Ôn tập và thi Tâm lý xã hội học

pdf
Số trang Ôn tập và thi Tâm lý xã hội học 15 Cỡ tệp Ôn tập và thi Tâm lý xã hội học 262 KB Lượt tải Ôn tập và thi Tâm lý xã hội học 0 Lượt đọc Ôn tập và thi Tâm lý xã hội học 91
Đánh giá Ôn tập và thi Tâm lý xã hội học
5 ( 12 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Đang xem trước 10 trên tổng 15 trang, để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

Compiled by Quang Nhật ôn tập và thi Tâm lý xã hội học --------- 1 Compiled by Quang Nhật Phần I – Tâm lý học Câu 1. Từ những tri thức đã học hãy phân tích bản chất xã hội lịch sử của tâm lý người. Trả lời. Tân lý chính là một thuộc tính của một vật chất có tổ chức cao , là hình thức phản ánh đặc biệt của chủ thể đối với hiện thực khách quan ( tâm lý học là một khoa học nghiên cứu các hiện tượng tâm lý của con người đó là chí nhớ, chú ý các hiện tượng về tình cảm , về nhân cách, Bản chất của tâm lý người chủ nghĩa duy vật biện chứng khảng định tâm lý người là sự khảng định phản ánh của hiện tượng khách quan thông qua chủ thể chân lý người có bản chất xã hội – lịch sử tâm lý người là phản ánh hiện thực khách quan vào thông qua chủ thể bản chất xã hội của tâm lý người . Tâm lý người là sự phản ánh hiện thực khách quan và chức năng của lão lkinh nghiệm xã hội lịch biến thánh cái riêng của mỗi người, tâm lý con người khác xa với tâm lý của môt số loài động vật cao cấp ở chỗ tâm lý người cơ bản mang tính lịch sử .Bản chất xã hôi và tính tâm lý người thể hiện như sau:Tâm lý người có nguần gốc là thế giới khách quan (thê giới tự nhiên và xã hội ) trong đó nguồn gốc xã hôi là cái quyết định thể hiện qua mối quan hệ đạo đức ,pháp quyền mối quan hệgiữa con người với con người.Tâm lý người là sản phẩm của hoạt động và giao tiếp trong các mối quan hệ , con người vưa là thực thể tự nhiên vừa làm thực thể xã hội , là một thực thể của nhận thức, chủ thể của hoạt động , giao tiếp với tư cách là một chủ thể tích cực, chủ thể sáng tạo, tâm lý của con người là sản phẩm của con người với tư cách là một chủ thể của xã hội vì thế tâm lý mamg đầy đủ dấu ấn xã hội lịch sử của con người. Tâm lý của mỗi cá nhân là kết quả của quá trình lĩnh hội , tiếp thu vốn kinh nghiệm xã hội thông qua hoạt động và giao tiếp trong đó giáo dục giữ vai trò chủ đạo hoạt động của con người và mối quan hệ giao tiếp của con người trong xã hội thông qua hoạt động giao tiếp và mối quan hệ của con người trong xã hội mang tính quyết định , tâm lý của con người hình thành và phát triển biến đổi cùng vơi sự biến đổi của lịch sử cá nhân, lịch sử dân tộc và cộng đồng. Tóm lại : Tâm lý người có nguồn gốc xã hội vì thế phải giao dục môi trường XH, nền văn hoá XH trong đó con người sống và cần phải tổ chức hoạt động dạy học và giáo dục có hiệu quả cũng như các hoạt đoọng chủ đạo ở từng giai doạn lứa tuổi khác nhau để hình thành và phát triển tâm lý con người . Câu 2. Tri giác là gì? nêu nhưng quy luật của tri giác , phát triển quy luật tổng giác và nêu ý nghĩa của nó trong đời sống : Trả lời . Tri giác là một quá trình tâm lý phản ánh một cách trọn vẹn các thuộc tính của sự vật , hiện tượng khi chúng ta trực tiếp tác động vào các giác quan ( khác với cảm giác ) tri giác không phản ánh thuộc tính riêng lẻ của sự vật hiện tượng mà phản ánh sự vật nói chung sự vật trong tổng hoà cácthuộc tính cơ bản của nó , đặc điểm khác biệt cơ bản của tri giác với cảm giác là tính trọn vẹn của nó với tri giác đem lại cho ta hình ảnh của sự vật hiện tượng . 2 Compiled by Quang Nhật - Quy luật cơ bản của tri giác + quy luật về tính lựa chọn của tri giác là khả năng tách đối tượng ra khỏi sự vật xung quanh ví dụ như chúng ta nhìn thấy hình ảnh người quen trong đám đông , người mẹ trẻ nghe thấy con khóc trong đêm + Quy luật về tsinh có ý nghĩa biểu hiện của tri giác cho chúng ta biết được thêm thông tin về những sự vật cùng loại ( VD như hình ảnh ngôi nhà có sự phối hợp của tư duy ) + Quy luật về tính ổn định : Biểu tượng tri giác không thay đổi khi hoàn cảnh tri giác đã thay đổi ( VD biểu tượng giấy trắng không thay đổi khi chúng ta không quan sát nó trong điều kiện ban ngày dưới ánh sáng trắng + Quy luật tổng quát một biểu tượng được hình thành là do tác động của các yếu ttố tâm lý nhu cầu , cảm súc đặc biệt , nhân cách do sự kết hợp của những giác quan ( VD: sự kết hợp giữa thị giác và thính giác ) + Tri giác nhắm : là sự phản ánh sai lầm của sự vật hiện tượng khách quan đó có thể do yếu tố vật lý ( VD: chúng ta nhìn thấy thiết bị trong cốc nước ) - Quy luật tổng giác và ý nghĩa của nó : Ngoài nhưng nhân tố bên ngoài nó còn chịu những ảnh hưởng của một loại những nhân tố nằm bên trong bản thân của chủ thể tri giác, không phải bản thân tri giác mà là một con người cụ thể sống động đang tri giác , đó là những đặc điểm nhân cách của tri giác , thái độ của họ đối với cái được tri giác , nhu cầu hứng thú , sở thích tình cảm của họ , sự phụ thuộc của tri giác vào nhữnng nhân tố đời sống tâm lý con người , vào những đạc điểm nhân cách của họ luôn lluôn dược thực hiện ở một mức độ nhất định trong sự tri giác của họ ( VD tuỳ thuộc vào tâm trạng của chúng ta vui hay buồn mà cảnh sinh vật xung quanh cũng được tri giác của chúng ta tiếp nhận một cách khác nhau hay ta ghét ai chỉ thấy người ấy là những cái sấu xa , còn thích ai chỉ toàn thấy họ toàn những cái đjep . Tất cả đều đó nói nên rằng tri giác của một quá trình tích cực có thể điều khiiển được nó . Câu 3. So sánh giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính. Trả lời. Nhận thức cảm tính bao gồm cảm giác và tri giác . Cảm giác là quá trình tâm lý phản ánh một cách riêng lẻ từng thuộc tính của sự vật hiện tượng khi chúng ta trực tiếp xác lập vào các giác quan . Đặc điểm là một quá trình tâm lý phản ánh từng thuộc tính riêng lẻ của sinh vật chứ không phản ánh sinh vật hiện tượng một cách trọn vẹn , phản ánh sự vật hiện tượng một cách trực tiếp . Cơ sở sinh lý của tri giác là sự hoạt đọng của từng cơ quan phân tích riêng lẻ toàn bộ sự phong phú của những cảm giác ở con người được hình thành trên cơ sở hoạt động phản sạ có điều kiện . Tri giác : Là một quá trình tâm lý phản ánh một cách trọ n vẹn các thuộc tính của sự vật hiện tượng khi chúng ta đang trực tiếp tác động vào các giác quan . Đặc điểm: là quá trình tâm lý , là một quá trình nhận thức biểu tượng của tri giác mang tính tổng quát trọn vẹn và tính cấu trúc . Cơ cấu tâm lý của tri giác là những phản xạ có điều kiện hoạt động phối hợp của nhữung cơ quan phân tích . 3 Compiled by Quang Nhật Nhận thức lý tính tư duy : là một khái niệm quá trình nhận thức phản ánh những thuộc tính bản chất có tính quy luật và tính hiện tượng mà trước đó mà ta chưa biết. Tính có vấn đề nói lên mâu thuẫn của một sự vật trong một hoàn cảnh tình huống cụ thể , tính khái quát và trìu tượng , tư duy quan hệ mật thiết với ngôn ngữ , quan hệ mật thiết nhận thức và tình cảm , tư duy mang bản chất xã hội, nhận thức lý tính phản ánh các thuộc tính bản chất bên trong của quy luật . Đặc điểm chung của cảm giác và tri giác : nó phản ánh bên ngoài của sự vật , hiện tượng nó tác động trực tiếp , có tính chất cá thể mang tính chất khái quát . Đăc điểm : riêng cảm giác phản ánh từng thuộc tính riêng lẻ là sự hoạt động của một cảm giác đơn lẻ một cách chọn vẹn , là sự phối hợp của nó các thuộc tính riêng lẻ tạo thành một chỉnh thể trọn vẹn tri giác là một hoạt động tích cực . câu 4 : Nhân cách là gì, những đặc điểm của nhân cách : trả lời. Đay là một khái niệm trung tâm của tâm lý hộc ,đây là những vấn đề rất phức tạp vè mặt lý luận nhưng nó có ý nghĩa to lớn đặc biết về mặt thiết thực , bởi vì những vấn đề vềnhân cách là sự thể hiện cao nhất của sự phát triển tâm lý con người , viêc nghiên cứu nhân cách tạo ra cơ sở khoa học để mà so mục tiêu các nội dung phương pháp và hình thức tác động và bồi dưỡng con người phát triển toàn diện hai hoà nhất là đối với thế hệ trẻ , để hệ số nhân cách trong tâm lý học trước hết chúng ta cần phân biệt được khái niệm sau : con người nói chung và cá nhân con người khái niệm về con người , cá nhân cá tính và nhân cách , con người là những cá nhân có thực , là một thực thể lưỡng điện, hay con người là một thực thể tự nhiên , là một thực thể xã hội . Với tư cách là một thực thể tự nhiên đỉnh cao của sự phát triển của thế giới vật chất , với những hình ảnh, ảnh kia là một thực thể của xã hội thì con người muốn sinh ra và hình thành thì phải được ssống với người khác sống trong xã hội , mặt khác để tòn tại và phát triển thì con người phải hoạt động giao lưu với nhau phải thiết lập những quan hệ xã hội chính nhờ những nhân cách và bản chất nhưng con người mới hoàn thành và phát triển cá nhânkhi nói đến khái niệm cá nhân thì người ta chú trọng đến mặt xã hội của con người là một thành vien của xã hội không phân biệt về mặt giới tính, tôn giáo cũng như về mặt lứa tuổi , sức khoẻ và địa vị xã hội , khái niệm cá tính chỉ những cái độc đáo riêng biệt có một không hai của con người khi đó để phân biệt cái này với cái khác , nhân cách là toàn bộ những cái đặc điểm,phẩm chất chân lý cá nhân quy định giá trị xã hội với những cái hành vi của họ nhân cách không chỉ tự nhiên sinh ra trên cơ sở cá nhân tổng hoà các quan hệ xã hội, tổng hoà băng hai con đường giaodu quá trình sự lĩnh hội của cá nhân để chiếm liĩnh những tinh hoa của nền kinh tế văn hoá xã hội , nhân cách không chỉ là một chủ thể hoạt động có ý thức hoạt động trẻ em sinh ra chưa có nhân cách, đến ba năm sau mới có ý thức và nhân cách đến sáu tuổi nhân cách của đứa trẻ đã tương đối hoàn chỉnh sau này được củng cố và phát triển , nhân cách còn ở những giá trị xã hội ,giá trị con người được tạo nên . Các đặc điểm của nhân cách : có bốn đặc điểm nhân cách. 4 Compiled by Quang Nhật - Tính ổn định của nhân cách : là một tổng hoà đặc điểm thuộc tính tương đối ổn định và có nhân cách ví dụ như những phẩm chất , thế giới quan , nhân sinh quan tính hoặc át của con người năng lực chuyên môn nhờ có cá tính ổn định cho nên chúng ta có thể đánh giá về đặc điểm của con người là có thể dự đoán về xu hướng thực hiện trong thái độ và hành vi tương ứng , cho nên giáo dục con người trước hết phải giáo dục nhận thức không phải lúc nào trong cá nhân cũng có sự thống nhát về ba mặt đó . Có nhiều hiểu biết về sự vật hiện tượng , luật pháp mà chúng ta biết làm như vậy sẽ phạm tội . - Muốn có những hành vi thống nhất qua thái độ nhận thức cá nhân bi đấu tranh với nhưng phải có ý thức và nghị lực cho nên hiểu biết biểu hiện cao cả của nhân cách là sự thống nhất giữa lời nói và việc làm. - Tính giao lưu của nhân cách : nhân cách của con người hình thành và thông qua hoạt động và giao lưu con người không có mối quan hệ tự nhiên với xã hội với các thành phần khác thì không thể được giao lưu được coi là hoạt động đặc trưng đặc thù của con người chính vì thế “ Luận cương của PHơ bách “ mác đã nói , trong tính trong tính hiện thực cao nó mang bản chất của con người là sự đồng hoà các mối quan hệ xã hội một trong những biểu hiện của con người hiện tại là khả năng hợp tác biết sống hài hoà với thiên nhiên , biết liên hệ với người khác. - Nhân cách có tính tích cực : nhân cách của con người là một chủ thể với ý thưc trong cơ sở hoạt động của con người đèu xuất phát tự động có mục đích nhất định nào đó chính động cơ mục đích đó là động lực thúc đẩy là cơ sở tạo lên tích tích cực của con nguời. Nói đến nhân cách nói đến hình thức chủ thểm hình thức mục đích của hoạt động ở đây là vấn đề hết sức cốt loix không phải chỉ ở nhân cách mà có trong hoạt động xã hội đối với con người vấn đề lợi ích hết sưc quan trọng Câu 5. Nhân cách là gì ? hãy trình bày những con người đang hình thành và phát triển nhân cách. Trả lời. Nhân cách : Những con người đang hình thànhvà phát triển nhân cách cơ chế phát triển nhân cách , cơ chế phát triển nói chung của con người có những quan điểm cơ chế lay 1 ( cho đứa trẻ tự tiếp xúc và chiếm lĩnh hiệu quả không cao) Cơ chế xã hội ( bố mẹ cùng giúp đỡ đứa trẻ sẽ làm cho trẻ thụ động ) cơ chế tay đôi , giáo dục và phát triển nhân cách , giáo dục nhưng tri thức đã học về nhân cách hay phát triển hai câu thơ của bác Hồ: ( hiền dữ đâu phải là tính sẵn ,phần nào do giáo dục mà nên.) Kn : hiền dữ . Hiền chính là người có nhân cách tích cực, dữ là người có nhân cách tiêu cực . Giáo dục giữ vai trò chủ đạo quyết định khái niệm ở đây được hiểu theo nghĩa rộng nó không chỉ giáo dục của nhà trường mà còn có sự giáo dục của gia đình và xã hội nó không chỉ có trong tầng lớp mà còn có ngoài lớp , ngoài trường giáo dục không chỉ định hướng vào sự phát triển trí tuệ mà còn hướng về sự hoàn thiện , giáo dục còn có thể đào tạo trước chuẩn mực của tầng lớp người đáp ứng yêu cầu của xã hội giáo dục luôn là hệ thống thống nhất từ thấp đến cao , nó có thể bao gồm những lực lượng, những hình thức 5 Compiled by Quang Nhật nhưng tất cả đều hướng vàomục tiêu chung là đào tạo và phát triển nhân cách và đặc biệt phát triển đặc biệt nhân cách, đặc biệt cho thế hệ trẻ . Hệ thống giáo dục bao gồm vè nhưng nội dung hình thức phương pháp giáo dục để tạo ra được nội dung là những cái gì đó mang tín h hiện đại , khoa học là những cái gi đó mang tinh hoa nhất cho nền văn hoá nhân loại cho nên chúng ta thấy được thực tiễn giáo dục luôn đặt ra đối với nội dung. Phương pháp giáo dục luôn đòi hỏi tiên tiến hiện đại , nó khong phải hướng vào phát triển tư duy sáng tạo mà ngày nay người ta chủ độngdạy cách học, cách tự nghiên cứu là chính để tiến tới chuyển giáo dục thành quá trình tự giáo dục được tiến hành bởi những đội ngũ và nhưưng người được đào tạo chuyên môn , có trình độ, có phương pháp cho nên hiệu quả giáo dục rất cao nhất là đối với giáo dục nhà trường tất cả những điều kiện câu nói của bác là đsng đắn nói nên vai trò chủ đạo là giáo dục hiểu rõ hơn quan điểm của nố trong việc giáo dục . Hoạt động là sự phát triển nhân cách có thể nói hoạt đông nhân cách trong đó ýeu tố giáo dục tu dưỡng có vai trò trực tiếp quyết định đến sự phát triển và hình thành nhân cách bởi vì một cá nhân sinh ra có thể có lợi ,về bẩm sinh di truyền về hoàn cảnh sống . Về giáo dục , nhưng nếu cả nhân tố đó không hoạt động, không lĩnh hội , không tu dương rèn luyện thì không có được sự phát triển cho nên các yếu tố vai trò hoạt động của con người có vai trò trực tiếp hoạt động . Theo các nhà nghiên cứu cuộc sống của con người là một dòng các hoạt động kế tiếp nhau từ lúc sinh ra cho đến khi nhắm mắt suôi tay . Tâm lý nhân cách của con người được hình thanh và phát triển , được hoạt động và phát triển yếu tố tu dưỡng tự rèn luyện của cá nhân giữ vai trò trực tiếp . Giaolưu và sự phát triển nhân cách : giao lưu là sự tiếp xúc giữa hai hay nhiều người để mà troa đổi với nhau những thông tin cần thiết , giao lưu tạo ra các quan hệ giữa xon người với con người và các quan hệ xã hội nhưng giao lưu của nhân cách mà con người phải thông qua giao lưu giao tiếp để học hỏi cái hay truyền đạt kinh nghiệm cho nhau nhất là thế hệ trẻ . Tập thể và sự phát triển của nhân cách tập thể là một nhóm người chính thức có ít người trí thức trở lên một tập hợp những con người có sự thống nhất với nhau về mặt mục đích và về sự phối hợp hành động và có một văn bản pháp quy quy định tập thể vì những cái gương soi mà có thể thấy được cái hay cái dở . Trong tập thể cũng có những quy định chuẩn mực để mà điều chỉnh thái độ và hành vi của mỗi cá nhân đặc biệt là dư luận để điều chỉnh cho nên tập thể đươc coi là biện pháp giáo dục con người vô cùng là một con đường phát triển nhân cách. Câu 6. Tình cảm là gì ? hãy kể tên những quy luật của tình cảm và nhận biết hai câu ca dao sauthuộc quy luật nào? ý nghĩa của nó: Qua đình ngả nón trông đình Đình bao nhiêu ngói thương đình bấy nhiêu. trả lời. Tình cảmlà những thái độ cảm xúc ổn định của con người đối với sự vật hiện tượng của hiện thực phản ánh ý nghĩa của chúng trong mối quan hệ liên quan đến với nhu cầu động 6 Compiled by Quang Nhật cơ của nó tình cảm là những sản phẩm của sự phát triển các quá trình xúc cảm trong những điều kiện xã hội . Phân biệt xúc cảm và tình cảm với hoạt động nhận thức ( cảm giác và tri giác , trí nhớ và tư duy ) giống nhau đều là kết quả của sự phản ánh hiện thực khách quan thông qua hoạt động của các bộ não người khác nhau , về đối tượng phản ánh quá trình nhận thứccủa sự vật hiện tượng nào miễn là nó tác động trực tiếp vào các giác quan , những cảm xúc tình cảm chỉ phản ánh sự vật hiện tượng liên quan đến nhu cầu của con người , khác nhau về nội dung phản ánh đối với các quá trình nhận thức phản ánh bất cứ sự vật hiện tượng của cá nhân khác về phương thức phản ánh nhận thức giáp chúng ta hiểu được bản chất của sự vật hiện tượng xúc cảm tình cảm phương thức phản ánh thông qua những rung động của cơ thể phân biệt giũă cảm xúc và tình cảm . Tình cảm là một quá trình tâm lý muốn có tình cảm thì con người phải có thời gian lâu dài và phải có nhận thức tương đói đày đủ về nó và khi có tình cảm rồi thì nó bền vững và tồn tại lâu dài , tình cảm có sự nhận thức , tình cảm có sau , tình cảm có tính ổn định và sau khi nó chỉ biểu hiện những mặt khó khăn gặp những tình huống cụ thể. Xúc cảm là một quá trình của tâm lý , xúc cảm của con người được thể hiện qua nhận thức hoặc chưa có sự nhận thức , xúc cảm có trước xúc cảm là cơ sở hình thành tình cảm, xúc cảm có tính chất nhất thời , nó có thể phát triển theo hướng biểu hiện trước tiếp qua ánh mắt. Những quy luật của tình cảm Quy luật lây lan thể hiện ở chỗ tình cảm của con ngưốic thể lan truyền từ người này sang người khác , cơ sở của quy luật lây lan là tính xã hội và tính đồng cảm của con người ta biết được sử dụng những quy luật này có thể đem lại hiệu quả rất tích cực . Quy luật cảm ứng ( quy luật tương phản ) đó là sự tác động qua lại qua các xúc cảm và tình cảm và dương tính tích cực và tiêu cực nó mới được mạnh thêm , việc này sảy ra là đồng thời nối tiếp nó quy luật di chuyển , sự di chuyển tình cảm của các chủ thể sang các đối tượng khác mà nhiêu đối tượng này đựơc xem nhưđồng nhất với đối tượng ban đầu các tác phẩm văn học nghệ thuật đã tưng ghi lại nhiều biểu hiện cụ thể của quy luật này như : ‘’ Qua đình ngả nón trông đình Đình bao nhiêu ngói thương mình bấy nhiêu” Quy luật này nhắc nhở chúng ta phải biết kiểm soát các thái độ cảm xúc của mình làm cho nó có tính trọn lọc tích cực để không rơi vào trạng thái “ Vơ đũa cả nắm “ “ Giận cá chém thớt “ …Quy luật pha trộn mà hai hay nhiều cảm xúc tình cảm đối lập nhau có thể cùng tồn tại ở chúng không loại trừ nhau mà quy định lẫn nhau . Quy luật hình thanh tình cảm , tình cảm được hình thành trên cơ sở tổng hợp nhiều cảm xúc cùng loại . ý nghĩa của câu ca dao : nói về tình yêu của đôi trai gái họ dành tình cảm cho nhau nhưng người con gái nàyđã đi lấy chồng nhưng không vì thế mà tình yêu của người con trai phai nhạt mà hình ảnh cây đa , bến nước sân đình luôn gợi trong anh hình ảnh người thương …ở đây có sự di chuyển tình cảm của chàng trai đối với cô gái thông qua ngói của mái đình 7 Compiled by Quang Nhật câu 8. Hãy trình bày vai trò của tình cảm đối với hoạt động nhận thứccủa con người liên hệ tới quá trình học tập của bản thân ; Định nghĩa tình cảm ? trả lời. Tình cảm là một thuộc tính tâm lý trong đó con người tình cảm thái độ của mình dưới dạng các dung cảm đối với sự vật và hiện tượng có liên quan đến sự thoả mãn hay không thoả mãn nhu cầu, động cơ của cá nhân , tình cảm là sản phẩm cao cấp của sự phát triển của các quá trình xúc cảm trong những điều kiện xã hội. Người ta chia tình cảm ra tình cảm cấp thấp và tình cảm cấp cao , tình cảm cấp thấp là tình cảm có nhiều tình cảm có liên quan tới sự thoả mãn hay không thoả mãn nhiều nhu cầu sinh lý ( ăn mặc, …duy trì giống )ở con người tình cảm xuất phát từ nhưng bản năng đã được xã hội hoá + tình cảm cấp cao la nhiều tình cảm có liên quan thoả mãn hay không thoả mãn nhiều nhu cầu của tinh thần của con người Tình cảm cấp cao mang tính rõ rệt nó nói nên thái độ của con người đối với nhiều mặt và nhiều hiện tượng khác nhau của đời sông xã hội có ba loại +tình cảm đạo đức là nhiều thái độ những rung cảm con người hay không thoả mãn nhu cầu về đạo đức + Tình cảm thẩm mỹ đó là nhiêu thái độ và rung cảm của cá nhân có liên quan đến thoả mãnnhu cầ về thưởng thức cái đẹp của con người tình cảm thẩm mỹ giúp con người ta nhận ra và đánh giá được cái đẹp chân chính ,vĩ đại của cuộc đời , của xã hội , muốn được thẩm mỹ đúng đắn , mọi người cần hiểu đúng về các giá trị thẩm mỹ của nhân loại và dân tộc mình + Tình cảm trí tuệ hay sinh ra trong quá trình hoạt động nhận thức của con người thể hiện sự nhiệt tình nghiên cứu tìm tòi và sáng tạo để con người hiểu biết về tự nhiên và xã hội con người tình cảm trí tuệ là nguồn động lực thúc đẩy con người nhận thức là trong cơ sở hình thành năng lực và tài năng của con người muốn học tập tốt và nghiên cứu khoa học và có kết quả phải có tình cảm trí tuê cao như Lênin đã nói “ Nừu như không có những cảm xúc của con người thì trước đây hiện nay và sau này sẽ không có sự tìm tòi của con người về chân lý” Câu 9: Nhu cầu là gì? hãy phân loại các nhu cầu phân loại của con người và nêu nhiều bịen pháp nhằm phát huy nhiều tính tích cực của người lao động hiện nay. Trả lời. Nhu cầu là sự đòi hỏi của các cá nhân về một cái gì đó cần phải được thoả mãn nhu cầu thúc đẩy con người hoạt động để có được đối tượng thoả mãn nhu cầu gắn con người với mình xung quanh .đặC Đặc điểm của nhu cầu . Tính nội dung cụ thể nhu cầu luôn luôn kèm theo cảm xúcột khi thoả mãn nhu cầu suy thái bị mất đi hay chuyển sang mặt đối lập của cảm xúc + Sự xã hội của nhu cầu mới trong quá trình thoả mãn nhu cầu ban đầu . Phân loại các nhu cầu : nhu cầu về công việc liên quan đến sự tồn tại của cơ thể nó là cơ sở cho sự phát triển về mặt sinh học , mặt khác nó cũng là nguồn động lực thúc đẩy con người sáng tạo ra nhiều giá trị vật chất cho xã hội . Nhu cầu tinh thần nhiều nhu cầu liên quan đến sự tồn tại của xã hội nó cũng là động lực thúc đẩy sự phát triển và bền bỉ của xã hội . Nhu cầu tinh thần có thể chia thành các laọi sau : Nhu cầu về lao động đó là nhu cầu thúc đẩy con người lao động . Có con người mới có hoạt động lao động , nhu cầu lao 8 Compiled by Quang Nhật đoông cần có người mang tính gián tiếp ngày càng cao . Họ lao động không nhằm thoả mãn trực tiếp nhu cầu về vật chất + Nhu cầu về nhận thức cả về sự phát triển về làoi và về cá thể con người luôn luôn tìm tòi hiểu biết cách giải thích mọi sự vật hiện tượng + Nhu cầu về thẩm mỹ nhu cầu về cái đẹp xuất hiện rất sớm con người cả theo góc độ cá nhân và góc độ xã hội > Nhu cầu thẩm mỹ cũng là một trong nhiều hệ thống thúc đẩy nhưng hoạt động sáng tạo nghệ thật + Nhu cầu về giao tiếp > Những biện pháp nhằm phát huy tính tích cực của người lao động hiện nay . Biện pháp kinh tế tiền lương , tiền thưởng, biện pháp tâm lý , đây là biện pháp cơ bản. Câu 10.Khí chất là gì? hãy trình bày đặc điểm của bốn lạoi khí chất điển hình và phương pháp giáo dục , rèn luyện khí chất. Trả lời. Đn : Khí chất là một thuộc tính tâm lý phức tạp của cá nhân , nó thể hiện ở cường độ , tốc độ, nhịp độ của các hiện tượng tâm lý thông qua cách thức hành vi ứng sử của các nhân. + Đặc điểm của ba loại khí chất điển hình : trên thực tế không có một người nầo mà chỉ có một loại khí chất mà bao giờ cũng là đan xen từ hai loại trở lên trong đó có cả một loại nổi trội , không có một loại khí chất nào tốt và xấu mà loại nào cũng có ưu điểm, và hạn chế của nó . Trong giáo dục khí chất phải phát huy mặt mạnh , hạn chế mặt yếu và đặc biệt là rèn luyện thông qua hoạt động nghề nghiệp . + Khí chất nhanh nhẹn : Người có khí chất hoạt bát trong nhận thức thì rất nhanh nhưng đôi khi lại hấp tấp vội vàng và không sâu . Đó là người ưa thích nỏi trội trong đám đông, trong cuộc sống , thích giao tiếp quan hệ với người có nhiều bạn nhưng ít có tình bạn sâu sắc bền vững + Người hoạt bát thích ứng nhanh với sự biến đổi của môi trường , hăng hái nhận nhiệm vụ nhưng dễ nản trí khi gặp khó khăn vất vả , không thuận lợi nên dễ đẫn đến hiện tượng “ đầu voi đuôi chuột “trong công việc ngưồi hoạt bát là người của hoạt động không chịu ngồi yên để có và nhiều biểu hiện và cảm xúc , tình cảm kể cả nhiều trường hợp khi mới quen biết nhiều thiếu sâu sắc hay có sự thay đổi. 1. Khi người hoạt bát dễ hứa nhưng dễ quên lời hứa , muốn có hiệu quả trong công tác thì phải thường xuyên động viên khích lệ . Yếu điểm của ngưồiếhạt bát là thiếu chín chắn, thiếu sâu sắc, hay sốc nổi trong công việc thì thiên về hoạt động xã hội , hoạt động tập thể những hoạt động đòi hỏi giao tiếp phải năng động khi làm việc trong môi trường luôn luôn thay đổi. 2. Khí chất nóng nảy : Người có khí chất nóng nảy luôn nhiệt tình hăng hái trướn nhiệm vụ được giao do có s thức trách nhiệm bất chấp gian khó không ngại ngay cả khi nguy hiểm đến tich mạng . Người nóng nảy rất trung thực thẳng thắn có sự thống nhất giữa bên trong và bên ngoài không chịu được sực quanh co người nóng nảy thì khả năng kìêm chế kém , hay có những xúc động mạnhchính vì thế mà có nhiều hành vi , cử chỉ lời nói đao to búa lớn , thậm chí thiếu văn hoá , nhưng nhìn chung đó là người , nhiệt 9 Compiled by Quang Nhật tình, thuỷ chung nhất mực . Hạn chế cơ bản ở người khí chất nóng nảy là ở khả năng kiềm chế dễ bị tác động . 3. Khí chất hình thức : Người có khí chất bình thản phần lớn là ngược lại đối với khí chất hoạt bát , chậm. Người sâu sắc không thích nổi trội ở chỗ đông người , được nói về mình tình cảm lâu hình thành nhưng khi có rồi thì thầm kín sâu sắc ít thể hiện ra bên ngoài . Người bình thản sống êm đềm trong công việc đã hứa là làm đến nơi đến chốn , họ ngại và ít quan hệ , bạn bè ít người lại thân thích bền vững . Yừu điểm cơ bản của người bình thản là thiếu nhiệt tìnhkhông hăng hái trong công việc chung , khả năng thích ứng môi trường chậm. 4. Khí chất ưu tư : Người ưu tư là người sống có chiều sâu .sống có nhân nghĩa , có trách nhiệm khi được giao nhiệm vụ thì luôn luôn có ý thức lo nắng để hoàn thành tốt Đặc biệt là họ có khả năng dự đoán được những khó khăn bắt buộc sảy ra . Người sau cùng là người ngại quan hệ , ngại va chạm khi bị những tác động mạnh những biến cố lớn thì thường lo lắng thậm chí co mình lại , mất hết ý trí nghị lực .Yếu điểm cơ bản của họ là sống khép kín ít tâm sự và thường mất ý trí và nghị lực vươn lên . Phần II xã hội học. Câu 1. Các chức năng của xã hội học : cũng có ba chức năng cơ bản , chức năng thực tiễn và chức năng nhận thức và chức năng phương pháp luận . Trả lời. Chức năng nhận thức : hình thành thế giới quan cho những người nghiên cứu học xã hội để giúp con người ta có những quan niệm đúng đắn về một hiệ tượng xã hội thể hiện ở một khía cạnh sau đây : Nghiên cứu xã hội học trang bị cho chúng ta những tri thức có thể thực hiện được sự ra đời phát triển của hoàn cảnh xã hội , được hiểu theo cấu trúc và cùng quá trình phát triển của xã hội , giúp cho chúng ta nắm được bản chất quy luật đời sống quy luật nói chung . Thực tiễn : nghiên cứu xã hội học xẽ giúp cho chúng ta có một cơ sở khoa học để mà nhận thức lý giải và phân tích hiện tượng đời sông xã hội nghiên cứu xã hội học còn có những cơ sở để mà quản lý đời sông xã hội , điều chỉnh những hành vi cá nhân cho nó phù hợp với nhu cầu của xã hội nghiên cứu xã hội học xẽ giúp cho chúng ta có được một cơ sở để mà dự đoánvề sự phát triển của đời sống xã hội cũng như các lĩnh vực , trên cơ sở nghiên cứu về đời sống xã hội xẽ giúp cho chúng ta có một căn cứ để mà ổn định, đổi mới cuộc sống xã hội , nghiên cứu xã hội học để mà tăng cường giữa các quan hệ xã hội với lý luận thực tiễn . Phương pháp luận : giúp cho chúng ta định hướng được xã hội chủ nghĩa , một niềm tin đi vào xã hội , học xã hội học xẽ gíup cho chúng ta một phương pháp nhận thức nghiên cứu một cách khách quan , giúp cho chúng ta vận dụng vào thực tiễn xã hội để có hiệu quả hơn . Câu 2. Thế nào là câu hỏi đóng, và thế nào là câu hỏi mở và nêu ý nghĩa của nó . 10
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.