Nghiên cứu xây dựng hệ thống cỡ số bàn tay nữ sinh viên Hưng Yên phục vụ thiết kế găng tay da

pdf
Số trang Nghiên cứu xây dựng hệ thống cỡ số bàn tay nữ sinh viên Hưng Yên phục vụ thiết kế găng tay da 6 Cỡ tệp Nghiên cứu xây dựng hệ thống cỡ số bàn tay nữ sinh viên Hưng Yên phục vụ thiết kế găng tay da 804 KB Lượt tải Nghiên cứu xây dựng hệ thống cỡ số bàn tay nữ sinh viên Hưng Yên phục vụ thiết kế găng tay da 0 Lượt đọc Nghiên cứu xây dựng hệ thống cỡ số bàn tay nữ sinh viên Hưng Yên phục vụ thiết kế găng tay da 0
Đánh giá Nghiên cứu xây dựng hệ thống cỡ số bàn tay nữ sinh viên Hưng Yên phục vụ thiết kế găng tay da
4.1 ( 14 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

Tạp chí Khoa học và Công nghệ 140 (2020) 025-030 Nghiên cứu xây dựng hệ thống cỡ số bàn tay nữ sinh viên Hưng Yên phục vụ thiết kế găng tay da Research on Establishing the Hand Size System of Hung Yen Female Students for Leather Glove Design Bùi Văn Huấn *, Đỗ Thị Hoa Ngà Trường Đại học Bách khoa Hà Nội - Số 1, Đại Cồ Việt, Hai Bà Trưng, Hà Nội Đến Tòa soạn: 07-3-2019; chấp nhận đăng: 20-01-2020 Tóm tắt Hình dạng và kích thước bàn tay là dữ liệu quan trọng để thiết kế găng tay, đặc biệt là găng tay bó sát như găng tay da. Trong nghiên cứu này, sử dụng phương pháp đo trực tiếp đã tiến hành xác định 37 kích thước bàn tay ở các tư thế duỗi thẳng và nắm lại của 270 nữ sinh viên tại Hưng Yên. Sử dụng các phần mềm excel và SPSS đã xác định được các đặc trưng thống kê cơ bản của các số đo. Đã xây dựng được hệ thống cỡ số bàn tay nữ sinh viên nghiên cứu với 9 cỡ, cụ thể là 3 cỡ theo vòng bàn tay và 3 cỡ theo chiều dài tương ứng với mỗi cỡ theo vòng bàn tay, với tỉ lệ phục vụ khoảng 92,6%. Đây là cơ sở quan trọng để thiết kế găng tay da có tính tiện nghi cao. Khi bàn tay nắm lại, chiều dài bàn tay tăng đến 9,7%, theo các ngón tay tăng đến 26,1%, theo vòng bàn tay tăng đến 5,6 %. Điều này cần phải tính đến khi lựa chọn vật liệu, thiết kế găng tay bó sát như găng tay da. Từ khóa: Hệ thống cỡ số bàn tay, thiết kế găng tay da. Abstract Hand shape and size are important data to design gloves, especially tight-fitting leather gloves. In this study, using the direct measurement method to determine 37 hand measurements in straightening and clench positions of 270 female students in Hung Yen. The basic statistical characteristics of the hand measurements were determined by using excels and SPSS software. The hand size system of studied female students with 9 sizes, such as 3 sizes by hand circumference and 3 sizes by hand lengths corresponding to each size by hand circumference, has been developed. This size system meets 92,6% of studied students. This is an important data for designing comfortable leather gloves. When the hand grasped, its length increased to 9.7%, fingers length to 26.1%, circumference to 5.6%. This needs to be considered when choosing materials, designing tight-fitting leather gloves. Keywords: Hand size system, designing leather gloves hệ thống kích thước bàn tay nam công nhân Việt Nam [5] v.v. Cho đến nay, chưa có công trình nào công bố về nghiên cứu nhân trắc bàn tay nữ sinh viên Việt Nam, trong khi đây là đối tượng có nhu cầu lớn về găng tay thời trang như găng tay da. Do vậy việc nghiên cứu nhân trắc bàn tay nữ sinh viên phục vụ thiết kế găng tay da là việc làm cần thiết. 1. Đặt vấn đề Bàn* tay là một bộ phận quan trọng của cơ thể, giúp con người thực hiện các hoạt động làm việc, do vậy việc bảo vệ bàn tay trước các tác động từ môi trường bên ngoài luôn được chú trọng. Sản phẩm chính để bảo vệ bàn tay là găng tay. Dữ liệu quan trọng ban đầu để thiết kế găng tay, đặc biệt là găng tay bó sát như găng tay da, là kích thước bàn tay duỗi thẳng ở trạng thái tĩnh và tư thế bàn tay có kích thước lớn nhất khi bàn tay nắm lại. Đặc điểm nhân trắc bàn tay được quan tâm nghiên cứu ở nhiều nước như: Khảo sát nhân trắc học về hình dạng tay và tay ở Hàn Quốc [1], nghiên cứu nhân trắc bàn tay người Jordan [2], nhân trắc học bàn tay người phụ nữ Ấn độ [3], nghiên cứu tác động của chuyển động tay lên biến dạng da trong thiết kế găng tay trị liệu [4], nghiên cứu 2. Thực nghiệm Đối tượng đo: Đối tượng đo là bàn tay nữ sinh viên từ 19 - 22 tuổi đang học tập tại Hưng Yên. Qua khảo sát, đã lựa chọn địa điểm đo là Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật và trường Cao đẳng Công nghiệp Hưng Yên. Đây là những cơ sở đào tạo tập trung nhiều nữ sinh viên. Số lượng và thời gian đo: Để đảm bảo tính đại diện và độ tin cậy của mẫu đo, số lượng bàn tay cần đo được tính theo công thức [5, 6]: * Địa chỉ liên hệ: Tel: Tel.: (+84) 0989890521 Email: huan.buivan@hust.edu.vn 25 Tạp chí Khoa học và Công nghệ 140 (2020) 025-030 t , m = t  n = m2 n 2 tại vị trí rộng nhất của cơ nổi ngón cái (g1z1, c1d1). Vòng cổ tay Oc – Đo vòng quanh xương cổ tay. 2 (1) trong đó: n - là tập hợp mẫu cần xác định; t- là đặc trưng xác suất: với p = 0,95 được coi là chắc chắn, t = 1,96;  - là độ lệch chuẩn; m - là sai số của tập hợp, %, m = 1, 2, 3, 4, 5 ... Qua khảo cứu tài liệu cho thấy tất cả các hệ cỡ găng tay đều sử dụng kích thước chủ đạo là vòng bàn tay, một số hệ cỡ sử dụng thêm số đo chiều dài mu bàn tay. Kết quả đo khảo sát kích thước vòng bàn tay của 30 bàn tay cho giá trị σ = 7,9 mm. Theo công thức 1, với P = 0,95, m = 1, cần đo tối thiểu 240 bàn tay. Để đảm bảo độ tin cậy cũng như tính đại diện của mẫu, đã đo 270 người, cụ thể: sinh viên 19 tuổi: 65 người, 20 tuổi: 65 người, 21 tuổi: 70 người, 22 tuổi: 70 người. Thời gian đo từ tháng 8 đến tháng 11 năm 2018. a Phương pháp đo: Trong nghiên cứu này đã sử dụng kỹ thuật đo trực tiếp. Đo bàn tay phải, để trần ở tư thế ngón tay duỗi thẳng, ngón cái chếch 30-350, và tư thế bàn tay nắm [6]. Qua phân tích dữ liệu để thiết kế găng tay [6, 7], khảo cứu các tài liệu [1 - 5], trong nghiên cứu này tiến hành xác định 37 kích thước của bàn tay nữ sinh viên, trong đó có 30 kích thước đo bàn tay ở tư thế duỗi thẳng và 7 kích thước đo bàn tay ở tư thế nắm lại. Trước khi đo, cần đánh dấu các mốc đo: Các điểm kết thúc các ngón tay a1, a2, a3, a4, a5; Các điểm kẽ giữa các ngón tay thứ nhất – thứ năm K1, K2, K3, K4; Điểm F1 và F5 của khớp xương bàn thứ nhất và thứ năm; Điểm cổ tay CL và CM (hình 1). Thực hiện đo các kích thước bàn tay theo sơ đồ như trên hình 1: Chiều dài bàn tay từ phía mặt lòng DL và mặt mu DM – Khoảng cách từ trung điểm cổ tay từ phía mặt lòng và mặt mu bàn tay đến kết thúc ngón tay thứ ba; Chiều dài các ngón phía mặt lòng l1, l2, l3, l4, l5 và phía mặt mu D1, D2, D3, D4, D5 khi bàn tay duỗi thẳng – khoảng cách tương ứng từ điểm kẽ ngón tay chiếu trên trục thẳng đứng của bề mặt lòng hoặc mu bàn tay đến điểm kết thúc ngón tay. Chiều dài khi nắm tay Nbt, N1, N2, N3, N4, N5. Chiều rộng bàn tay Rbt - Khoảng cách lớn nhất giữa bờ trong và bờ ngoài của bàn tay. Chiều rộng gan bàn tay Rgbt – khoảng cách khớp xương bàn số 2 và 5. Chiều rộng các ngón tay R1, R2, R3, R4, R5 - Khoảng cách giữa hai bờ của các ngón từ ngón 1 đến ngón 5. Chiều dày Tbt, T2, T3, T4, T5 – Khoảng cách giữa mặt mu và mặt lòng bàn tay, các ngón tay. Vòng bàn tay duỗi OK và Vòng bàn tay nắm OKK đo vòng quanh khớp xương bàn đốt ngón trỏ và ngón út. Vòng đầu ngón tay cái OH đo vòng quanh ngón tay cái tại vị trí giữa móng. Vòng chân ngón tay cái Ol đo vòng quanh khớp xương bàn ngón tay cái. Chiều dài các cung thứ nhất C1 và thứ hai C2 của cơ nổi ngón cái được đo bằng thước dây từ đường trung điểm của mặt phẳng cạnh bàn tay đến hết phần nổi gờ của ngón cái tương ứng b c Hình 1. Sơ đồ đo bàn tay duỗi thẳng (a, b), đo bàn tay nắm lại (c) a b c d Hình 2. Đo kích thước bàn tay và ngón tay ở tư thế nắm lại bằng thước dây 26 Tạp chí Khoa học và Công nghệ 140 (2020) 025-030 Để đo kích thước bàn tay, sử dụng các thước đo số hóa “Measure King” cho kết quả đo đến phần trăm mm thể hiện trên màn hình dụng cụ (hình 2, a). Chu vi bàn tay, dài bàn tay nắm lại được đo bằng thước dây “Jinzen” có thang đo đến mm (hình 2, d). Các kích thước ngang của bàn tay được đo bằng thước kẹp “Electronic Digital Caliper” cho kết quả đo đến phần trăm mm thể hiện trên màn hình dụng cụ (hình 2, b). Cách đo bàn tay thể hiện trên hình 2. Để đo bàn tay nắm lại, cần cố định đầu thước dây vào đầu các ngón tay (hình 2, a) sau đó nắm tay lại để đo chiều dài các ngón và chiều dài bàn tay (hình 2, b). bình cộng (M), độ lệch chuẩn δ của 37 thông số bàn tay; Xây dựng các biểu đồ, phương trình và hệ số tương quan giữa các thông số bàn tay, xây dựng hệ thống cỡ số bàn tay. 3. Kết quả và bàn luận 3.1.Kết quả xác định các đặc cơ bản bàn tay Loại bỏ các số liệu thô hay sai số thô: Loại bỏ các số liệu có giá trị ≥ M + 3δ hoặc ≤ M - 3δ của các số đo bàn tay trên phần mềm Excel. Sử dụng phần mềm Excel, SPSS tính toán các đặc trưng thống kê cơ bản của từng thông số kích thước bàn tay (bảng 1). Bảng 1. Giá trị các thông số cơ bản của bàn tay nữ sinh viên Hưng Yên D1 D2 D3 D4 D5 DL l1 l2 l3 l4 l5 Nbt N1 N2 N3 N4 N5 Rbt Rgbt R1 R2 R3 R4 R5 Tbt T2 T3 T4 T5 Oc OK OKK OH Ol C1 C2 Max 188 69 82 94 88 69 187 68 78 88 80 68 202 85 102 112 102 81 100 87 21 20 20 18 17 43 21 21 20 17 167 201 210 60 82 78 76 M 165 58 69 80 75 59 164 55 65 76 69 55 180 71 89 97 90 71 87 75 17,49 17,07 16,54 15,5 13,8 36,2 17,5 18,2 16,87 14,7 148 178,5 187,5 51 71 65 62 Lựa chọn và chứng minh các thông số chủ đạo: Các thông số chủ đạo thường là các thông số quan trọng, có mối tương quan chặt chẽ với một số thông số bàn tay, và tuân theo quy luật phân bố chuẩn. Hiện nay một số hệ cỡ găng tay sử dụng kích thước chủ đạo là vòng bàn tay, một số hệ sử dụng vòng bàn tay và chiều dài mu bàn tay. Kết quả xử lý số liệu đo cho thấy, độ chênh lệch về chiều dài của các bàn tay có cùng khoảng kích thước vòng bàn tay, chênh lệch trong phạm vi 10 mm, là khá lớn, có thể tới 40 mm. Do vậy nếu chỉ sử dụng kích thước vòng bàn tay là kích thước chủ đạo, găng tay được thiết kế sẽ khó vừa bàn tay. Do vậy, trong nghiên cứu này, chọn kích thước vòng bàn tay và dài mu bàn tay là kích thước chủ đạo với bước nhảy là 10 mm. δ 7,48 4,73 5,15 5,05 5,28 5,18 7,47 5,2 4,64 4,68 4,71 5,5 9,6 4,78 6,06 5,37 4,98 4,61 4,52 3,99 1,27 1,1 1,26 1,19 1,16 2,44 1,11 0,97 1,11 1,11 6,32 7,85 7,71 3,19 3,57 5,02 5,23 Tần số bàn tay DM Min 145 45 56 68 60 43 146 42 51 62 56 40 149 56 70 81 76 59 72 64 14 14 13 12 11 31 15 16 14 12 130 156 168 42 60 54 50 Vòng bàn tay duỗi Hình 3. Biểu đồ phân bố lý thuyết và thực tế vòng bàn tay duỗi Tần số bàn tay Kích thước 3.2. Kết quả xây dựng hệ thống cỡ số bàn tay Xử lý số liệu đo: Sử dụng các phần mềm chuyên dụng trong nghiên cứu nhân trắc SPSS và phần mềm Excel để xử lý số liệu đo: Loại bỏ sai số thô, xác định giá trị lớn nhất (Max), nhỏ nhất (Min), giá trị trung Dài mu bàn tay Hình 4. Biểu đồ phân bố lý thuyết và thực tế dài mu bàn tay 27 Tạp chí Khoa học và Công nghệ 140 (2020) 025-030 Bảng 2. Các phương trình hồi quy TT Kích thước D1 D2 D3 D4 D5 1 2 3 4 5 DL 6 7 l1 8 l2 9 l3 10 l4 11 l5 12 Nbt 13 N1 14 N2 15 N3 16 N4 17 N5 18 Rbt 19 Rgbt 20 R1 21 R2 22 R3 23 R4 24 R5 25 Tbt 26 T2 27 T3 28 T4 29 T5 30 Oc 31 OKK 32 OH Ol 33 34 C1 35 C2 Phương trình hồi quy D1 = -24,43 + 0,532DM - 0,27OK D2 = -26,67+ 0,525DM + 0,035OK D3 = -12,69 +0,495DM + 0,062OK D4 = -16,82 + 0,469DM + 0,079OK D5 = -12,51 + 0,484DM - 0,047OK DL = 13,93 + 0,938DM - 0,027OK l1 = -5,43 + 0,438DM - 0,068OK l2 = 1,29 + 0,396DM - 0,012OK l3 = 9,86 + 0,395DM - 0,002OK l4 = 12,08+ 0,379DM - 0,031OK l5 = -5,75+ 0,435DM - 0,065OK Nbt = 22,39 + 0,715DM + 0,227OK N1 = 1,79 + 0,286DM + 0,07OK N2 = 11,35 + 0,269DM + 0,184OK N3 = 25,41 + 0,244DM + 0,175OK N4 = 25,82 + 0,223DM + 0,154OK N5 = 16,02 + 0,218Mbt + 0,107OK Rbt = 38,60 + 0,079DM + 0,199OK Rgbt = 23,28 + 0,101DM + 0,198OK R1 = 6,35 + 0,004DM + 0,058OK R2 = 8,04 + 0,003DM + 0,048OK R3 = 8,14+ 0,008DM + 0,04OK R4 = 5,14 + 0,002DM + 0,056OK R5 = 3,92 - 0,008DM + 0,063OK Tbt = 23,96 + 0,002DM + 0,069OK T2 = 5,16 + 0,009DM + 0,061OK T3 = 7,84 - 0,003DM + 0,061OK T4 = 5,39 - 0,002DM + 0,066OK T5 = -1,18 + 0,028DM + 0,063OK Oc = 42,48 + 0,207DM + 0,401OK OK = 27,14 - 0,001DM + 0,899OK OH = 25,69 + 0,01DM + 0,132OK Ol = 37,58 + 0,056DM + 0,134OK C1 = 18,63+ 0,133DM + 0,134OK C2 = 14,63 + 0,143DM + 0,135OK thực tế và lý thuyết của các số đo chiều dài và vòng bàn tay rất gần với nhau. Ngoài ra, các giá trị 2 tính được (để kiểm chứng) đều nhỏ hơn giá trị tra bảng với với mức độ tin cậy 0.99. Do vậy có thể kết luận phân bố của các số đo thực tế chiều dài và vòng bàn tay nghiên cứu là phân bố chuẩn hay các kích thước này là các kích thước chủ đạo. r 0,83 0,77 0,75 0,69 0,69 0,93 0,62 0,63 0,63 0,59 0,58 0,60 0,47 0,43 0,45 0,43 0,41 0,38 0,45 0,36 0,34 0,25 0,37 0,41 0,22 0,44 0,48 0,46 0,5 0,58 0,91 0,32 0,33 0,3 0,3 Kết quả xác định quan hệ giữa các kích thước bàn tay với các kích thước chủ đạo: Sử dụng phần mềm SPSS đã xây dựng được các phương trình hồi quy và hệ số tương quan r (bảng 2) thể hiện mối quan hệ giữa các số đo bàn tay với các số đo chủ đạo. Theo kết quả trong bảng 2, các kích thước dài các ngón từ 1 đến 5 phía mặt mu và lòng bàn tay có tương quan khá chặt chẽ, r từ 0,6 đến 0,83; Kích thước vòng cổ tay có mối tương quan trung bình với các kích thước chủ đạo. Các kích thước còn lại có mối tương quan kém (r < 0,5) với các kích thước chủ đạo. Vòng bàn tay khi nắm lại có mối tương quan rất chặt chẽ với các kích thước chủ đạo. Kết quả nhận được trong bảng trên phù hợp với kết quả của các công trình nghiên cứu bàn tay đã công bố [1- 4, 6]. Xây dựng cơ cấu cỡ số theo vòng bàn tay: Giá trị lý thuyết phần i của cỡ i bằng xác suất hay tần suất phân bố chuẩn của giá trị Вз trong khoảng j tương ứng (Хjн, Хjв), trong đó Хjн, Хjв là giới hạn dưới và trên của khoảng j [6]. i = P(Хjн  Вз  Хjв)  Ф(Zjв) – Ф(Zjн), trong đó: Ф(z) – Hàm Laplace, được xác định theo bảng giá trị theo các giá trị của Zjв và Zjн: Zjв = (Хjв – Х)/Вз và Zjн = (Хjн – Х)/В [6]. Tập hợp các giá trị i theo tất cả các lớp vòng bàn tay là cơ cấu cỡ số theo theo vòng bàn tay (bảng 3). Khi xây dựng hệ cỡ số, các cỡ số có tần suất từ 3% trở lên [6] mới được xem xét. Do vậy, theo vòng bàn tay, nên xây dựng hệ cỡ số với các cỡ 170, 180 và 190, đáp ứng 95% số lượng người sử dụng găng tay theo vòng bàn tay. Để chứng minh phân bố của vòng bàn tay và dài bàn tay là phân bố chuẩn, đã tính tần số phân bố lý thuyết nt theo công thức [6]: nt = zt(h/δ), trong đó: h bước nhảy giữa các phân lớp, h = 10; δ - độ lệch chuẩn của vòng bàn tay và dài bàn tay; zt = 1/(√2Π)e (-t2/2) . Từ kết quả nhận được, xây dựng các biểu đồ phân bố lý thuyết và thực tế vòng bàn tay và dài bàn tay (hình 3 và 4). Xây dựng cơ cấu cỡ số theo dài mu bàn tay: Theo vòng bàn tay trong các khoảng cỡ số 170 - 190, xác định chiều dài trung bình bàn tay theo từng cỡ vòng bàn tay, số lượng cỡ theo dài bàn tay cần xem xét thiết lập như trong bảng 4. Các biểu đồ trên cho thấy, các đường phân bố Bảng 3. Kết quả tính cơ cấu cỡ số bàn tay nữ sinh viên (theo vòng bàn tay) Cỡ vòng bàn tay 160 170 180 190 200 Các giá trị biên của lớp Х, мм Взjн Взjв 155 164 164 173 174 183 184 193 194 203 Các giá trị của hàm Lamplac Ф(Z) Ф(Zjн) Ф(Zjв) 0,0212 0,0281 0,2236 0,2644 0,7422 0,7357 0,9625 0,9719 0,9989 Giá trị chuẩn Z ZjH -3,18471 -1,91083 -,63694 0,636943 1,910828 ZB j -2,03822 -0,76433 0,509554 1,783439 3,057325 Tổng 28 Р(Взjн<Вз<Взjв) 0,0212 0,1955 0,4778 0,2268 0,027 Tỷ phần tương đối αj, % 2,2 20,6 50,4 23,9 2,8 100 Tạp chí Khoa học và Công nghệ 140 (2020) 025-030 Bảng 4. Kết quả xác định chiều dài trung bình bàn tay theo từng cỡ vòng bàn tay, số lượng cỡ theo dài bàn tay Cỡ vòng bàn tay, mm 170 180 190 Giá trị dài mu bàn tay DM, mm Min Max 150 180 147 188 153 185 Trung bình Trung bình 164 165 166 Chênh lệch DM theo các cỡ vòng bàn tay liền kề, mm 1 1 2 Bảng 5. Giá trị các kích thước bàn tay nữ sinh viên theo từng cỡ số, mm (khi bàn tay duỗi thẳng) TT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 Kích thước bàn tay OK DM D1 D2 D3 D4 D5 DL l1 l2 l3 l4 l5 Rbt Rgbt R1 R2 R3 R4 R5 Tbt T2 T3 T4 T5 Oc OH Ol C1 C2 Giá trị DM được lựa chọn cho hệ cỡ số, mm 164 165 166 Chênh lệch giữa Max và Min, mm 30 41 32 Số cỡ theo dài bàn tay cần thiết lập với gia số 10 mm 3 4,1 3,2 3,4 gồm 9 cỡ có thể đáp ứng trên 92,6% bàn tay nữ sinh viên Hưng Yên. Đây là cơ cấu cỡ số hợp lý cho người sử dụng và hiệu quả sản xuất. Giá trị kích thước bàn tay theo cỡ vòng (OK) và cỡ chiều dài bàn tay (DM): Kết quả xác định các thông số bàn tay cho hệ cỡ số: Để nhận được hệ cỡ số bàn tay, ngoài các kích thước chủ đạo là vòng bàn tay duỗi và dài mu bàn tay đã được xác định, cần tính các thông số còn lại (bảng 5) theo các phương trình hồi quy đã xây dựng được (bảng 2). 170 180 190 154 164 174 155 165 175 156 166 176 53 58 64 53 58 64 53 58 64 63 68 74 64 69 75 65 70 75 74 79 84 75 80 85 76 81 86 69 74 79 70 75 80 71 76 81 54 59 64 54 59 64 54 59 64 154 163 173 154 164 173 155 165 174 50 55 59 50 55 59 50 54 59 60 64 68 60 64 68 60 64 68 71 75 79 71 75 79 72 76 80 65 69 73 65 69 73 65 69 73 50 55 59 50 55 59 50 54 58 85 85 86 87 87 88 89 90 90 72 74 75 75 76 77 77 78 79 17 17 17 17 17 17 18 18 18 17 17 17 17 17 17 18 18 18 16 16 16 17 17 17 17 17 17 15 15 15 16 16 16 16 16 16 13 13 13 14 14 14 15 5 15 36 36 36 37 37 37 37 37 37 17 17 17 18 18 18 18 18 18 18 18 18 18 18 18 19 19 19 16 16 16 17 17 17 18 18 18 14 14 14 14 14 14 15 15 15 143 145 147 147 149 151 151 153 155 50 50 50 51 51 51 52 52 52 69 70 70 71 72 72 72 72 73 62 63 66 63 65 66 65 66 68 60 61 62 61 63 64 63 64 65 3.3. Đánh giá sự thay đổi kích thước của bàn tay khi bàn tay nắm lại Bảng 6. Các kích thước của bàn tay nữ sinh viên nghiên cứu ở tư thế duỗi thẳng và nắm lại TT 1 2 3 4 5 6 7 Kích thước bàn tay, % tăng thêm mm, ở tư thế: so với tư thế Duỗi thẳng Nắm lại duỗi thẳng Dài mu bàn tay 165 181 9,7 Dài ngón 1 58 70 20,7 Dài ngón 2 69 87 26,1 Dài ngón 3 80 96 20,0 Dài ngón 4 75 89 18,7 Dài ngón 5 59 71 20,3 Vòng bàn tay 179 189 5,6 Kích thước Số liệu bảng trên cho thấy: Ở tư thế nắm lại, các kích thước của bàn tay đều tăng lên đáng kể: dài bàn tay tăng 9,7%, dài các ngón tăng từ 18,7 đến 26,1%, vòng bàn tay tăng 5,6%. Đây là cơ sở giúp các nhà thiết kế lựa chọn vật liệu theo độ giãn, độ đàn hồi vật liệu … và tính toán các thông số kích thước găng tay hay xác định lượng dư cử động khi thiết kế găng tay nhằm đảm bảo tính tiện nghi của găng tay khi sử dụng. 4. Kết luận Số liệu trong bảng 4 cho thấy, chênh lệch về dài bàn tay trung bình giữa các cỡ theo vòng bàn tay là rất nhỏ, chỉ là 1 mm. Tuy nhiên chênh lệch giữa Min và Max của dài mu bàn tay theo cỡ vòng bàn tay lại khá cao từ 30 mm đến 41 mm, và trung bình cần 3,4 cỡ theo dài bàn tay với bước nhảy cỡ là 10 mm. Tương tự như đối với vòng bàn tay, tiến hành xác định giá trị và tần suất bàn tay theo các cỡ dài bàn tay của từng cỡ theo vòng bàn tay. Kết quả cho thấy: nếu sử dụng 3 cỡ theo chiều dài bàn tay cho từng cỡ vòng bàn tay có thể đáp ứng đến 96,3%. Như vậy, đối với bàn tay nữ sinh viên, nên xây dựng hệ thống cỡ số Kết quả đo và xử lý số liệu 37 thông số của 270 bàn tay nữ sinh viên độ tuổi 19 ÷ 22, học tập tại Hưng Yên cho phép: 1) Xác định được các thông số cơ bản của bàn tay trung bình; 2) Thiết lập các mối quan hệ giữa các kích thước bàn tay với các kích thước chủ đạo; 3) Lập luận, xây dựng được hệ cỡ số bàn tay với 9 cỡ theo vòng và chiều dài bàn tay với tỉ lệ phục vụ khoảng 92,6%. Đây là cơ sở quan trọng để thiết kế găng tay da có tính tiện nghi. Khi bàn tay nắm lại, kích thước bàn tay tăng mạnh: theo chiều dài bàn tay đến 9,7 %, theo các ngón tay đến 26,1%, theo vòng 29 Tạp chí Khoa học và Công nghệ 140 (2020) 025-030 bàn tay đến 5,6 %. Điều này cần phải tính đến khi lựa chọn vật liệu, thiết kế găng tay bó sát như găng tay da. Kết quả nghiên cứu là cơ sở ban đầu cho các nghiên cứu chuyên sâu về hình dạng và kích thước bàn tay người Việt Nam nhằm phục vụ thiết kế các sản phẩm bảo vệ bàn tay trong sinh hoạt và trong lao động. [3] Amitava Pal, Sujaya De, Piyali Sengupta, Payel Maity, Prakash C. Dhara, Estimation of stature from hand dimensions in Bengalee population, West Bengal, India, Egyptian Journal of Forensic Sciences 6 (2016) 90-98. [4] Siti Hana Nasir, Olga Troynikov, Influence of hand movement on skin deformation: A therapeutic glove design perspective, Applied Ergonomics 60 (2017) 154-162. Tài liệu tham khảo [5] Nguyễn Thị Mỹ Thơ; Luận văn thạc sĩ: Nghiên cứu hệ thống kích thước bàn tay nam công nhân; Đại học Bách khoa Hà Nội 2015. [1] Soo-chan Jee, Myung Hwan Yun, An anthropometric survey of Korean hand and hand shape types, International Journal of Industrial Ergonomics 53 (2016) 10-18. [6] Т.С. Кочеткова др., Антропологические и биомеханические основы конструирования изделий из кожи, Легпромбытиздт, 1991. [2] Nabeel Mandahawi, Sheik Imrhan, Salman AlShobaki, B. Sarder, Hand anthropometry survey for the Jordanian population, International Journal of Industrial Ergonomics 38 (2008) 966-976. [7] Ю.П. Зыбин и др., Конструирование изделий из кожи, М. Легкая и пицевая пром-ть, 1992. 30
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.