Nhập môn Giải phẫu học - Giải phẫu người: Phần 2

pdf
Số trang Nhập môn Giải phẫu học - Giải phẫu người: Phần 2 125 Cỡ tệp Nhập môn Giải phẫu học - Giải phẫu người: Phần 2 13 MB Lượt tải Nhập môn Giải phẫu học - Giải phẫu người: Phần 2 0 Lượt đọc Nhập môn Giải phẫu học - Giải phẫu người: Phần 2 1
Đánh giá Nhập môn Giải phẫu học - Giải phẫu người: Phần 2
4.3 ( 16 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Đang xem trước 10 trên tổng 125 trang, để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

P H Ầ N II. CÁC BÀI THỊ GIÁO XƯƠNG Bài 39 CÁC XƯƠNG VÀ KHỚP CỦA ĐẦU 1. XƯƠNG SỌ (bones of cranium) (các H.39.1 - 39.2) Xương sọ là một khối gồm 22 xương nằm ở đầu trên của cột sống. Phản chia. Sọ do hai nhóm xương hợp thành: các xương hộp sọ và các xương mặt. Hộp sọ là hộp xương bảo vệ cho não do tám xương tạo nên: hai xương đỉnh, một xương trán, một xương chẩm, một xương bướm, một xương sàng và hai .xương thái dương. Các xương mặt tạo nên khung xương của mặt, gồm mười ba xương dính thành một khối và dính với hộp sọ, và một xương liên kết với khối xương sọ bằng khớp hoạt dịch. Mười bốn xương mặt là: hai xương lệ. hai xương xoăn m ữréưới, hai xương mủLr hai xương hàm trên, hai xương khẩu cái, hai xương gò má, một xương hờm dưới và một xương lá mứu Những đặc điểm chung. Ngoài việc tạo nên hộp sọ, các xương sọ cũng tạo nên một số khoang nhỏ khác, bao gồm ổ mũi và các ổ mắt mở ra phía trước. Một số xương sọ chứa những khoang được lót bằng niêm mạc và thông với mũi; chúng được gọi là những xoang cạnh mũi. Trong xương thái dương có những khoang nhỏ chứa các cấu trúc liên quan tới thính giác và thăng bằng. Trong các xương sọ, chỉ có xương hàm dưới là có thể chuyển động được, các xương còn lại dính chặt với nhau thành một khối bằng các đường khớp bất động. Hộp sọ có một nền để não nằm trên và một vòm bao quanh và đậy trên não. Các xương của vòm sọ được tạo nên từ hai bản xương đặc (bản ngoài và bản trong) ngăn cách nhau bằng một lớp xương xốp gọi là lõi xốp. Mặt trong hộp sọ dính với màng não cứng, mặt ngoài tạo nên chỗ bám cho các cơ đầu mặt. Ngoài việc tạo nên khung xương của mặt, các xương mặt còn bảo vệ cho đường vào của các hệ hô hấp và tiêu hoá. Cả khối xương sọ bảo vệ và nâng đỡ cho các giác quan chuyên biệt về nhìn, nếm, ngửi, nghe và thăng bằng. 1.1. Các xương hộp sọ (brain box) Xương trán (frontal bone). Xương trán gồm hai phần chính: một phần tạo nên trán (phần trước của hộp sọ) là trai trán, một phần nằm ngang tạo nên phần lớn trần ổ mất và hầu hêt hố sọ trước là phần ổ mắt (orbital part). Ở mặt ngoài, hai phần của xương trán gặp nhau tại bờ trên ổ mắt (supra-orbital margin). Ngay trên bờ này, bên trong trai trán có hai xoang trán. Trai trán. Ở mặt ngoài, nằm ngay trên các bờ trên ổ mắt là những gờ xương nhô lên gọi là cung mày (superciliary arches). Ở giữa các cung này là một chỏ lõm nho gọi là glabella (điểm trên gốc mũi). Ỏ phần trong của bờ trên ổ măt có lỗ (hoặc khuyết) trên ổ mắt (supra-orbital foramen), ồ mặt trong, trên đường giữa của trai trán có mào trán (frontal crest) nằm giữa lỗ tịt và rãnh xoang dọc trên. 388 Phần ổ mắt. Mặt ổ mắt của phần ổ mắt có hai điểm đáng chú ý: ở phía trước trong là hõm ròng rọc (trochlear fovea) cho ròng rọc của cơ chéo trên bám, ở phía trước ngoài là hô' tuyến lệ (fossa for lacrimal gland) chứa phần ổ mắt của tuyến lệ. Mặt hướng vào hộp sọ của phần ổ mắt bị khuyết trên đường giữa thành khuyêt sàng (ethmoidal notch) và mảnh sàng của xương sàng lắp vào khuyết này. Các xương đỉnh (parietal bone). Hai xương đỉnh tạo nên phần lớn của các mặt bên và đỉnh sọ. Chúng tiếp khớp với nhau tại đường khớp dọc, với xương trán tại đường khớp vành, với xương chẩm tại đường khớp lambda và với các xương thái dương tại các đường khớp trai. Mặt trong của xương đỉnh lõm và có những rãnh để các mạch máu đi qua. Trai trán __ Xg trán _ Đ ư ờ n g Ị k h ớ p giữ a trán , Điểm trên gốc mũi I \ Ị ____ —r \ V. \ ỳ I —yL ị Điểm gốc mũi v Khớp trán-m ũi / I / / Xương mũi / / Cun9 mày / \ / ^ \ / ỵ n lệ Xg đỉnh Lỗ trên ổ mắt Xg bướm Ổ mắt Mỏm gò má (xg trán) Hỗ thái Xg thái dương Ống thị giác Lỗ gò má-măt Xg gò má Cung gò má Lối cầu xg hàm dưới Xg xoăn dưới Mỏm chũm Xg sàng Vách mũi Ngành xg hàm dưới mũi trước nanh hàm trên ô mũi Xg lá mía Hố nanh huyệt răng Góc hàm dưới Hố răng Lỗ cằm Xg hàm dưới dính hàm dưới Lồi cằm Củ cằm Hình 39.1. Xương sọ: nhìn trước Các xương thái dương (temporal bone). Mỗi xương thái dương tạo nên một mặt dưới-bên cùa hộp sọ và một phần của nền sọ. Nó tiếp khớp với các xương đỉnh, chẩm, bướm và gò má bằng các khớp bất động. Xương thái dương do ba phần tạo nên: phần đá, phần trai và phần nhĩ. 389 Phần đá (petrous part) có hình tháp tam giác (với ba mặt trước, sau và dưới) nãm ngang qua nền sọ, giữa xương bướm và xương chẩm. Phần này chứa tai giữa và tai trong, và những ống cho động mạch cảnh trong và thần kinh mặt đi qua. óng động mạch cảnh có một lỗ ngoài mở ra ờ mặt dưới phần đá và một lỗ trong mờ ra ờ đỉnh phần đá. Mỏm nhọn từ mặt dưới phần đá nhô xuống dưới là móm trám (styloid process). Nền phần đá hướng ra ngoài và ra sau. Mỏm lồi trên nền phần đá. ờ ngay sau lỗ tai ngoài, được gọi là mỏm chũm (mastoid process). Trong mòm chũm có hang chũm và nhiều xoang nhỏ. Ở giữa mỏm trâm và mỏm chũm có lỗ trám-chũm, nơi ra khỏi sọ của thần kinh mặt. Trên mặt sau phần đá có lỗ và ong tai trong, nơi các thần kinh sọ VII và VIII đi qua. Ở mặt trước và gần đỉnh phần đá có ấn thần kinh sinh ba (trigeminal impression), nơi mà hạch cảm giác thần kinh sinh ba nằm: ờ nooài ấn này là lói cung (arcuate eminence), được tạo nên bởi ống bán khuyên trước nãm bén dưới; ờ trước và ngoài lồi cung là trần hòm nhĩ (tegmen tympani). Bờ sau phần đá cùng với xương chẩm giới hạn nên lỗ tĩnh mạch cảnh (jugular foramen), nơi đi qua cùa tĩnh mạch cảnh trong và bốn thần kinh sọ cuối. Trai xương thái d '" *— Đ iểm thóp Đ iểm thóp trước trán Xg đỉnh Đường khớp vành Đường khớp bướm-đỉnh C ánh lớn xương bướm Đường khớp bướm-trán Đường khơp bướm-gò má Đưj)ng khớp trán-gò má Đ iểm gian mày gò má má mũi Đường khớp trai Điểm thóp sau Đường khớp đỉnh-chũm lệ Xg chẩm sàng Đường khớp bướm-trai Đường khớp lambda Đường khớp gò m á-thái dương Ụ chẩm ngoà Xương hàm trên Đ iểm thóp sau-bên Xg thái d Đường khớp chẩm -chũm Ông tai ngoà Mỏm ch Mỏm vẹt Xương hàm dưới Mỏm Lôi câu xg hàm Góc hàm d ung gò má Củ khớp Hình 39.2. Xương sọ: nhìn bên Phần thái dương thái dương (zygomatic 390 trai (squamous part) là mảnh xương mỏng hình quạt. Phần dưới cùa trai tách ra mỏm gò má (zygomatic process) chạy ra trước tiếp khớp với mòm của xương gò má; mỏm cùa hai xương cùng nhau tạo nên cung gò má arch). Hố lõm nằm ờ mặt sau-dưới mỏm gò má là hô'hàm dưới và chỏ lồi tròn ớ trước hổ này là củ khớp. Hô và củ tiêp khớp với chòm xương hàm dưới tạo nen khớp thái dương-hàm dưới. Phần n h ĩ (tympanic part) là mảnh xương mỏng vây quanh lỗ và ôhg tai ngoài (external acoustic opening and external acoustic meatus). Xương chẩm (occipital bone). Xương chẩm tạo nên phần sau của vòm và nền sọ. Xương chẩm gồm ba phần vây quanh lỗ lớn xương chẩm. Lổ lớn (foramen magnus) là nơi hành não liên tiếp với tuỷ sống. Trước lỗ lớn là phần nền (basilar part), hai bên là các phần bên (lateral part) và ớ sau là trai chẩm (squamous part of occipital bone). Mặt trên phần nền dốc đứng và được gọi là dốc (clivus); mật dưới phần nền có củ hầu (pharyngeal tubercle). Trên mỗi phần bên có một lồi càu chẩm (occipital condyle) tiếp khớp với mặt trên của khối bên đốt đội và một ống thần kinh hạ thiệt (hypoglossal canal), nơi đi qua của thần kinh sọ XII. Mặt sau trai chẩm có ụ chẩm ngoài (external occipital protuberance) ờ giữa và các đường gáy (trên cùng, trên và dưới) ở mỗi bên. Giữa mặt trước (hay mặt trong) trai chẩm có ụ chẩm trong (internal occipital protuberance). Gờ xương từ ụ này đi tới lỗ lớn xương chẩm là mào chẩm trong , còn hai rậnh kế tiếp nhau từ ụ chạy sang hai bên là rãnli xoang ngang (groove for transverse sinus) và rãnlì xoang sigma (groove for sigmoid sinus. Rãnh xoang ngang ngãn cách hai hố ở mặt trong trai chẩm: h ố đại não (cerebral fossa) ở trên và h ố tiểu não (cerebellar fossa) ở dưới. Xương bướm (sphenoid/sphenoidal bone). Xương bướm nằm ở giữa nền sọ và tiếp khớp với tất cả các xương khác của hộp sọ. Ngoài hộp sọ, nó còn góp phần tạo nên trần ổ mũi và các thành ổ mắt. Các phần của xương bướm là thân, cánh nhỏ, cánh lớn và các mỏm chân bướm. Thân. Thân xương bướm là vùng nhô cao ở giữa hố sọ giữa, tiếp giáp với xương sàng ờ trước và xương chẩm ờ sau. Mặt trên của thân xương bướm có rãnh trước giao thoa ở trước và h ố tuyến yên (hypophysial fossa) ở sau. Thành xương ở sau hố tuyến yên được gọi là lưng yên và hai góc bên của lưng yên nhô lên thành các mỏm yên sau (posterior clinoid processes). Trong thân xương bướm có các xoang bướm thông với ngách bướm-sàng của ổ mũi. Cánh nhỏ. Hai cánh nhỏ xương bướm từ phần trước của thân chạy sang hai bên rồi tận cùng phía bèn tại một đỉnh nhọn. Từ đỉnh trở vào trong, bờ sau của cánh nhỏ chạy theo một đường cong rồi tận cùng như là mỏm yên trước (anterior clinoid process); chính bờ sau tạo nên giới hạn cho các phần bên của các hố sọ trước và giữa. Mỗi cánh nhỏ rộng dần từ đình vào trong rồi dính vào phần trước thân bướm bằng hai rễ và cùng thân bướm giới hạn nên ống thị giác (optic canal), nơi đi qua của thần kinh sọ II và động mạch mắt. Cánh lớn. ở phía sau, mỗi cánh lớn cũng từ một bên thân bướm chạy sang bên, tạo nên phần lớn hố sọ giữa. Cánh lớn cùng với cánh nhò giới hạn nên khe ổ mắt trên (superior orbital fissure), nơi đi qua của các thần kinh V I. Ill, IV, VI và các tĩnh mạch mắt. Trên cánh lớn và sau đầu trong của khe ổ mắt trên là lỗ tròn (foramen rotundum), nơi đi qua của thần kinh hàm trên (V2); ờ sau-ngoài lỗ tròn là một lỗ lớn hơn. lỗ bầu dục (foramen ovale), nơi đi qua cùa thần kinh hàm dưới (V3); ớ sau-ngoài lỗ bầu due là một lỗ cho động mạch màng não giữa đi qua: lỗ gai (foramen spinosum). ớ phía sau 391 trong lỗ bầu dục, có thể nhìn thấy lỗ mờ vào trong sọ cùa ống động mạch cảnh tại đình phần đá xương thái dương; ở ngay dưới lỗ mờ này lằ một lỗ năm giữa xương bướm và phần đá xương thái dương có tên là lỗ rách (foramen lacerum. Các mỏm chán bướm (pterygoid processes). Các mỏm chán bướm từ chỗ nối giữa thân và cánh lớn chạy xuống các thành bên ổ mũi. Mỗi mòm có một mành trong (medial plate) và một mánh ngoài (lateral plate) ngãn cách nhau bời ho chán bướm (pterygoid fossa). Mỗi mảnh trong mỏm chân bướm tận cùng ở dưới tại móc chán bướm và chia ra ở trên để tạo nên hố thuyền. Ỏ ngay trên hố thuyền, tại gốc của mảnh trong mỏm chán bướm, là lỗ mờ của ống chân bướm. Xương sàng (ethmoid/ethmoidal bone). Xương sàng nằm trên đường giữa, ờ phần trước nền sọ. Nó còn góp phần tạo nên vách mũi, trần ổ mũi. thành ngoài ổ mũi và thành trong ổ mắt. Các phần của xương sàng gồm mảnh sàng, mảnh thãng đứng và các mê đạo sàng. Mảnh sàng (cribriform plate) lắp vào chỗ khuyết cùa phần ổ mắt xương trán, ngăn cách hố sọ trước với ổ mũi; giữa mặt trên của mành sàng nhô lên một mỏm hình tam giác gọi là mào gà (crista galli); trên mảnh sàng có các lỏ sàng cho các thần kinh khứu đi qua. Mánh thẳng đứng (perpendicular plate) chạy xuống góp phần tạo nên vách mũi. Mỗi mé đạo sàng (ethmoidal labyrinth) là một khói xương xốp nằm giữa ổ mắt và ổ mũi. Khối này chứa các xoang sàng (ethmoidal cells), gồm ba nhóm trước, giữa và sau, thông với ổ mũi. Hai mảnh xương từ mặt trong mỗi mê đạo sàng nhô vào ố mũi được gọi là các xoăn mũi trên và dưới (superior and inferior nasal concha). Nhóm xoang sàng giữa làm cho thành ngoài ngách mũi giữa lồi lên thành một vòm gọi là bọt sàng (ethmoidal bulla). 1.2. Các xương mặt (facial skeleton) Xương hàm trén (maxilla). Hai xương hàm trên (đã dính lại) tạo nên hàm trén và tiếp khớp với tất cả các xương mặt khác, trừ xương hàm dưới. Nó tạo nén một phần của sàn ổ mắt, một phần của thành bên và sàn ổ mũi, và hầu hết khẩu cái cứng. Xương hàm trẽn gồm thân và các mỏm liên tiếp với thán. Thán có các mặt hướng về ổ mắt, ổ mũi. hố dưới thái dương (được gọi lán lượt là mặt ó mắt, mặt mũi và mặt dưới thái dương) và về phía trước (mặt trước). Thán xương chứa một xoang lớn mở vào ổ mũi, xoang hàm trên. - Trên mặt trước, ngay dưới bờ dưới ổ mắt, có lỗ dưới ổ mắt (infra-orbital foramen). - Mặt ổ mắt xương hàm trên tạo nén phần lớn sàn ổ mất. Bờ ngoài cùa mặt này cùng với cánh lớn xương bướm giới hạn nén khe ổ mắt dưới (inferior orbital fissure): trên mặt ổ mất có có rãnh dưới ổ mắv, rãnh này thông với lỗ dưới ổ mắt ờ mãt trước qua ống dưới ổ mắt. - ơ mặt dưới thái dương có củ hàm. - Mặt mũi xương hàm trên góp phần tạo nên thành ngoài ổ mũi; trên mãt này có rãnh lệ và lỗ xoang hàm trẽn. C á c m ỏm 392 - Ở phía ngoài, mỏm gò má (zygomatic process) xương hàm trên tiếp khớp với xương gò má. - Ỏ phía trong, mỏm trán (frontal process) xương hàm trên chạy lên tiếp khóp với xương trán. - Ỏ phía dưới, thân xương hàm trên tận cùng bời mỏm huyệt răng (alveolar process); mỏm nàv là một cung mang các huyệt răng của các răng hàm trên. Móm khẩu cái (palatine process) nhô ra từ mặt trong (mặt mũi) thân xương hàm trên, bắt đầu từ ngay trên mặt trong của mỏm huyệt rãng và đi tới đường giữa, nơi nó tiếp khớp với mỏm của xương bên đối diện. Hai mỏm cùng nhau tạo nên hai phần ba trước cùa khẩu cái cứng. Tại đầu trước của đường giữa khẩu cái cứng có một hô nhỏ (hô ráng cửa - incisive fossa) nằm ngay sau cic răng cửa. Hai ống răng cửa (incisive canals), mỗi ống ờ một bên, từ hô này chạy về phía sau-trên rồi mờ vào sàn ổ mũi. Các ống và hố này là đường đi cùa các mạch khẩu cái lớn và thần kinh mũi-khẩu cái. Xương hàm dưới (mandible). Xương hàm dưới gồm một thân và hai ngành hàm. Thản xương hàm dưới (body of mandible) cong hình móng ngựa, gồm một nên dày ờ dưới và phần huyệt răng (alveolar part) ờ trên. Giữa mặt trước nền hàm dưới lồi ra ờ thành lỏi cằm (mental protuberance) và mỗi bên có một lỗ cằm (mental foramen). Phần huyệt răng cong thành cung huyệt răng (alveolar arch) và mang các lỗ huyệt chân răng hàm dưới, ở mật trong thân xương và ngay sau khớp dính hàm dưới là một đôi gai nhỏ gọi là các gai cằm trên và dưới (superior and inferior mental spines). Từ đường 2Íữa và ở dưới các gai cằm có một đường gờ gọi là đường hàm-móng (mvlohyoid line) chạy ra sau và lên trên ờ mặt trong mỗi bên thân xương. Ò trên phần ba trước của đường hàm-móng là một vùng lõm nông gọi là hô'dưới lưỡi (sublingual fossa), và bên dưới hai phần ba sau của đường hàm móng là một hố lõm khác gọi là h ố dưới hàm (submandibular fossa). Ngành xưoĩig hàm dưới (ramus of mandible). Bờ sau ngành hàm dưới liên tiếp với bờ dưới thàn hàm dưới tại góc hàm dưới (angle of mandible). Từ đầy. ngành hàm chạy lên trên gần như vuông 2ÓC với thân hàm. Đầu trên của ngành hàm tách ra thành mỏm vẹt (coronoid process) ờ trước và mỏm lồi cấu (condvlar process) ờ sau; giữa hai mỏm này là khuyết hàm dưới (mandibular notch). Mỏm lồi cầu có một chỏm tiếp khớp với hố hàm dưới và cù khớp của xương thái dươna. Trên mặt trong của ngành hàm có một lỗ cho thần kinh và các mạch huyệt rãng dưới đi vào xương hàm. lỗ hàm dưới (mandibular foramen). Lỗ nàv là cừa vào cùa ống hàm dưới (mandibular canal). Miệng lỗ được chắn bằng một mảnh xương gọi là lưỡi hàm dưới (linsula). 393 Đường khớp dọc Hỉnh 39.3. Xương sọ: nhìn từ sau Xương mũi (nasal bone). Các xương mũi gặp nhau trên đường giữa và tạo nên một phần của cầu mũi. Xương lệ (lacrimal bone). Hai xương lệ là những xương nhỏ nằm ờ sau và ngoài các xương mũi và tao nên một phần thành trong ổ mắt. Xương lệ cùng với mỏm trán xương hàm trên giới hạn nên hố lệ, nơi mà túi lệ nằm. Xương gò má (zygomatic bone). Xương gò má làm cho gò má lồi lẽn thành gò và tạo nên m ột phần cùa thành n g o à i và sàn ổ mắt. N ó tiếp khớp với các xươ ng trán, hàm trên, bướm và thái dương. Xương khẩu cái (palatine bone). Xương này gồm mảnh nằm ngang và mảnh thẳng đứng hợp thành hình chữ L. M ảnh nằm ngang cù n g với m ảnh nằm n s a n s cùa xư ơ n g bên đối diện tạo thành phần sau của khẩu cái cứng. M ảnh thẳng đ ứ n s nhó lén trên để tạo nên một phần của thành ngoài ổ mũi và một phần sàn ổ mắt. 394 Điểm thóp trước Hình 39.4. Xương sọ: nhìn từ trên Xương xoăn mũi dưới (inferior nasal concha). Mỗi xương nàv là một xương mỏng cuộn lại và nhô vào ổ mũi ờ dưới xương xoăn mũi giữa. Xương lá mía (vomer). Đây là một xương mỏng hình tam giác tạo nên một phần vách mũi. Nó tiếp khớp ờ dưới với các xương của khẩu cái cứng tại đường giữa và ờ trên với mảnh thẳng đứng của xương sàng và xương bướm. Xương móng (hyoid bone). Xương này không thuộc xương sọ nhưng được mô tả cùng xương sọ cho tiện. Nó là một xương rời hình móng ngựa nằm trong các mô mềm của vùng cổ, ớ ngay trên thanh quản và dưới xương hàm dưới. Xương móng gồm một thân nằm ngang và hai sừng ở mỗi bên: sìmg lớn và sừiĩg nhò. 395 Lỗ răng cửa Xg hàm trên Mỏm khẩu cái xg hàm trèn \ Mỏm thái dương xg gò má Mỏm huyệt răng xg hàm trên Phần ngang xg khẩu cái Gai mũi sau Mỏm gò má xg thái dương Xg lá mía Mảnh trong mỏm chân bướm Gai bướm Củ khớp— Phần nền xg chẩm ng ĐM cảnh Mỏm trâm Hố hàm dưới Lỗ TM cảnh Khối bên xg chẩm Lỗ trâm chũm Mỏm chũm Lỗ chẩm lớn Xg thái dương Trai xg chẩm Ụ chấm ngoài Hình 39.5. Mặt ngoài nền sọ 396 Lỗ lớn xương chẩm Hình 39.6. Mặt trong nền sọ 2. CÁC KHỚP HOẠT DỊCH CỦA s ọ (cranial synovial joints) Sọ chỉ có một khớp hoạt dịch là khớp thái dương-hàm dưới. Tuy nhiên, xét đến các cử động của đầu, khớp đội-chẩm, khớp đội-trục giữa và khớp đội-trục bên cũng được xếp vào khớp hoạt dịch sọ. Khớp đội-chẩm (atlanto-occipital joint) là khớp lồi cầu giữa các mặt khớp trên của đốt đội và các lồi cấu xương chẩm. Khớp này cho phép gấp, duỗi và nghiêng đầu sang hai bên. Khớp đội-trục giữa (median atlanto-axial joint) (H.39.7) là khớp trục giữa một bên là răng của đốt trục với một bên là cung trước đốt đội và dây chằng ngang đốt đội. Động tác cùa khớp này là xoay đầu. 397
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.