Nghiên cứu sinh trưởng, tăng trưởng rừng trồng tếch (Tectona grandis Linn. f.) thuần loài tại Sơn La

pdf
Số trang Nghiên cứu sinh trưởng, tăng trưởng rừng trồng tếch (Tectona grandis Linn. f.) thuần loài tại Sơn La 10 Cỡ tệp Nghiên cứu sinh trưởng, tăng trưởng rừng trồng tếch (Tectona grandis Linn. f.) thuần loài tại Sơn La 623 KB Lượt tải Nghiên cứu sinh trưởng, tăng trưởng rừng trồng tếch (Tectona grandis Linn. f.) thuần loài tại Sơn La 1 Lượt đọc Nghiên cứu sinh trưởng, tăng trưởng rừng trồng tếch (Tectona grandis Linn. f.) thuần loài tại Sơn La 2
Đánh giá Nghiên cứu sinh trưởng, tăng trưởng rừng trồng tếch (Tectona grandis Linn. f.) thuần loài tại Sơn La
4.9 ( 11 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 5 NGHIÊN CỨU SINH TRƯỞNG, TĂNG TRƯỞNG RỪNG TRỒNG TẾCH (Tectona grandis Linn. f.) THUẦN LOÀI TẠI SƠN LA NGUYỄN CÔNG HOAN Trường ih ng L i h Th i g yên VŨ TIẾN HINH Trường ih L nghi i a Ngay từ những năm đầu của thế kỷ 20, ở Việt Nam và các nước trên thế giới đã có những công trình nghiên cứu về cấu trúc, sinh trưởng và sản lượng làm cơ sở khoa học phục vụ kinh doanh rừng một cánh hợp lý, có hiệu quả, đạt được những yêu cầu về kinh tế và môi trường sinh thái. Phương pháp nghiên cứu từ mô tả định tính chuyển dần sang định lượng, các quy luật kết cấu tồn tại trong các hệ sinh thái và các mối quan hệ qua lại giữa các thành phần bên trong và bên ngoài hệ sinh thái đã được nhiều tác giả khái quát dưới dạng các mô hình. Bài báo này trình bày kết quả nghiên cứu sinh trưởng, tăng trưởng đường kính, chiều cao, thể tích của 54 lâm phần rừng trồng Tếch tại Sơn La làm cơ sở xác định biện pháp kinh doanh cho loại hình rừng trồng này trên địa bàn tỉnh. I. ĐỐI TƯỢNG, MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu Là 54 lâm phần rừng trồng Tếch (Tectona grandis Linn. f.) tại Sơn La. 2. Mục tiêu nghiên cứu Xây dựng các mô hình sinh trưởng, tăng trưởng về đường kính thân (D1,3), chiều cao (H) và thể tích (V) cho rừng trồng Tếch bằng các hàm toán học, từ đó chọn được hàm phù hợp nhất để mô tả quá trình sinh trưởng, tăng trưởng cho đối tượng nghiên cứu làm cơ sở cho công tác nuôi dưỡng, khai thác rừng. 3. Nội dung nghiên cứu + Nghiên cứu sinh trưởng và tăng trưởng đường kính thân cây (D1,3). + Nghiên cứu sinh trưởng và tăng trưởng chiều cao thân (Hvn). + Nghiên cứu sinh trưởng và tăng trưởng thể tích (V). 4. Phương pháp nghiên cứu - Kế thừa tài liệu hiện có liên quan đến đối tượng nghiên - Phương pháp thu thập số liệu ngoài hiện trường: Trên khu vực nghiên cứu lập 54 ô tiêu chuẩn (OTC) tạm thời, kích thước mỗi ô là 1000m2 (25m  40m). Trên mỗi OTC thu thập số liệu về mật độ, tình hình sinh trưởng, bao gồm đường kính ngang ngực (D1,3), chiều cao vút ngọn (Hvn), chiều cao dưới cành (Hdc), đường kính tán (Dt), dùng để tính toán các chỉ tiêu theo nội dung nghiên cứu. Đã tiến hành giải tích thân cây cho 36 cây tiêu chuẩn. 1341 HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 5 - Phương pháp xử lý số liệu: + Phư ng h x nh : Dựa vào biểu cấp đất đã được lập cho loài Tếch (theo Quyết định số 433/QĐ-BNN-KHCN ngày 18/2/2003 của Bộ Nông nghiệp và PTNT). + Phư ng h x nh y iê h ẩn: Trong ô tiêu chuẩn tạm thời, đo đếm tất cả các chỉ tiêu sinh trưởng của cây (D1,3, Hvn....), sau đó chia lâm phần thành 3 cấp kính có số cây bằng nhau, từ đó xác định cây tiêu chuẩn bình quân tương ứng với mỗi cấp kính. + Phư ng h h hậ i v inh rưởng: Sau khi chặt hạ, cây tiêu chuẩn được phát hết cành nhánh, sau đó đo chiều dài từ gốc chặt đến ngọn (L,m) bằng thước dây có độ chính xác 0,01m. Kế đến, phân chia thân cây thành những phân đoạn có chiều dài L = 1m. Sau đó, cưa thớt giải tích tại các vị trí: 0,0m; 1m; 1,3m; 2m; 3m; 4m..., cho đến đoạn ngọn còn lại có chiều dài Ln ≤ 1m. Ngoài ra, để dò đỉnh sinh trưởng cho từng năm, tiến hành cưa thớt và đếm số vòng năm theo phân đoạn 0,5m. Làm như vậy, sai số xác định chiều cao không quá ±0,25m. Sau đó, những thớt giải tích được tập hợp theo cây tiêu chuẩn cho từng cỡ đường kính và được ghi chú thứ tự cây, vị trí thớt, hướng dốc của mặt thớt hướng về phía ngọn cây. +X nh q r nh inh rưởng 1,3, Hvn và V: Trước hết, từ số liệu về D1,3 (cm), Hvn (m) và V (m3/ha) tương ứng với tuổi (A, năm) và cấp đất khác nhau, xây dựng mô hình sinh trưởng D1,3, Hvn, V bằng hai hàm sinh trưởng Gompertz và hàm Schumacher có dạng: Hàm Gompertz có dạng: Y = m.e b.e  cA bC A Hàm Schumacher có dạng: Y = m.e Tr ng : - Y là biến số D1,3, Hvn và V; - A là tuổi cây; - e là cơ số Nêpe (e = 2,7182). Trong các hàm trên, m là giá trị cực đại của đại lượng sinh trưởng, b là tham số đặc trưng cho nhịp điệu sinh trưởng, b càng nhỏ đường cong sinh trưởng càng dốc và điểm uốn đến sớm, giá trị của đại lượng sinh trưởng tại đó càng lớn. Tham số c tương đối ổn định với từng đại lượng sinh trưởng. Hàm sinh trưởng được chọn trên cơ sở có hệ số tương quan (r) cao nhất. Sau cùng, giải tích các mô hình biểu thị quan hệ giữa (D1,3-A) (Hvn-A) và (V-A) để làm rõ quá trình sinh trưởng và tăng trưởng D1,3, Hvn và V của lâm phần theo tuổi và cấp đất khác nhau. II. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 1. Kết quả nghiên cứu về sinh trưởng, tăng trưởng lâm phần Tếch Để nghiên cứu quá trình sinh trưởng, tăng trưởng lâm phần Tếch, đề tài chủ yếu quan tâm đến ba chỉ tiêu sinh trưởng là sinh trưởng đường kính thân cây (D1,3), chiều cao thân cây (H) và thể tích (V) của cây, xem xét chúng trong mối quan hệ mật thiết với tuổi (A, năm) và cấp đất. Kết quả số liệu thực nghiệm cây bình quân trên hai cấp đất được thể hiện ở bảng 1. Từ số liệu thực nghiệm, đề tài đã so sánh kết quả phân tích số liệu của các hàm lý thuyết, từ đó chọn hàm phù hợp nhất để mô tả quy luật sinh trưởng đường kính thân (D1,3), chiều cao (H) và thể tích (V) bằng tiêu chuẩn R2, kết quả được thể hiện ở bảng 2. Từ bảng 2 cho thấy, cả hai hàm lý thuyết đều mô tả tốt quá trình sinh trưởng D, H, V cho cây bình quân trên hai cấp đất với hệ số xác định rất cao, r 2 = 0,981-0,999. Tuy nhiên, hàm Gompertz có nhược điểm là đồ thị mô tả quá trình sinh trưởng các nhân tố điều tra không xuất 1342 HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 5 phát từ gốc tọa độ, khi X = 0 thì Y = m.e-a 0, còn hàm Schumacher có ưu điểm là các đồ thị mô tả quá trình sinh trưởng xuất phát từ gốc tọa độ 0 (0,0), có một điểm uốn, có một tiệm cận nằm ngang đáp ứng được yêu cầu biểu thị một đường cong sinh trưởng. Từ những lý do trên, hàm Schumacher đã được chọn để mô tả quy luật sinh trưởng, tăng trưởng các nhân tố D, H, V cho đối tượng nghiên cứu. ng 1 Số liệu cây bình quân trên cấp đất II và III Cấp đất II Cấp đất III A D H V A D H V 1 0,00 0,72 0,00005 1 0,00 0,66 0,00005 2 3,84 1,93 0,0013 2 2,41 1,57 0,00114 3 5,02 2,82 0,0054 3 4,19 2,50 0,00443 4 6,76 4,12 0,01256 4 5,25 3,65 0,00995 5 8,18 5,37 0,02233 5 6,33 4,88 0,01727 6 9,44 6,95 0,03411 6 7,29 6,27 0,02594 7 10,56 8,13 0,04738 7 8,21 7,66 0,03558 8 11,40 9,32 0,06174 8 9,29 8,71 0,04589 9 12,37 10,44 0,07686 9 10,21 9,75 0,05666 10 13,19 11,51 0,09248 10 11,10 10,64 0,06772 11 13,47 12,29 0,10843 11 11,67 11,32 0,07894 12 14,88 12,73 0,12456 12 12,78 11,55 0,09023 13 15,74 12,92 0,14075 13 13,72 11,70 0,10153 ng 2 So sánh sự phù hợp của hàm lý thuyết mô tả quy luật sinh trưởng D, H, V Hàm Gompertz Y = b0*exp (-b1*exp (-b2*A)) Cấp đất II Hàm Schumacher Y = b0*exp (-b1/A^b2) 2 m c c R m b c R D 16,05 2,89 0,28 0,977 48,12 3,57 0,54 0,983 H 14,93 3,64 0,25 0,998 53,03 4,53 0,50 0,994 0,294 6,56 0,202 0,999 2,46 10,84 0,50 0,999 V Dạng phương trình mô tả sinh trưởng D = 16,05*exp (-2,89*exp (-0,28*A)) H = 14,93*exp (-3,64*exp (-0,25*A)) V = 0,294*exp (-6,56*exp (-0,202*A)) Dạng phương trình mô tả sinh trưởng D = 48,12*exp (-3,57/A^0,54) H = 53,03*exp (-4,53/A^0,50) V = 2,46*exp (-10,84/A^0,50) Hàm Gompertz Cấp đất III 2 Hàm y/x Hàm Schumacher 2 2 Hàm y/x m b c R m b c R D 15,18 2,95 0,23 0,981 79,86 4,52 0,36 0,993 H 13,25 3,94 0,28 0,998 31,73 5,12 0,64 0,992 V 0,248 6,55 0,201 0,999 1,94 10,433 0,59 0,999 Dạng phương trình mô tả sinh trưởng D = 15,18*exp (-2,95*exp (-0,23*A)) H = 13,25*exp (-3,94*exp (-0,28*A)) V = 0,248*exp (-6,55*exp (-0,201*A)) Dạng phương trình mô tả sinh trưởng D = 79,86*exp (-4,52/A^0,36) H = 31,73*exp (-5,12/A^0,64) V = 1,94*exp (-10,433/A^0,59) 1343 HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 5 1.1. Sinh trưởng, tăng trưởng đường kính thân cây a inh rưởng ường kính h n y Để mô tả quá trình sinh trưởng, đề tài đã sử dụng hàm Schumacher. Kết quả được thể hiện tại bảng 3. ng 3 Mô tả sinh trưởng đường kính rừng trồng Tếch bằng hàm Schumacher Tham ố của phư ng trình Cấp đất 2 Phư ng trình inh trưởng m b c R II 48,126 3,571 0,540 0,9837 D = 48,126*exp (-3,571/A**0,440) III 79,864 4,521 0,369 0,9939 D = 79,864*exp (-4,621/A**0,369) Từ hai phương trình trong bảng 3 có thể vẽ đường cong sinh trưởng D của rừng trồng Tếch trên hai cấp đất cho khu vực Sơn La (hình 1). nh 1 ường ng inh rưởng D trên c b Tăng rưởng ường kính h n t II và III rừng tr ng T ch y Kết quả tính toán cho thấy, trên cấp đất II, lượng tăng trưởng thường xuyên hàng năm Zd đạt giá trị cực đại 2,12 (cm/năm) ở tuổi 2, sau đó giảm dần và ở tuổi 7 lượng tăng trưởng thường xuyên Zd đạt 1,00 (cm/năm). Từ tuổi 8 đến tuổi 25, lượng tăng trưởng thường xuyên Zd giảm từ 0,9058 (cm/năm) đến 0,3189 (cm/năm), lượng tăng trưởng thường xuyên Zd từ tuổi 8-25 bình quân là 0,518 (cm/năm). Lượng tăng trưởng bình quân chung ∆d đạt giá trị cực đại ở tuổi 3 là 1,77 (cm/năm), sau đó giảm dần từ tuổi 4 đến tuổi 25. 1344 HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 5 Hình 2. Bi n ổi Z v ∆ rên t II Hình 3. Bi n ổi Z v ∆ rên t III Trên cấp đất III, lượng tăng trưởng thường xuyên Zd đạt giá trị cực đại 1,4725 (cm/năm) ở tuổi 3, sau đó giảm dần và ở tuổi 6 lượng tăng trưởng thường xuyên Zd đạt 1,0784 (cm/năm). Từ tuổi 7 đến tuổi 25, lượng tăng trưởng thường xuyên Zd giảm từ 0,9963 (cm/năm) xuống 0,4059 (cm/năm), lượng tăng trưởng thường xuyên Zd từ tuổi 7-25 bình quân đạt 0,623 (cm/năm). Lượng tăng trưởng bình quân chung ∆d đạt giá trị cực đại là 1,2503 (cm/năm) ở tuổi 4, sau đó giảm dần từ tuổi 5 đến tuổi 25. Như vậy, lượng tăng trưởng thường xuyên Zd và lượng tăng trưởng bình quân chung ∆d ở cấp đất II luôn lớn hơn cấp đất III. Thời điểm đạt được ZDMax và ∆DMax ở hai cấp đất có sự khác nhau về thời gian và được thể hiện ở hình 2-3. 1.2. Sinh trưởng, tăng trưởng chiều cao a inh rưởng hi a Kết quả nghiên cứu cho thấy, giữa chiều cao (H,m) với tuổi cây (A, năm) tồn tại mối quan hệ chặt chẽ bằng hàm Schumacher. Phương trình cụ thể cho rừng Tếch trồng như trong bảng 4. 1345 HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 5 ng 4 Mô tả sinh trưởng chiều cao rừng trồng Tếch bằng hàm Schumacher Tham ố của phư ng trình Cấp đất Phư ng trình tư ng quan 2 m b c R II 53,038 5,034 0,508 0,9945 H = 53,038*exp (-5,034/A**0,508) III 31,731 5,228 0,664 0,9929 H = 31,731*exp (-5,228/A**0,664) Từ hai phương trình trong bảng 4 có thể vẽ đường cong đất (hình 4). Hình 4 ường b Tăng rưởng hi ng inh rưởng H trên c cho rừng trồng Tếch trên hai cấp t II và III rừng tr ng T ch a Kết quả nghiên cứu cho thấy, sinh trưởng chiều cao cũng tăng nhanh trong 7 năm đầu, sinh trưởng chiều cao tăng trưởng mạnh từ tuổi 3-7 sau đó tăng trưởng chậm dần, cụ thể như sau: Ở cấp đất II, lượng tăng trưởng thường xuyên Zh đạt giá trị cực đại 1,45 (m/năm) ở tuổi 3, sau đó giảm dần và ở tuổi 8 lượng tăng trưởng thường xuyên Zh đạt 1,02 (m/năm). Từ tuổi 9 đến tuổi 25, lượng tăng trưởng thường xuyên Zh giảm từ 0,95-0,39 (m/năm). Lượng tăng trưởng thường xuyên Zh bình quân từ tuổi 9-25 là 0,608 (m/năm). Lượng tăng trưởng bình quân chung ∆h đạt giá trị cực đại ở tuổi 6 là 1,17 (m/năm), sau đó giảm dần và ở tuổi 14 lượng tăng trưởng bình quân chung ∆h đạt 1,01 (m/năm), từ tuổi 15 đến tuổi 25 lượng tăng trưởng bình quân chung ∆h giảm từ 0,99-0,79 (m/năm). Trên cấp đất III, tương tự lượng tăng trưởng thường xuyên Zh đạt giá trị cực đại 1,42 (m/năm) ở tuổi 3, sau đó giảm dần và ở tuổi 7 lượng tăng trưởng thường xuyên Zh đạt 1,03 (m/năm). Từ tuổi 8 đến tuổi 25, lượng tăng trưởng thường xuyên Zh giảm từ 0,93-0,28 (m/năm). Lượng tăng 1346 HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 5 trưởng thường xuyên Zh từ tuổi 8-25 bình quân đạt 0,512 (m/năm). Lượng tăng trưởng bình quân chung ∆h đạt giá trị cực đại ở tuổi 7 là 1,08 (m/năm), sau đó giảm dần và ở tuổi 11 tăng trưởng bình quân chung ∆h đạt 1,00 (m/năm), từ tuổi 12 đến tuổi 25 lượng tăng trưởng bình quân chung ∆h giảm từ 0,97-0,68 (m/năm). Như vậy, lượng tăng trưởng thường xuyên Zh và lượng tăng trưởng bình quân chung ∆h ở cấp đất II luôn lớn hơn cấp đất III. Thời điểm đạt được ZHMax và ∆HMax ở hai cấp đất có sự khác nhau về thời gian và được thể hiện trên hình 5, 6. Hình 5. Bi n ổi Zh v ∆h rên t II Hình 6. Bi n ổi Zh v ∆h rên t III 1.3. Sinh trưởng và tăng trưởng thể tích (V) a inh rưởng h í h Tương tự như sinh trưởng đường kính và chiều cao, sinh trưởng thể tích V cũng được mô hình hóa bằng hàm Schumacher, kết quả được trình bày ở bảng 5. 1347 HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 5 ng 5 Mô tả sinh trưởng V rừng trồng Tếch bằng hàm Schumacher Tham ố của phư ng trình Cấp đất 2 Phư ng trình tư ng quan m b c R II 2,464 10,84 0,509 0,9998 V = 2,464*exp (-10,84/A**0,509) III 1,945 10,43 0,596 0,9996 V = 1,945*exp (-10,43/A**0,596) Từ các phương trình trong bảng 5 có thể xác định đường cong sinh trưởng thể tích rừng trồng Tếch trên hai cấp đất, kết quả được thể hiện ở hình 7. nh 7 ường ng inh rưởng trên c cho t II và III rừng tr ng T ch b Tăng rưởng h í h Kết quả nghiên cứu cho thấy, khác với sinh trưởng đường kính và chiều cao, sinh trưởng thể tích cây rừng đến muộn hơn, cụ thể như sau: Ở cấp đất II, lượng tăng trưởng thường xuyên ZV tăng dần từ tuổi 1 cho đến tuổi 11 và đạt giá trị cực đại ZV = 0,0199 (m3/năm) ở tuổi 12, sau đó lượng tăng trưởng thường xuyên ZV giảm dần từ tuổi 13-30 đạt giá trị tương ứng là 0,198-0,0140 (m3/năm). Lượng tăng trưởng bình quân chung ∆v tăng dần từ tuổi 1 cho đến tuổi 24, đạt giá trị cực đại ∆v = 0,01554 (m3/năm) ở tuổi 25, sau đó giảm dần từ tuổi 26 đến tuổi 30 tương ứng từ 0,01553-0,01543 (m3/năm). Giá trị ZVmax (m3) là 11,62 (m3/năm), thời điểm đạt được ZVmax (m3) ở tuổi 12. Giá trị ∆Vmax là 25,51 (m3/năm), thời điểm đạt được ∆Vmax là tuổi 25. Ở cấp đất III, lượng tăng trưởng thường xuyên ZV đến chậm hơn cấp đất II và đạt giá trị cực đại ở tuổi 13 với ZV = 0,0113 (m3/năm), sau đó lượng tăng trưởng thường xuyên ZV giảm dần từ tuổi 14-30 đạt giá trị tương ứng là 0,0112-0,0086 (m3/năm). Lượng tăng trưởng bình quân chung ∆v tăng dần từ tuổi 1 cho đến tuổi 26, đạt giá trị cực đại ∆v = 0,00909 (m3/năm) ở tuổi 27, sau đó giảm dần từ tuổi 28 đến tuổi 30 tương ứng từ 0,0098-0,0096 (m3/năm). Giá trị ZVmax 3 3 3 3 (m ) là 12 (m /năm), thời điểm đạt được ZV max (m ) ở tuổi 13. Giá trị ∆Vmax là 26,98 (m /năm), thời điểm đạt được ∆Vmax là tuổi 27. 1348 HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 5 Như vậy, lượng tăng trưởng thường xuyên ZV và lượng tăng trưởng bình quân chung ∆V ở cấp đất II luôn lớn hơn cấp đất III. Thời điểm đạt được ZV max và ∆Vmax ở hai cấp đất có sự khác nhau về thời gian và được thể hiện bằng hình 8, 9. Hình 8. Bi n ổi Zv v ∆v rên t II Hình 9. Bi n ổi Zh v ∆h rên t III III. KẾT LUẬN Sinh trưởng, tăng trưởng đường kính rừng trồng Tếch tại Sơn La là khá nhanh trong 7 năm đầu sau khi trồng, tăng trưởng mạnh nhất ở tuổi 2-3. Lượng tăng trưởng thường xuyên Zd đạt giá trị cực đại 2,12cm/năm ở tuổi 2 trên cấp đất II và trên cấp đất III Zd đạt giá trị cực đại 1349 HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 5 1,47cm/năm ở tuổi 3. Lượng tăng trưởng bình quân chung ∆d đạt giá trị cực đại ở tuổi 3 là 1,77cm/năm trên cấp đất II, trên cấp đất III là 1,25cm/năm ở tuổi 4. Như vậy, lượng tăng trưởng thường xuyên Zd và lượng tăng trưởng bình quân chung ∆d ở cấp đất II luôn lớn hơn cấp đất III. Thời điểm đạt được ZDMax và ∆DMax ở hai cấp đất có sự khác nhau về thời gian đã phả ánh đúng quy luật sinh trưởng. Cùng với sinh trưởng đường kính, sinh trưởng chiều cao ở giai đoạn từ 1-7 tuổi nhanh hơn, trong đó lượng tăng trưởng thường xuyên hàng năm Zh đạt cực đại là 1,45m/năm trên cấp đất II và 1,42m/năm trên cấp đất III cùng ở tuổi 3. Lượng tăng trưởng bình quân chung ∆ h đạt giá trị cực đại ở tuổi 6 là 1,17m/năm trên cấp đất II, trên cấp đất III là 1,08m/năm ở tuổi 7. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, lượng tăng trưởng hàng năm và trung bình năm đạt giá trị cực đại rơi vào tuổi 3-7 trên cả hai cấp đất. Khác với sinh trưởng đường kính và chiều cao, sinh trưởng thể tích cây rừng đến muộn hơn, lượng tăng trưởng thường xuyên ZV tăng dần từ tuổi 2 cho đến tuổi 11 và đạt giá trị cực đại ZV = 0,0199 (m3/năm) ở tuổi 12 trên cấp đất II. Ở cấp đất III, lượng tăng trưởng thường xuyên ZV đến chậm hơn cấp đất II và đạt giá trị cực đại ở tuổi 13 với ZV = 0,0113 (m3/năm). Giá trị ZVmax (m3) là 11,62 (m3/năm) ở tuổi 12 và ∆Vmax là 25,51 (m3/năm) thời điểm đạt được ∆Vmax là tuổi 25 trên cấp đất II, trong khi trên cấp đất III lần lượt là 12,0 (m3/năm) và 26,98 (m3/năm) ở tuổi 13 và tuổi 27. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Alder, D., 1980. Yield prediction, In: Forest volume estimation and yield prediction, FAO, Rome. 2. Bảo Huy, 1995. Tạp chí Lâm nghiệp, Hà Nội, số 3: 20-21. 3. Meyer, H. A., 1952. Structure, growth, and drain in balanced uneven agred forests. J. Forestry, 50. 4. Trần Duy Diễn, 1994. Tạp chí Lâm nghiệp, Hà Nội, số 10: 24. 5. Vũ Tiến Hinh, 2003. Sản lượng rừng. NXB. Nông nghiệp, Hà Nội. STUDY ON GROWTH AND GROWTH RATE OF PLANTATION OF Tectona grandis Linn. F. IN SON LA PROVINCE NGUYEN CONG HOAN, VU TIEN HINH SUMMARY The paper presents the research results on growth and growth rate of the forest plantation of Tectona grandis Linn.F. As the diameter growth rate is highest at the age of 2-3 years, the height growth rate is highest at the age of 1-7 years. The high growth rate of volume came later and is highest at the age of 211 years. The soil quality has essential influence on growth and growth rate of Tectona grandis Linn. f. 1350
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.