên của bản đồ và bản chú giải của nó.
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.