Nhu cầu chăm sóc điều dưỡng tại nhà của bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có biến chứng

pdf
Số trang Nhu cầu chăm sóc điều dưỡng tại nhà của bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có biến chứng 7 Cỡ tệp Nhu cầu chăm sóc điều dưỡng tại nhà của bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có biến chứng 422 KB Lượt tải Nhu cầu chăm sóc điều dưỡng tại nhà của bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có biến chứng 0 Lượt đọc Nhu cầu chăm sóc điều dưỡng tại nhà của bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có biến chứng 9
Đánh giá Nhu cầu chăm sóc điều dưỡng tại nhà của bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có biến chứng
5 ( 22 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 NHU CẦU CHĂM SÓC ĐIỀU DƯỠNG TẠI NHÀ CỦA BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 CÓ BIẾN CHỨNG Cao Thị Ngọc Bích*, Janet Houser**, Trần Thiện Trung*** TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định tỷ lệ, lý do của người bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) týp 2 có biến chứng có nhu cầu được chăm sóc điều dưỡng (CSĐD) tại nhà, và mối liên quan giữa đặc điểm nhân khẩu học với nhu cầu CSĐD tại nhà. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu cắt ngang mô tả, được tiến hành trên 106 bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có biến chứng đang điều trị ở bệnh viện Nguyễn Tri Phương trong khoảng thời gian từ tháng 1/2013 đến 3/2013. Kết quả: Có 45,3% người bệnh ĐTĐ týp 2 biến chứng đang điều trị tại bệnh viện có nhu cầu sử dụng dịch vụ chăm sóc điều dưỡng tại nhà. Lý do người bệnh cần CSĐD tại nhà là: 79% do thủ tục bệnh viện phức tạp và thời gian chờ khám lâu; người bệnh muốn được chăm sóc an toàn, thoải mái, riêng tư, được điều dưỡng chăm sóc theo yêu cầu là 90%; không có thời gian đến bệnh viện và ít tốn kém hơn so với điều trị nội trú là 30%, không đi đến bệnh viện được 58%; không muốn nằm viện 76%; muốn hướng dẫn cho gia đình kiến thức để chăm sóc họ tốt hơn 95%; gia đình neo đơn không có người chăm sóc 50%. Liên quan giữa trình độ học vấn, điều trị nội và ngoại trú, đã từng được chăm sóc tại nhà với nhu cầu CSĐD tại nhà có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Kết luận: Bệnh nhân ĐTĐ týp 2 có biến chứng đang điều trị tại bệnh viện có nhu cầu sử dụng dịch vụ chăm sóc điều dưỡng tại nhà. Để phát triển các nhu cầu và nâng cao hiệu quả khám chữa bệnh của bệnh nhân ĐTĐ týp 2, ngành y tế trong đó có các bệnh viện nên triển khai phục vụ nhằm đáp ứng nhu cầu chính đáng và cấp thiết của người bệnh Từ khóa: ĐTĐ týp 2 có biến chứng; chăm sóc điều dưỡng tại nhà. ABSTRACT RESEARCH ON NEED FOR NURSING CARE AT HOME OF TYPE 2 DIABETIC PATIENTS WITH COMPLICATION Cao Thi Ngoc Bich, Janet Houser, Tran Thien Trung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 4 ‐ 2013: 182 ‐ 188 Objective: To determine the ratio and the causes of type 2 diabetic patients with complications interest in receiving nursing care at home. To determine the relationship among characteristics of demographic with using nursing care at home. Patients and method: Cross‐sectional descriptive design, 106 type 2 diabetic patients with complications who have been hospitalized to receive treatment at Nguyen Tri Phuong hospital during from January, 2013 to March, 2013. Results: 45.3% type 2 diabetic patients with complications who have been hospitalized want to nursing home care services. The reason for patients need nursing care at home: paper procedures at hospital are * Trường Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch, thành phố Hồ Chí Minh ** Friendship Bridge Group ‐ Đại học Regis, Denver, Colorado – USA. *** Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: CN Cao Thị Ngọc Bích, ĐT: 0984037426 182 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Nghiên cứu Y học complicated and takes too long to wait 79%, healthcare at home makes them feel more comfortable, safer, more thoroughly, take care upon demand by the nurse that satisfied 90% , do not have time to go to hospitals and more cost‐saving compared to prolonged admission 30% , cannot go to hospitals by themself 58% , do not want to admit to the hospital 76% , assist their family with appropriate knowledge to take care of them 95%, their family does not have time to take care of 50% . The relationship between education level, outpatient or inpatient and has been taken care by home care with needs of nursing care at home are statistically significant with p <0.05. Conclusion: Type 2 diabetic patients with complications have the needs for nursing care at home. To develop need for nursing home care and improve the efficiency of health care patients with type 2 diabetes, the health sector including the hospitals should be deploy serving in order to meet the legitimate needs and urgency of the patient. Keywords: type 2 diabetes with complications, nursing care at home chi phí điều trị, số bệnh nhân được chăm sóc ĐẶT VẤN ĐỀ tại nhà ở Mỹ năm 1998 là 6,4% tăng lên 9,9 % Theo thống kê của Tổ chức y tế thế giới năm 2008(2). (WHO), bệnh đái tháo đường týp 2 chiếm vào Tại Việt Nam năm 2010, theo nghiên cứu của khoảng 85‐95% tổng số người mắc bệnh đái tháo Bùi Thùy Dương(1) bệnh nhân và thân nhân đường(7). Đái tháo đường được xem là dịch bệnh người bệnh có nhu cầu cao trong sử dụng dịch của toàn cầu. Theo CDC, ở Mỹ năm 2011 bệnh vụ chăm sóc sức khỏe ngoài giờ và tại nhà từ ĐTĐ có 25,8 triệu người mắc chiếm 8,3% dân 53,3% đến 90,3%. CSĐD tại nhà giúp giải quyết số(2). Năm 2025 sẽ có 300‐330 triệu người mắc một phần tình trạng quá tải bệnh viện, giảm mật bệnh ĐTĐ, chiếm tỷ lệ 5,4% dân số toàn cầu. độ người bệnh tập trung trong môi trường điều Ở Việt Nam, theo Tạ Văn Bình(16) năm 2006, trị nội trú, đã và đang được nhiều nước trên thế tỷ lệ mắc bệnh ở các thành phố lớn gồm Hà giới hiện nay áp dụng. Như vậy vai trò của Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí CSĐD tại nhà cần khuyến cáo phát triển tại Việt Minh là 4% . Ngày càng có nhiều lý do người Nam vì nó thật sự cần thiết trong việc chăm sóc ta lo ngại với bệnh đái tháo đường và các biến sức khỏe người bệnh toàn diện và còn mang ý chứng của bệnh, hàng năm có 17 triệu người nghĩa chăm sóc tại cộng đồng. Môi trường chăm tử vong do các biến chứng tim mạch, mạch sóc tại nhà sẽ thoải mái hơn, giảm những căng máu ngoại vi và đột quỵ, tỷ lệ bệnh ĐTĐ ở thẳng về thể chất và tinh thần cho người bệnh, nước ta sẽ tăng nhanh, tăng cao gây ra gánh hơn nữa giảm nguy cơ nhiễm trùng trong bệnh nặng cho nền kinh tế‐ xã hội. viện, do đó tiết kiệm chi phí chăm sóc, nâng cao Các bệnh viện Trung ương tại Hà Nội và chất lượng cuộc sống cho người bệnh(14). thành phố Hồ Chí Minh hiện đang trong tình Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này trạng quá tải trầm trọng(9), làm gia tăng nguy cơ để tìm hiểu người bệnh đái tháo đường týp 2 có nhiễm trùng bệnh viện, tăng chi phí điều trị và biến chứng cần có nhu cầu được chăm sóc điều giảm chất lượng chăm sóc người bệnh. Hiện nay dưỡng tại nhà như thế nào, từ đó đề xuất giải nhu cầu về chăm sóc y tế có chất lượng cao đang pháp phát triển hệ thống chăm sóc điều dưỡng ngày càng gia tăng ở mọi quốc gia, sự gia tăng tại nhà nhằm nâng cao chất lượng phục vụ và dân số người cao tuổi với các bệnh mạn tính làm chất lượng cuộc sống cho người bệnh. tăng nhu cầu chăm sóc y tế đặc biệt là các quốc ĐỐI TƯỢNG‐ PHƯƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU gia đang phát triển như ở Việt Nam. Nghiên cứu cắt ngang mô tả, được tiến hành Ở Mỹ chăm sóc tại nhà có thể thay thế cho trên 106 bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có biến chăm sóc người bệnh tại bệnh viện và có thể chứng đang điều trị ở bệnh viện Nguyễn Tri giúp cho bệnh nhân được xuất viện sớm giảm Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 183 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Nghiên cứu Y học Phương thành phố Hồ Chí Minh trong khoảng thời gian từ tháng 1/2013 đến 3/2013. Đặc tính bệnh nhân vấn Tiểu học Tiêu chuẩn chọn bệnh Chọn mẫu thuận tiện, tất cả các bệnh nhân trên 18 tuổi được chẩn đoán là ĐTĐ týp 2 có biến chứng theo tiêu chuẩn chẩn đoán và phân loại của WHO trong khoảng thời gian nghiên cứu. Nơi cư trú Kinh tế gia đình Tiêu chuẩn loại trừ Bệnh nhân không đồng ý tham gia phỏng vấn hoặc đã phỏng vấn trước đó. Bệnh nhân ĐTĐ týp 2 quá nặng (như hôn mê, bệnh nhân đang trong tình trạng cấp cứu). Bệnh nhân câm điếc, bệnh nhân không minh mẫn về tinh thần. Bệnh nhân trả lời không hoàn chỉnh bộ câu hỏi. Bệnh kèm theo và biến chứng Tần số (n) 44 Phổ thông cơ sở 19 Phổ thông trung 15 học ≥Trung cấp 14 Nội thành 93 Ngoại thành 13 Nghèo 2 Trung bình 14 Khá 67 Giàu 23 Bệnh kèm theo 103 Biến chứng bàn chân Tỷ lệ (%) 41,5 17,9 14,2 13,2 87,7 12,3 1,9 13,2 63,2 21,7 97,2 67 63 Nhận xét ‐ Người bệnh ĐTĐ týp 2 có biến chứng, nữ 63,2% cao hơn nam là 36,8%. Tỷ lệ nữ/nam bằng 2/1. ‐ Nhóm tuổi trung bình là 65±11, nhóm tuổi Thu thập bằng cách phỏng vấn trực tiếp dựa vào bộ câu hỏi có cấu trúc được thiết kế sẵn. chiếm tỷ lệ cao nhất từ 60‐69 tuổi là 37% Xử lý và phân tích thống kê chiếm 87,7% và ngoại thành là 12,3%. Bằng phần mềm STATA 12.0. Kiểm định mối tương quan giữa các biến định tính bằng phép kiểm Chi bình phương (có hiệu chỉnh Exact’s Fisher). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p <0,05; với khoảng tin cậy 95%. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Đặc điểm chung Trên 106 bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có biến chứng với các đặc điểm dịch tễ học được trình bày ở bảng 1 Bảng 1: Đặc điểm bệnh nhân của người bệnh ĐTĐ týp 2 có biến chứng Đặc tính bệnh nhân Giới tính Nam Nữ Tuổi ≤49 tuổi 50-59 tuổi 60-69 tuổi ≥70 tuổi Trình độ học Mù chữ 184 Tần số (n) 39 67 10 24 39 33 14 Tỷ lệ (%) 36,8 63,2 9,4 22,6 36,8 31,2 13,2 ‐ Người bệnh chủ yếu sống ở nội thành ‐ Trình độ học vấn thấp, chủ yếu là tiểu học chiếm tỷ lệ cao nhất là 41,5%. ‐ Kinh tế của gia đình của người bệnh thuộc thu nhập khá là phổ biến 63%. Có 106 người bệnh được hỏi thì 103 người có bệnh kèm theo chiếm tỷ lệ 97,2% (103/106), và 67 người có biến chứng bàn chân tiển đường chiếm 63%. Nhu cầu CSĐD tại nhà của người bệnh ĐTĐ týp 2 có biến chứng Bảng 2: Nhu cầu CSĐD tại nhà của người bệnh ĐTĐ týp 2 có biến chứng Nhu cầu chăm sóc Điều Tần số (n=106) dưỡng tại nhà Có 48 Không 58 Tỷ lệ (%) 45,3 54,7 Nhận xét: người bệnh có nhu cầu chăm sóc điều dưỡng tại nhà là 45,3 % (48/106) Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Nghiên cứu Y học Lý do người bệnh ĐTĐ lựa chọn CSĐD tại nhà Bảng 3: Ý kiến của người bệnh ĐTĐ về lý do lựa chọn CSĐD tại nhà Lý do chăm sóc Điều dưỡng tại nhà Đồng ý Bệnh viện Thủ tục hành chính phức tạp 38 (79,2) Thái độ phục vụ của NVYT không hài lòng 13 (27) Thời gian chờ khám lâu 38 (79,2) Người bệnh Không có thời gian đến bệnh viện 15 (31,3) Không tự đi đến bệnh viện được 28 (58,3) Không muốn nhập viện 37 (76,1) Muốn điều dưỡng hài lòng chăm sóc theo yêu cầu 45 (93,8) Chăm sóc tại nhà giúp phục hồi nhanh 47 (97,9) An toàn hơn tránh nhiễm trùng bệnh viện 48 (100) Người bệnh cảm thấy thỏa mái hơn 48 (100) Người bệnh được quan tâm hơn 46 (95,8) Người bệnh được chăm sóc riêng tư 47 (97,9) Ít tốn kém hơn so với điều trị nội trú 17 (35,4) Người nhà GĐ có kiến thức đúng để chăm sóc người bệnh 46 (95,8) GĐ mong muốn được chăm sóc tốt, an toàn 45 (93,8) GĐ người bệnh đủ khả năng chi trả chi phí 28 (58,3) Gia đình người bệnh neo đơn 24 (50) Nhận xét: Có 79% do thủ tục bệnh viện phức tạp và thời gian chờ khám lâu; Thái độ phục vụ của nhân viên y tế (NVYT) không hài lòng là 27%, người bệnh muốn đươc chăm sóc an toàn, thoải mái, riêng tư, được điều dưỡng hài lòng chăm sóc theo yêu cầu là 90%; không có thời gian đến bệnh viện và ít tốn kém hơn so với điều Ý kiến của người bệnh n (%) Không ý kiến Không đồng ý 4 (8,3) 6 (12,5) 2 (4,2) 6 (12,5) 29 (60,5) 8 (12,6) 20 (41,7) 0 3 (6,3) 1 (2) 1 (2,1) 0 0 1 (2,1) 0 7 (14,6) 13 (27) 20 (41,7) 8 (16,6) 2 (4,2) 0 0 0 1 (2,1) 1 (2,1) 24 (50) 2 (4,2) 2 (4,1) 15 (31,3) 6 (12,5) 0 1 (2,1) 5 (10,4) 18 (37,5) trị nội trú là 30%, không đi đến bệnh viện được 58%; không muốn nằm viện 76%; muốn hướng dẫn cho gia đình kiến thức để chăm sóc họ tốt hơn 95%; kinh tế gia đình đủ khả năng chi trả chi phí 58%; gia đình neo đơn không có người chăm sóc 50%. Mối liên quan đặc tính nhân khẩu học và nhu cầu CSĐD tại nhà Bảng 4: Mối liên quan giữa đặc tính khẩu học và nhu cầu CSĐD tại nhà Đặc tính dân số học Nội trú Ngoại trú Mù chữ Tiểu học Phổ thông cơ sở Phổ thông trung học ≥Trung cấp Có Không Có nhu cầu CSĐD tại nhà n (%) Có Không Điều trị 43 (56,6) 33 (43,4) 5 (16,7) 25 (83,3) Học vấn 10 (71,4) 4 (28,6) 22 (50) 22 (50) 6 (31,6) 3 (68,4) 5 (33,3) 10 (66,7) 5 (35,7) 9 (64,3) Đã từng được CSĐD tại nhà 26 (66,7) 13 (33,3) 22 (32,8) 45 (67,2) Giá trị p Tỷ số chênh (KTC 95%) <0,001 0,23 (0,06-0,75) 0,03 1 0,69 (0,5-0,96) 0,48 (0,25-0,94) 0,34 (0,12-0,91) 0,24 (0,06-0,88) <0,001 4,09 (1,63-10,36) Nhận xét: Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 185 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 ‐ Liên quan giữa người bệnh điều trị nội trú và ngoại trú với nhu cầu chăm sóc điều dưỡng tại nhà có ý nghĩa thống kê với p <0,001. ‐ Liên quan giữa học vấn với nhu cầu chăm sóc điều dưỡng tại nhà có ý nghĩa thống kê với p=0,03. ‐ Liên quan giữa người bệnh ĐTĐ đã từng chăm sóc điều dưỡng tại nhà trước đây với nhu cầu chăm sóc điều dưỡng tại nhà hiện tại có ý nghĩa thống kê với p<0,001 BÀN LUẬN Nhu cầu chăm sóc điều dưỡng tại nhà của người bệnh ĐTĐ Nhóm đối tượng ĐTĐ týp 2 có biến chứng đang điều trị tại bệnh viện phần lớn là 60‐69 tuổi chiếm 36,79%, nữ nhiều hơn nam tỷ lệ 2/1và trình độ học vấn thấp, tiểu học chiếm tỷ lệ cao nhất 41,5% Nhu cầu CSĐD tại nhà của người bệnh ĐTĐ týp 2 có biến chứng là 45,3%, vì vậy việc triển khai dịch vụ y tế tại nhà là cần thiết đối với các bệnh mạn tính. Đây thực sự là vấn đề mà ngành y tế cần quan tâm, vừa đáp ứng được nhu cầu chăm sóc nâng cao sức khỏe cho người dân, vừa tận dụng được sức lao động trong ngành đồng thời cải thiện đời sống của cán bộ y tế, đặc biệt là điều dưỡng. Theo Fraser(5), trong tương lai khi dân số có tuổi thọ ngày một tăng cao, thì nhu cầu sử dụng chăm sóc tại nhà sẽ tăng theo để cung cấp dịch vụ chăm sóc người bệnh hiệu quả. Khi người bệnh khó khăn về tài chính, giường bệnh tại bệnh viện bị giảm thì việc chăm sóc sẽ được chuyển từ môi trường bệnh viện ra ngoài nhà của người bệnh(3), điều đó đặt ra cho ngành y tế ngoài việc cần phải nâng cao chất lượng phục vụ thì cần phải đa dạng hoá các loại hình về chăm sóc điều dưỡng cho người bệnh. Trong các nhu cầu về chăm sóc điều dưỡng tại nhà thì nhu cầu về kiểm tra huyết áp là nhiều nhất do phần lớn người bệnh có tăng huyết áp. Người bệnh có ý thức cao về tình trạng bệnh và việc kiểm tra huyết áp thường xuyên giúp phát hiện sớm các biến chứng tim mạch để có hướng 186 tự chăm sóc bản thân. Theo nghiên cứu về nhu cầu chăm sóc điều dưỡng bệnh đái tháo đường ở nhà và theo hướng dẫn của Bang Argyll và Clude ở Anh thì kiểm tra huyết áp ít nhất trung bình một lần một tháng là cần thiết và phổ biến chiếm 73% (6). Kết quả các loại hình chăm sóc mà người bệnh cần tại nhà trong của nghiên cứu chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Thị Ly(13) là trên 50% người dân có nhu cầu thay băng, truyền dịch, đo huyết áp, tiêm thuốc, khám và tư vấn sức khỏe tại nhà. Theo hiệp hội Y khoa của Mỹ (JAMA)(14) chăm sóc tại nhà giúp phát hiện các vấn đề về y tế, và qua chăm sóc, điều dưỡng hiểu người bệnh hơn về sự tuân thủ dùng thuốc khi ở nhà, cung cấp các thông tin quan trọng giúp tổng hợp các vấn đề về sức khỏe của người bệnh và các điều kiện khác của như tình trạng tự vệ sinh cá nhân, dinh dưỡng, sự hỗ trợ người thân và khả năng lạm dụng thuốc của người lớn tuổi. Vì vậy vai trò của người điều dưỡng ngày càng có có tầm quan trọng trong các dịch vụ chăm sóc tại nhà, và cũng chính là người có trách nhiệm trong quá trình chăm sóc và giáo dục cho người bệnh(6). Ý kiến về lý do lựa chọn CSĐD tại nhà của bệnh nhân Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 79,2% người bệnh cho rằng lý do họ lựa chọn CSSK tại nhà là do bệnh viện có thủ tục hành chính phức tạp và chờ khám quá lâu. Đi khám bệnh phải đi từ sáng sớm lúc 4‐ 5h đến để chờ đợi bốc số chờ đến lượt khám, và phải nhịn ăn để chờ khám nên cảm thấy rất mệt mỏi với việc chờ đợi quá lâu đến lượt mình và phải qua nhiều khâu nhiều cửa để hoàn thành thủ tục thanh toán. Trong nghiên cứu của Nguyễn Văn Cư(12), cho thấy tình trạng quá tải bệnh nhân tại phòng khám ngoại trú vượt chỉ tiêu từ 14,4% đến 145%, và sử dụng giường bệnh vượt công suất từ 107% đến 130% do đó gây nên tình trạng chờ khám của bệnh nhân quá lâu vì quá tải. Vì vậy, theo Bùi Thùy Dương(1), bệnh viện có thể giải quyết tình trạng này bằng cách tăng thời gian khám bệnh ngoài Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Nghiên cứu Y học giờ, kể cả khám vào thứ bảy và chủ nhật. Việc triển khai khám bệnh tại nhà, nhất là khám và điều trị các bệnh thông thường cũng như chăm sóc điều dưỡng đối với các bệnh mạn tính là giải pháp có thể giúp giảm bớt tình trạng quá tải cho các bệnh viện tuyến trên như hiện nay. người bệnh cho rằng do gia đình neo đơn, nếu họ phải nằm viện thì không có ai chăm sóc con cái, nhà cửa, phải nằm bệnh viện một mình, người thân không có và khi nằm viện không ai chăm sóc. Khi được chăm sóc tại nhà họ sẽ giải tỏa được nỗi lo này mà vẫn điều trị được bệnh tốt. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ người bệnh không tự đi đến bệnh viện được là 58%, số người bệnh còn lại lựa chọn chăm sóc tại nhà vì tiện lợi và phù hợp với tình trạng bệnh của họ. Theo tạp chí Y khoa của Mỹ (JAMA), chăm sóc tại nhà thích hợp cho bệnh nhân có khó khăn đến phòng khám của bác sĩ và bệnh viện, đặc biệt những người có biến chứng về mắt, về vận động, và có khó khăn về khả năng di chuyển bằng xe cộ(8). Bên cạnh đó, tỷ lệ người bệnh không muốn nhập viện là 76% nên lựa chọn chăm sóc điều dưỡng tại nhà sẽ giúp phục hồi bệnh nhanh hơn, người bệnh cảm thấy an toàn, thỏa mái hơn, và muốn được chăm sóc riêng trên 95%. Theo tạp chí Y khoa của Mỹ(8) chăm sóc tại nhà, bệnh nhân và gia đình họ thường dễ chịu, thoải mái hơn, nhân viên y tế lịch sự, dễ chịu hơn khi ở bệnh viện nên họ cảm thấy thỏa mái hơn. Liên quan đến chi phí chăm sóc tại nhà, 35,4% người bệnh cho rằng ít tốn kém hơn so với nằm viện phù hợp với nghiên cứu của Elliott(4) và Raphael(15). Liên quan giữa đặc điểm nhân khẩu, xã hội học, đặc điểm lâm sàng và nhu cầu CSĐD tại nhà Hầu hết người bệnh lớn tuổi, sống phụ thuộc vào người thân nên gia đình rất quan trọng đến quyết định việc họ có nhu cầu hay không. Kết quả cho thấy tỷ lệ người bệnh muốn người nhà họ có kiến thức đúng để chăm sóc họ và gia đình mong muốn cho người bệnh được chăm sóc tốt, an toàn, thỏa mái hơn là 94%. Theo nghiên cứu của Magdalena(11) ở Thụy Điển, gia đình người bệnh hỗ trợ rất nhiều trong chăm sóc như tiêm Insulin, kiểm tra đường huyết, thay băng vết thương cho người bệnh. Điều dưỡng có trách nhiệm giáo dục bệnh nhân, thân nhân người bệnh và phối hợp trong chăm sóc bệnh nhân(6). Một trong những lý do quan trọng mà người bệnh cần chăm sóc điều dưỡng tại nhà là 50% Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học Trong nghiên cứu của chúng tôi, người bệnh nội trú có nhu cầu chăm sóc tại nhà bằng 0,23 lần cao hơn so với người bệnh ngoại trú (KTC 95%: 0,06‐0,75). Liên quan giữa người bệnh điều trị nội trú và ngoại trú với nhu cầu CSĐD có ý nghĩa thống kê với p<0,001. Điều đó cho thấy có thể do người bệnh nội trú đang nằm viện nên họ thấy được tầm quan trọng của việc chăm sóc điều dưỡng tại nhà của nhân viên y tế sẽ hiệu quả hơn. Liên quan giữa trình độ học vấn và nhu cầu CSĐD tại nhà khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p=0,03. Như vậy khi bệnh nhân trình độ học vấn càng thấp thì có nhu cầu CSĐD tại nhà càng tăng và gấp 0,69 lần so với người có trình độ cao hơn (KTC 95%: 0,5‐0,96). Như vậy đối với những bệnh nhân có trình độ thấp thì khả năng hiểu biết về bệnh của họ cũng thấp, do đó người điều dưỡng khi chăm sóc phải chú ý giải thích, tư vấn cho người bệnh nhiều hơn để giảm các biến chứng xảy ra đồng thời chúng ta phải xây dựng chương trình giáo dục sức khỏe cho người bệnh có trình độ thấp để hướng dẫn cho phù hợp. Liên quan giữa người bệnh đã từng được chăm sóc tại nhà với nhu cầu CSĐD tại nhà có ý nghĩa thống kê với p<0,001. Người bệnh ĐTĐ đã từng sử dụng dịch vụ CSĐD tại nhà có nhu cầu chăm sóc cao gấp 4,09 lần so với người chưa từng sử dụng dịch vụ (KTC 95%:1,63‐10,3). Khi bệnh viện chưa triển khai CSĐD tại nhà thì có 36,8% người bị bệnh ĐTĐ đã từng yêu cầu và sử dụng dịch vụ chăm sóc tại nhà của nhân viên y tế. Trong nghiên cứu của Nguyễn Thị Ly(13), có 40,3% những người được hỏi đã và đang sử 187 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại nhà cho thấy nhu cầu CSĐD tại nhà hiện nay của người bệnh là tương đối cao. KẾT LUẬN Bệnh nhân ĐTĐ týp 2 có biến chứng đang điều trị tại bệnh viện có nhu cầu sử dụng dịch vụ chăm sóc điều dưỡng tại nhà. Để phát triển các nhu cầu chăm sóc điều dưỡng tại nhà và nâng cao hiệu quả khám chữa bệnh của bệnh nhân ĐTĐ týp 2, ngành y tế trong đó có các bệnh viện nên triển khai phục vụ nhằm đáp ứng nhu cầu chính đáng và cấp thiết của người bệnh Việc xây dựng chương trình giáo dục cho người bệnh ĐTĐ tự chăm sóc cũng như khuyến khích người bệnh tìm hiểu về chăm sóc điều dưỡng tại nhà sẽ mang lại hiệu quả cao và tiết kiệm về chi phí hơn so với chăm sóc tại bệnh viện. Vì vậy cần phát triển mạng lưới điều dưỡng cộng đồng để hỗ trợ chăm sóc cho người bệnh mạn tính tại nhà. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. 2. 3. 4. 188 Bùi Thùy Dương (2010). Khảo sát nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngoài giờ và tại nhà của bệnh nhân và người nhà bệnh nhân đến khám bệnh tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội Luận văn tốt nghiệp bác sĩ đa khoa, Đại học Y Hà Nội, tr.1‐88. Centers for Disease Control and Prevention‐CDC (2011). National diabetes fact sheet: national estimates and general information on diabetes and prediabetes in the United States, http://www.cdc.gov/diabetes, accessed on 15 May 2013. Department of Health (2003). Care homes for older people, national minimum standards and the care homes regulations. Elliott RA, Thornton J, Webb AK, Dodd M, Tully MP (2005). Comparing costs of home‐ versus hospital‐based treatment of infections in adults in a specialist cystic fibrosis center. International Journal of Technology assessment in health care financing review, 21 (4), pp.506‐510. 5. 6. 7. 8. 9. 10. 11. 12. 13. 14. 15. 16. Fraser KD (2003). Are home care programs cost‐ effective? A systematic review of the literature. Care Management Journals 4(4), pp.198‐201. International Council of Nurses (2000). Position statement: assistive or support nursing personnel. International Diabetes Federation (2008). The example of diabetic foot care shows that investing in early detection and early intervention is cost effective, http://www.idf.org/idf‐ wpr‐bangkok, accessed on 5 Feb 2013. Denson KM (2003). Home care. The Journal of the American Medical Association (JAMA), pp.1‐3. Khương Anh Tuấn và cộng sự (2008). Đánh giá tình hình quá tải của một số bệnh viện tại Hà Nội & thành phố Hồ Chí Minh và đề xuất giải pháp khắc phục. Viện chiến lược và chính sách y tế, tr.1‐3. Frank LR (2012). Is home health care a substitute for hospital care?. Home health care services quarterly, 31 (1), 84‐1094. Gershater MA, Pilhammar E, and Roijer CA (2010). Documentation of diabetes care in home nursing sservice in a Swedish municipality: a cross‐sectional stusy on nurses documentation. Scandinavian Journal of Caring Sciences, 25, pp.220‐226. Nguyễn Văn Cư (2010). Xác định vì sao nhiều bệnh nhân đến khám tại các bệnh viện chuyên khoa thành phố Hồ Chí Minh. Y học thành phố Hồ Chí Minh, 14, tr.212‐217. Nguyễn Thị Ly (2009). Khảo sát nhu cầu sử dụng dịch vụ chăm sóc y tế tại nhà của nhân dân trên địa bàn thành phố Hải Dương. Kỷ yếu đề tài nghiên cứu khoa học điều dưỡng, 4, tr.78‐84. Limekiln PL (2003). Home health care and diabetes assessment, care, and education, lifestyle and behavior. Diabetes spectrum 16, pp.4. Raphael R, Yves D, Giselle C, Magali M, Odile C M (2005). Cancer treatment at home or in the hospital: What are the costs for French public health insurance? Findings of a comprehensive‐cancer centreʺ. Health Policy 72 (2), pp.141‐ 148. Tạ Văn Bình (2006). Thực trạng bệnh đái tháo đường và những nguy cơ tại 4 thành phố lớn Việt Nam ‐ Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng, Nhà xuất bản y học, Hà Nội. Ngày nhận bài Ngày phản biện nhận xét bài báo Ngày bài báo được đăng: 27/07/2013. 04/09/2013. 18/10/2013 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.