Nghiên cứu xác định các tạp chất bằng ICP-MS sau khi tách nền zirconi bằng phương pháp chiết dung môi với 2-etylhexylphotphonic axit mono-2-etylhexyl este

pdf
Số trang Nghiên cứu xác định các tạp chất bằng ICP-MS sau khi tách nền zirconi bằng phương pháp chiết dung môi với 2-etylhexylphotphonic axit mono-2-etylhexyl este 7 Cỡ tệp Nghiên cứu xác định các tạp chất bằng ICP-MS sau khi tách nền zirconi bằng phương pháp chiết dung môi với 2-etylhexylphotphonic axit mono-2-etylhexyl este 3 MB Lượt tải Nghiên cứu xác định các tạp chất bằng ICP-MS sau khi tách nền zirconi bằng phương pháp chiết dung môi với 2-etylhexylphotphonic axit mono-2-etylhexyl este 0 Lượt đọc Nghiên cứu xác định các tạp chất bằng ICP-MS sau khi tách nền zirconi bằng phương pháp chiết dung môi với 2-etylhexylphotphonic axit mono-2-etylhexyl este 2
Đánh giá Nghiên cứu xác định các tạp chất bằng ICP-MS sau khi tách nền zirconi bằng phương pháp chiết dung môi với 2-etylhexylphotphonic axit mono-2-etylhexyl este
4.7 ( 19 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học - Tập 19, Số 4/2014 NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH CÁC TẠP CHẤT BẰNG ICP-MS SAU KHI TÁCH NỀN ZIRCONI BẰNG PHƢƠNG PHÁP CHIẾT DUNG MÔI VỚI 2-ETYLHEXYLPHOTPHONIC AXIT MONO-2-ETYLHEXYL ESTE Đến tòa soạn 2 - 6 – 2014 Lê Bá Thuận, Nguyễn Xuân Chiến Viện Công nghệ Xạ hiếm, Viện Năng lượng Nguyên tử Việt Nam Chu Mạnh Nhƣơng Khoa Hóa học, Trường Đại học Sư phạm- ĐH Thái Nguyên SUMMARY DETERMINATION OF IMPURITIES BY ICP-MS AFTER SEPARATION OF ZIRCONIUM MATRIX BY SOLVENT EXTRACTION WITH 2-ETHYLHEXYLPHOSPHONIC ACID MONO-2-ETHYLHEXYL ESTER Investigation of the effects of extraction time, extractant concentration, diluents, acids and loading capacity of the extractant with 2-ethylhexyl phosphonic acid mono-2ethylhexyl ester (PC88A) in kerosene on extracting of Zr(V) has been done. The optimal conditions for extraction of 25 mg/mL Zr(IV) are: 1 to 3.5M HNO3, kerosene diluent, 50% PC88A, 1 hrs. for phase contact time. Extraction efficiency of Zr(V) increase in order: H2SO4 << HCl < HNO3. Extraction, stripping of Zr, Hf and scrubbing impurities have been studied and showed that using 3M and 4M HNO3, can scrubbing 95% of almost investigated impurity elements and stripping about 22-28% of Zr(V). Obtained results allow to determine the content of impurities in Zr nuclear materials by ICP-MS technique after removal of Zr using extraction with PC88A/kerosene solvent. Keywords: extraction, zirconium, HNO3, PC88A, kerosene, impurities, ICP-MS. 1. MỞ ĐẦU Ở bài báo trƣớc, chúng tôi đã trình bày kết quả nghiên cứu các điều kiện tối ƣu khi chiết Zr(IV) từ môi trƣờng axit HNO3 bằng tác nhân DEHPA/toluen và kết quả nghiên cứu tách nền Zr(IV) ra khỏi các tạp chất nhằm xác định chúng bằng phép đo ICP-MS. 79 Hiện nay, bên cạnh các tác nhân nhƣ D2EHPA, Cyanex 923, 925, LIX-84, TBP [1-6], tác nhân 2-etylhexyl photphonic axit mono-2-etylhexyl este (PC88A) là tác nhân mới đang đƣợc sử dụng nhiều trong nghiên cứu chiết, tách và cô đặc nhiều nguyên tố. Tác nhân PC88A có một số đặc điểm nhƣ: công thức phân tử C16H35PO3, độ tan trong nƣớc 0,00031M, tỷ trọng 0,95g/cm3, pK1=4,1. Tác giả Ramachandra R.B và cộng sự [7] đã tiến hành nghiên cứu chiết Zr(IV) từ môi trƣờng HCl bằng PC88A và cho thấy, phức chất bị chiết lên pha hữu cơ có dạng ZrO(H2O)nCl2.2PC88A. Trong hệ chiết Zr-HCl 0,3M-PC88A 0,005M: khi thêm các muối NaCl, Na2SO4, NaNO3 trong khoảng nồng độ (0,5-2M) đã làm tăng hiệu suất chiết Zr(IV) tƣơng ứng từ 4666%; 50-58%; 91-99%. Với muối NaSCN, hiệu suất chiết Zr(IV) đã đạt đƣợc >99% ở nồng độ NaSCN 0,5M; Sử dụng các chất pha loãng khác nhau cho các hệ số phân bố (D) khác nhau và giảm theo thứ tự sau: xiclo hexan C6H12 (D=9) >CCl4, n-C6H14 (D=5,4) >C6H5NO2 (D=3,7) >C6H6(D=2,5) >C6H5CH3 (D=1,9) >dầu hỏa, C6H4(CH3)2 (D=1,7) >CHCl3 (D=1) >benzonitrile (D=0,8); Khi tăng nhiệt độ từ 30 lên 40, 50, 600C đã làm tăng giá trị D theo thứ tự từ 1,65 lên 3,05; 5,5 và 9,8. Từ các dữ liệu đã tính toán đƣợc giá trị entanpi ( H) bằng -44,3 KJ/mol, cho thấy sự chiết Zr(IV) là quá trình tỏa nhiệt. Khi chiết Zr(IV) cùng với các ion khác nhƣ Hf(IV), Ti(IV), Al(III), Fe(III) đã cho thấy hiệu suất chiết Zr(IV) và Hf(IV) tăng lên, còn hiệu suất chiết Ti(IV) và Fe(III) giảm đi 80 khi tăng nồng độ axit. Trong khi đó hiệu suất chiết Al(III) thì gần nhƣ không thay đổi. Vì vậy, từ các kết quả trên có thể tách đƣợc Zr(IV) khỏi một số nguyên tố khi sử dụng PC88A 0,005M/dầu hỏa và môi trƣờng HCl > 2M trong pha nƣớc. Tuy nhiên trên thế giới và trong nƣớc, các kết quả nghiên cứu về chiết tách Zr ra khỏi các nguyên tố khác từ các môi trƣờng axit khác nhau bằng tác nhân PC88A còn chƣa đầy đủ và thiếu hệ thống. Vì vậy trong bài báo này, chúng tôi tiếp tục sử dụng tác nhân PC88A để nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu suất chiết Zr(IV) nhằm tách nền Zr(IV) ra khỏi các tạp chất khác bằng phƣơng pháp chiết dung môi để có thể phân tích xác định các tạp chất trong vật liệu Zr sạch hạt nhân bằng phép đo ICP-MS. 2. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Hóa chất, dụng cụ và máy móc Trong nghiên cứu này, các dung dịch chuẩn sau đƣợc sử dụng: dung dịch Zr; Hf; Ti (1000µg/mL) và dung dịch chuẩn hỗn hợp gồm 43 nguyên tố (Ag, Al, B, Bi, Ba, Ca, Cd, Co, Cr, Cu, Fe, Ga, In, K, Li, Mg, Mn, Na, Ni, Pb, Sr, Tl, Zn, Sc, Y và 14 REEs) 1000µg/mL; Tác nhân PC88A, HCl 36,5%, HClO4 72%, H2SO4 98%, HNO3 65%, H2O 18MΩ, kerosen và các chất pha loãng khác đều có độ tinh khiết phân tích của Merck. Máy khối phổ plasma cảm ứng (ICP-MS) Aligent 7500a-Mỹ, phễu chiết, máy lắc và các dụng cụ thƣờng dùng trong phân tích. 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 2.2.1. Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất chiết Zr(IV) Các yếu tố ảnh hƣởng đƣợc khảo sát gồm: thời gian tiếp xúc 2 pha (0,1-3 giờ), nồng độ tác nhân PC88A/kerosen từ (10-80%), kerosen và 5 chất pha loãng khác, nồng độ các axit từ (0,5-6M), nồng độ Zr(IV) từ (10-70 mg/mL), dung lƣợng chiết cực đại của PC88A 50%/ kerosen, đánh giá một số tác nhân giải chiết Zr(IV) ra khỏi pha hữu cơ, số bậc chiết thích hợp theo giản đồ MC Cable-Thiele. Khảo sát hiệu suất chiết của Zr(IV) và một số nguyên tố trong môi trƣờng HNO3 bằng PC88A/ kerosen đƣợc thực hiện với pha nƣớc là dung dịch chứa các đại diện cho từng nhóm nguyên tố, gồm: Zr, Hf, Ti, Na, Ca, Al, Fe(III), Zn, Cu, Pb, Mn, La, Eu(III), Er, Tm, Yb, Lu, nồng độ mỗi nguyên tố đều là 1 mg/mL trong môi trƣờng HNO3 (1-3,5M). Pha hữu cơ là PC88A 50%/kerosen. 2.2.2. Nghiên cứu tách Zr(IV) từ môi trường HNO3 bằng PC88A/kerosen Pha nƣớc chứa (Zr(IV) 25 mg/mL và 43 tạp chất, nồng độ mỗi nguyên tố tạp chất là 0,5 mg/L) trong môi trƣờng HNO3 từ (1-3,5M). Pha hữu cơ là PC88A 50%/kerosen. 95 90 90.5 %Ex 91.5 92 90 100 92.5 2.2.3. Quy trình chiết tách loại Zr Các điều kiện chiết tách: tỷ lệ Vo/Va = 1/1 hoặc 2/1, thời gian tiếp xúc pha 1 giờ, thời gian phân pha 0,5 giờ ở nhiệt độ 25±0,50C. Sau khi phân pha, tách lấy phần nƣớc cái và cô cạn lần 1. Tiếp tục cô cạn lần 2 với 5mL hỗn hợp (HNO 3 25%+HClO4 20%). Cuối cùng dùng HNO3 0,3M định mức đến 10 mL và đo trên máy ICP-MS Aligent 7500a. Các kết quả xác định nồng độ đƣợc dùng để tính hiệu suất chiết và đánh giá khả năng tách Zr khỏi các nguyên tố khác. Các thí nghiệm giải chiết Zr và các tạp chất cũng đƣợc tiến hành tƣơng tự. 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Ảnh hƣởng của thời gian tiếp xúc pha, nồng độ tác nhân chiết, các chất pha loãng, bản chất và nồng độ axit đến khả năng chiết Zr và dung lƣợng của tác nhân chiết Các kết quả nghiên cứu đƣợc chỉ ra trên hình 1a, 1b, 1c, 1d, 1e. %Ex 96 90 86.9 85 78.5 88 87.8 86.8 84.5 80 89.5 70 10 mg/mL 60 75 84 80 25 mg/mL 80 64 40 Thời gian, h 0.5 1 1.5 1a 2 2.5 84.5 86 Toluen n-hexan Benzen Xylen IP Kerosen 30 40 30 3 %Ex 70 50 PC88A/kerosen (%) 65 0 84 97.6 98.04 Chiết 1 lần Chiết 2 lần 60 50 69 97.44 10 20 30 40 1b 50 60 70 80 HNO3, M 10 0.5 1 1.5 2 2.5 3 3.5 4 4.5 5 5.5 6 1c 81 % Ex 30 Dung lượng chiết, mg/mL 75 25 60 HNO3 HCl H2SO4 45 20 24.80 24.00 24.96 20.00 30 Số lần tiếp xúc 2 pha Axit, M 15 15 0.5 1 1.5 2 2.5 3 3.5 4 4.5 5 5.5 6 1 2 3 4 1d 1e Hình 1. Ảnh hưởng của thời gian tiếp xúc pha (a), nồng độ tác nhân chiết (b), các chất pha loãng (c), bản chất và nồng độ axit(d) đến khả năng chiết Zr và dung lượng chiết của pha hữu cơ (1e). Kết quả thu đƣợc trên hình 1a, 1b cho thấy rằng, thời gian đạt cân bằng là 1 giờ, hiệu suất chiết Zr(IV) đối với hệ chứa 50% PC88A đạt đƣợc khá cao, sau 1-2 lần chiết lƣợng Zr(IV) lên pha hữu cơ đạt giá trị dung lƣợng chiết. Mặt khác, khi nồng độ PC88A/kerosen cao hơn 50%, độ nhớt của pha hữu cơ tăng lên, thời gian phân pha dài hơn và gây khó khăn cho việc xử lý mẫu sau khi chiết. Vì vậy chúng tôi chọn nồng độ PC88A 50%/kerosen là thích hợp để chiết Zr(IV) trong môi trƣờng HNO3 1,5M. Kết quả chỉ ra trên hình 1c cho thấy, tác nhân PC88A 50% pha trong kerosen có khả năng chiết Zr(IV) là cao hơn so với các chất pha loãng khác. Thứ tự giảm hiệu suất chiết của Zr(IV) theo dãy: kerosen > n-hexan, IP, benzen > toluen> xylen. Chúng tôi cho rằng, hiệu suất chiết Zr(IV) giảm khi tăng độ phân cực của chất pha loãng là phù hợp với qui luật ảnh hƣởng của chất pha loãng. Sự giảm này là do tăng sự tƣơng tác của 82 monome phân cực lớn hơn của tác nhân chiết với chất pha loãng. Vì vậy, trong các thí nghiệm sau, chúng tôi chọn chất pha loãng tác nhân PC88A là kerosen. Từ hình 1d nhận thấy, hiệu suất chiết Zr(IV) trong môi trƣờng HNO3 cao hơn hẳn so với các môi trƣờng HCl và H2SO4 và môi trƣờng HNO3 (1-3,5M) là thích hợp hơn cả khi chiết Zr(IV) 25 mg/mL bằng PC88A 50%/kerosen. Hình 1e cho thấy, sau 4 lần tiếp xúc pha ở 25±0,50C, hiệu suất chiết Zr(IV) đạt 99,8%. Từ đó chúng tôi xác định đƣợc dung lƣợng chiết cực đại của pha hữu cơ (LO) PC88A 50%/kerosen là 24,95 mg/mL Zr(IV). 3.2. Đánh giá khả năng giải chiết Zr(IV) bằng một số dung dịch axit Chúng tôi sử dụng các dung dịch axit HCl, H2SO4, HNO3 trong khoảng (0,14M) để khảo sát khả năng giải chiết Zr(IV) ra khỏi pha hữu cơ PC88A 50%/kerosen (chứa 24,95 mg/mL Zr(IV)) và kết quả đƣợc chỉ ra ở bảng 1. Bảng 1: Hiệu quả giải chiết Zr(IV) khỏi pha hữu cơ (PC88A 50%/kerosen) bằng một số dung dịch axit STT Dung dịch Mức độ giải STT Dung dịch Mức độ giải chiết Zr (%) chiết Zr (%) 1 HCl 1M 26,5 11 HNO3 3M 5,7 2 HCl 2M 30 12 HNO3 4M 7,5 3 HCl 3M 30,5 13 HCl 1M +H2O2 1% 30 4 HCl 4M 30,7 14 HCl 2M +H2O2 1% 43,5 5 H2SO4 0,1M 97,5 15 HCl 1M +H2O2 2% 40 6 H2SO4 0,3M 98 16 HCl 2M +H2O2 2% 54 7 H2SO4 0,5M 99,5 17 HNO3 2M +H2O2 1% 6,2 8 H2SO4 1M 99,7 18 HNO3 4M +H2O2 1% 19 9 HNO3 1M 2,8 19 HNO3 2M +H2O2 2% 5,7 10 HNO3 2M 5,2 20 HNO3 4M +H2O2 2% 17,5 Trong trƣờng hợp sử dụng HCl (1-4M), hƣởng của các axit đến hiệu suất chiết chỉ giải chiết đƣợc 27-30% Zr(IV) khỏi Zr(IV) ở phần trên. Qua đó nhận thấy, để pha hữu cơ. Khi có thêm H2O2 1-2% Zr(IV) không bị giải chiết nhiều khỏi mức độ giải chiết tăng lên từ 30-53%. pha hữu cơ, cần lựa chọn dung dịch giải Khi sử dụng dung dịch H2SO4 (0,5-1,M) chiết là axit HNO3. đã giải chiết đƣợc 97,5 - 99,7% Zr(IV). 3.3. Giản đồ MC Cable-Thiele trong Mức độ giải chiết của các axit tăng theo hệ Zr(IV)-HNO3 1,5M – PC88A thứ tự sau: HNO3< HCl<
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.