Nghiên cứu mối quan hệ thủy lực giữa nước biển và nước dưới đất khu vực ven biển tỉnh Thái Bình

pdf
Số trang Nghiên cứu mối quan hệ thủy lực giữa nước biển và nước dưới đất khu vực ven biển tỉnh Thái Bình 8 Cỡ tệp Nghiên cứu mối quan hệ thủy lực giữa nước biển và nước dưới đất khu vực ven biển tỉnh Thái Bình 701 KB Lượt tải Nghiên cứu mối quan hệ thủy lực giữa nước biển và nước dưới đất khu vực ven biển tỉnh Thái Bình 0 Lượt đọc Nghiên cứu mối quan hệ thủy lực giữa nước biển và nước dưới đất khu vực ven biển tỉnh Thái Bình 1
Đánh giá Nghiên cứu mối quan hệ thủy lực giữa nước biển và nước dưới đất khu vực ven biển tỉnh Thái Bình
4.3 ( 16 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ THỦY LỰC GIỮA NƯỚC BIỂN VÀ NƯỚC DƯỚI ĐẤT KHU VỰC VEN BIỂN TỈNH THÁI BÌNH TRẦN THỊ THANH THỦY* Researching hydraulic relationship between seawater and groundwater in the coastal areas of Thai Binh province Abstract: The study of sea water influence to the aquifers in the coastal areas have important meaning to explain the formation of groundwater quality and quantity. Researching results showed that in the coastal areas of Thai Binh province at the range 1.5km from the shoreline having hydraulic relationships between seawater and Holocene - Pleistocene aquifer. Within area the changing of sea and groundwater level in tune with each other. Come inland, at the range 3.0km from the shoreline the effects of sea water to the aquifer decrease. Amount of water recharge for holocene aquifer is from 0.000000882 to 0.0000032 m/d, at area near riverside usually have water recharge amount higher. The mean of water recharge for pleistocene is 0.000092 m/d. This is the initial basic results can be used to estimate the influence of sea water to salt intrusion process into coastal aquifers of Thai Binh province. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ * Thái Bình là một tỉnh ven biển của đồng bằng châu thổ sông Hồng, có mạng lƣới thủy và hải văn đặc biệt (đƣợc bao bọc bởi hệ thống sông, biển khép kín). Đây chính là yếu tố ảnh hƣởng trực tiếp đến trữ lƣợng và chất lƣợng của các tầng chứa nƣớc. Trƣớc nhu cầu sử dụng nƣớc cho sinh hoạt và công nghiệp thì vấn đề khai thác, bảo vệ và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên nƣớc có ý nghĩa vô cùng quan trọng nhằm tránh sự suy giảm chất lƣợng và trữ lƣợng nƣớc. Với các khu vực ven biển nhƣ Thái Bình, vấn đề dịch chuyển ranh giới mặn nhạt, thu hẹp diện tích phân bố của các vùng nƣớc nhạt ngày càng diễn biến phức tạp đặc biệt trƣớc các tác động của biến đổi khí hậu và nƣớc biển dâng. Vì vậy, việc nghiên cứu và đánh giá quan hệ thủy lực giữa nƣớc * Trường Đại học Mỏ - Địa chất Hà Nội Điện thoại: 0938982288. Email: tranthithanhthuy@humg.edu.vn; thuyvanthudst@yahoo.com 22 biển với các tầng chứa nƣớc khu vực ven biển tỉnh Thái Bình là rất cần thiết, có thể cung cấp tài liệu dự báo để sự biến đổi động thái nƣớc dƣới đất khu vực ven biển Thái Bình trong hoàn cảnh biến đổi khí hậu và nƣớc biển dâng. 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP VÀ CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 2.1. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu là làm sáng tỏ mối quan hệ thủy lực giữa nƣớc dƣới đất tầng chứa nƣớc không áp Holocen (qh) và tầng chứa nƣớc có áp Pleistocen (qp) khu vực ven biển tỉnh Thái Bình với nƣớc biển, bƣớc đầu có xét đến yếu tố biến đổi khí hậu và nƣớc biển dâng. 2.2. Nội dung nghiên cứu Để giải quyết mục tiêu trên, nội dung nghiên cứu tập trung làm sáng tỏ: - Sự dao động mực nƣớc dƣới đất theo sự lên xuống của thủy triều; - Phạm vi ảnh hƣởng của nƣớc biển đến các tầng chứa nƣớc khu vực nghiên cứu; - Ƣớc tính lƣợng bổ cập từ nƣớc biển cho các tầng chứa nƣớc trong khu vực. ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2016 2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu Để giải quyết các nội dung nghiên cứu trên, tổ hợp các phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng bao gồm: - Thu thập tài liệu: địa hình, địa chất thủy văn (nguồn Liên đoàn quy hoạch điều tra Tài nguyên nước miền Bắc tác giả Lại Đức Hùng thành lập năm 1996); số liệu khí tƣợng thủy văn, hải văn khu vực, lƣợng mƣa, lƣợng bốc hơi, mực nƣớc biển, mực nƣớc sông,… (nguồn Viện khí tượng thủy văn Trung ương giai đoạn từ năm 1996 đến năm 2015) để đánh giá sự dao động giữa nƣớc biển với nƣớc dƣới đất và lƣợng bổ cập của nƣớc biển cho các tầng chứa nƣớc khu vực nghiên cứu; - Khảo sát thực địa, lập tuyến quan trắc ven biển: xây dựng điểm khảo sát đánh giá chất lƣợng nƣớc dƣới đất trên toàn tỉnh với tổng số điểm quan trắc trên 150 vị trí. Các điểm khảo sát đƣợc bố trí trên toàn bộ diện tích vùng nghiên cứu, tập trung tại những huyện có lƣu lƣợng khai thác nƣớc lớn nhƣ Hƣng Hà, Đông Hƣng và gần với ranh giới mặn - nhạt của các tầng chứa nƣớc qh và qp (Lại Đức Hùng thực hiện năm 1996). Từ đó, đánh giá sự thay đổi chất lƣợng nƣớc dƣới đất theo thời gian. Các dạng công tác thực hiện gồm: quan trắc mực nƣớc, lấy mẫu đo nhanh ngoài hiện trƣờng và phân tích trong phòng xác định thành phần hóa học, độ dẫn điện, TDS và Cl - cho cả 2 tầng chứa nƣớc này theo hai mùa mƣa và khô. Thiết lập 02 tuyến quan trắc mực nƣớc dƣới đất khu vực ven biển thuộc các huyện Thái Thụy và Tiền Hải (hình 1). Hai tuyến đƣợc bố trí song song và vuông góc so với đƣờng bờ biển ở các khoảng cách 1,5 km đến 3,0 km, tổng số điểm quan trắc là 20 điểm. Công tác quan trắc mực nƣớc dƣới đất 2 tầng chứa nƣớc qh, qp liên tục theo thời gian đồng thời với chu kỳ lên xuống của thủy triều trong ngày bằng thiết bị quan trắc tự động. Thời gian thực hiện quan trắc 1 giờ/1 lần đo và kéo dài trong 1 tháng, từ ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2016 11/1/2015 đến 15/2/2015 theo chu kỳ hoạt động của mặt trăng. Hình 1. Bản đồ vị trí điểm khảo sát nước dưới đất tỉnh Thái Bình 2.3. Kết quả nghiên cứu 2.3.1. Hiện trạng phân bố ranh giới mặn – nhạt nước dưới đất tỉnh Thái Bình Căn cứ trên kết quả khảo sát thực địa, quan trắc hiện trƣờng và lấy mẫu, phân tích trong phòng thí nghiệm, sự phân bố ranh giới mặn – nhạt nƣớc dƣới đất khu vực tỉnh Thái Bình đƣợc trình bày ở hình 2. Cụ thể nhƣ sau: - Tầng chứa nƣớc qh: chất lƣợng nƣớc phân bố không đồng đều trên toàn khu vực nghiên cứu. Ở những dải ven các sông, nƣớc hầu hết là nhạt, độ tổng khoáng hoá thay đổi từ 0,3 g/l đến 0,8 g/l. Nƣớc nhạt còn phân bố chủ yếu ở phía Bắc của tỉnh, tập trung ở huyện Hƣng Hà và một phần các huyện Vũ Thƣ, Đông Hƣng, Quỳnh Phụ và Thái Thụy. Tổng diện tích vùng nƣớc nhạt hiện nay là 500,09 km2. Trong khu vực có những khoảnh mặn tiêu biểu nhƣ Quỳnh Phụ - Đông Hƣng và khoảnh mặn phân bố ở khu vực giữa các sông Hồng và Trà Lý thuộc địa phận các huyện Tiền Hải, Kiến Xƣơng. 23 Hình 2. Sơ đồ phân bố ranh giới mặn - nhạt tầng chứa nước Holocen và Pleistocen tỉnh Thái Bình - Tầng chứa nƣớc qp: có diện tích phân bố rộng khắp trên toàn tỉnh với trữ lƣợng phong phú, đƣợc chia thành 2 khoảnh mặn và nhạt: + Khoảnh nƣớc nhạt (M < 1 g/l): phân bố tập trung ở phần phía Bắc của tỉnh, kéo dài liên tục trong phạm vi các huyện Hƣng Hà, Đông Hƣng, Quỳnh Phụ và một phần huyện Thái Thuỵ. Đây là khu vực thuận lợi nhất về nguồn nƣớc của tỉnh, đáp ứng yêu cầu ăn uống sinh hoạt của ngƣời dân địa phƣơng. Tổng diện tích vùng nƣớc nhạt trên toàn tỉnh hiện nay là 618 km2. + Khoảnh nƣớc lợ đến mặn (M > 1 g/l): phân bố ở phần phía Nam của tỉnh bao gồm huyện Kiến Xƣơng, Tiền Hải, Vũ Thƣ và một phần huyện Hƣng Hà, Thái Thuỵ. Nƣớc trong khoảnh này có độ tổng khoáng hoá lớn hơn 1 g/l, có nơi đạt tới 21,12 g/l. Nhƣ vậy, theo kết quả nghiên cứu cho thấy khu vực nƣớc nhạt ở cả hai tầng chứa nƣớc phân bố chủ yếu ở khu vực phía Bắc của tỉnh, tập trung tại huyện Hƣng Hà, Quỳnh Phụ và một phần Đông Hƣng. Khu vực nƣớc mặn hiện nay phân bố chủ yếu theo dải ven biển Tiền Hải, Thái Thụy. Điều này cho thấy nƣớc biển đã ảnh hƣởng đến sự hình thành chất lƣợng nƣớc dƣới đất của tỉnh Thái Bình. Kết quả cũng là cơ sở để đánh giá mối quan hệ thủy lực giữa nƣớc biển với nƣớc dƣới đất khu vực nghiên cứu. 2.3.2. Đánh giá mối quan hệ thủy lực giữa nước biển với tầng chứa nước Holocen (qh) Kết quả quan trắc mực nƣớc dƣới đất ở khoảng cách 1,5 † 2,0 km so với đƣờng bờ biển kết hợp tài liệu thu thập mực nƣớc dƣới đất từ lỗ khoan quan trắc quốc gia Q155 và dao động mực nƣớc biển tại trạm quan trắc triều trong khu vực đƣợc biểu diễn trong hình 3. Nƣớc biển có ảnh hƣởng đến nƣớc dƣới đất: mực nƣớc dƣới đất của tầng chứa nƣớc qh trên tuyến khảo sát có dao động đồng biến với sự lên xuống của mực nƣớc biển. Hình 3. Đồ thị dao động mực nước tầng Holocen ở khoảng cách 1,5 km so với biển Theo tuyến quan trắc song song với đƣờng bờ biển ở khoảng cách 3,0 km vào sâu trong đất liền 24 (hình 4) cho thấy: sự dao động của nƣớc biển và nƣớc dƣới đất không đồng pha với nhau. Có thể ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2016 nhận định rằng: trong phạm vi nghiên cứu, mực nƣớc tầng qh không chịu ảnh hƣởng của nƣớc biển, thể hiện quan hệ giữa mực lên xuống của thủy triều và mực nƣớc tầng qh không chặt chẽ. Hình 4. Đồ thị dao động mực nước tầng Holocen ở khoảng cách 3,0 km so với biển Nhƣ vậy, trong phạm vi 1,5 đến 2,0 km so với đƣờng bờ biển, sự dao động lên xuống của mực nƣớc biển có ảnh hƣởng tới sự biến đổi mực nƣớc trong tầng chứa nƣớc Holocen. Mối quan hệ giữa mức độ gia tăng mực nƣớc biển với mức độ gia tăng mực nƣớc dƣới đất theo thời gian tại các vị quan trắc ở khoảng cách 1,5 km so với đƣờng bờ biển đƣợc thể hiện trong hình 5. Trong đó, khi mực nƣớc biển biến đổi 10% thì mực nƣớc trong tầng chứa qh biến đổi trong khoảng 3,5 † 4 %, nƣớc biển có vai trò bổ cập nƣớc mặn vào tầng chứa nƣớc này. Căn cứ vào hệ số thấm của tầng chứa nƣớc, sự chênh lệch mực nƣớc biển và mực nƣớc dƣới đất trong khu vực, lƣợng nƣớc biển bổ cập vào tầng chứa nƣớc qh đƣợc xác định theo phƣơng trình Đuypuy, công thức 1: (1) Hình 5. Đồ thị biểu diễn mối quan hệ tuyến tính giữa mức độ gia tăng mực nước biển với mực nước tầng qh ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2016 Trong đó: Q – Lƣợng nƣớc bổ cập vào tầng chứa nƣớc từ nƣớc biển, m/ng; K – Hệ số thấm của tầng chứa nƣớc, m/ng; h1 – Mực nƣớc tĩnh tại giếng quan trắc thứ 1, m; h2 –Mực nƣớc tĩnh tại giếng quan trắc thứ 2, m; L – Khoảng cách giữa 2 giếng quan trắc, m. Với hệ số thấm K trung bình của tầng chứa nƣớc là 2,8 m/ng và số liệu quan trắc mực nƣớc dƣới đất theo thời gian, lƣợng nƣớc biển bổ cập cho tầng chứa nƣớc holocen tại khu vực ven biển đƣợc tính toán và trình bày trong bảng 1. 25 Bảng 1. Kết quả tính toán lƣợng bổ cập của nƣớc biển vào tầng chứa nƣớc Holocen Năm Khoảng cách 1,5 km Khoảng cách 3,0 km Năm Khoảng cách 1,5 km Khoảng cách 3,0 km Mƣa - 2005 0,00157 0,00045 Mƣa - 2010 0,00196 0,00054 Khô - 2005 Mƣa - 2006 0,00166 0,00172 0,00049 0,00049 Khô - 2010 Mƣa - 2011 0,00215 0,00196 0,00064 0,000545 Khô - 2006 0,00181 0,00054 Khô - 2011 0,00252 0,00072 Mƣa - 2007 0,00168 0,00048 Mƣa - 2012 0,00225 0,00062 Khô - 2007 Mƣa - 2008 0,00206 0,00206 0,00061 0,00058 Khô - 2012 Mƣa - 2013 0,00147 0,00225 0,00042 0,00064 Khô - 2008 0,00206 0,00062 Khô - 2013 0,00206 0,00061 Mƣa - 2009 0,00206 0,00059 Mƣa - 2014 0,00196 0,00054 Khô - 2009 0,00204 0,00059 Khô - 2014 Trung bình 0,00189 3,15E-06 0,00053 8,82E-07 Từ kết quả tính toán cho thấy: lƣợng nƣớc biển bổ cập cho tầng chứa nƣớc qh thay đổi từ 0,000000882 đến 0,0000032 m/ng, trong đó ở vị trí gần biển, lƣợng bổ cập thƣờng lớn hơn. Lƣợng bổ cập cho tầng chứa nƣớc thay đổi theo thời gian và có xu hƣớng tăng lên trong những năm gần đây, có thể do có sự thay đổi điều kiện khí hậu và mực nƣớc biển đang dâng lên trong khu vực nghiên cứu. 2.3.3. Đánh giá mối quan hệ thủy lực giữa nước biển với tầng chứa nước Pleistocen (qp) Đồ thị biểu diễn mối quan hệ thủy lực giữa nƣớc biển với mực nƣớc tầng qp khu vực nghiên cứu theo thời gian đƣợc lập dựa vào kết quả thu thập, quan trắc, khảo sát thực địa tại các giếng khoan quan trắc QT2-1, QT2-3, QT2-4, QT2-5 và QT2-11 trong tầng chứa nƣớc Pleistocen, trên tuyến quan trắc song song và cách đƣờng bờ biển 1,5 km nhƣ hình 6. Hình 6. Đồ thị dao động mực nước tầng qp với nước biển ở khoảng cách 1,5 km so với biển Từ đồ thị cho thấy: sự dao động của nƣớc biển và nƣớc dƣới đất đồng pha với nhau. Trong phạm vi nghiên cứu, sự dao động của thủy triều có tác động đến sự dao động của mực nƣớc dƣới đất. 26 Tuy nhiên, đánh giá chi tiết mối quan hệ lên xuống của mực nƣớc dƣới đất và dao động của thủy triều cho thấy, mực nƣớc dƣới đất dao động chậm hơn nửa pha so với mực nƣớc biển (hình 7). ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2016 Hình 7. Đồ thị dao động mực nước biển và mực nước dưới đất tầng qp tại vị trí lỗ khoan quan trắc T2-1, Thái Thụy Nhƣ vậy: ở khoảng cách 1,5 km so với bờ biển, tầng chứa nƣớc và nƣớc biển có mối quan hệ với nhau, sự lên xuống của thủy triều đã tạo áp lực cũng nhƣ truyền áp vào tầng chứa nƣớc, phần nào tác động đến sự hình thành đới nƣớc mặn cho nƣớc dƣới đất khu vực ven biển. Tại tuyến quan trắc vuông góc với đƣờng bờ biển QT2-2, QT2-6, QT2-8, QT2-10 ở khoảng cách 3,0 km so với đƣờng bờ biển (hình 8), chu kỳ dao động của mực nƣớc tầng qp không còn bắt nhịp với chu kỳ lên xuống của mực nƣớc biển. Tuy nhiên, vẫn tuân theo 2 chu kỳ lên xuống của chúng nhƣng nhỏ hơn. Nhƣ vậy, càng vào sâu trong đất liền, ảnh hƣởng lên xuống của mực thủy triều tới dao động mực nƣớc của tầng chứa nƣớc qp giảm dần. Hình 8. Dao động mực nước tầng qp ở khoảng cách 3,0 km so với đường bờ biển ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2016 Hình 9. Đồ thị biểu diễn mối quan hệ tuyến tính giữa mức độ gia tăng mực nước biển với mực nước tầng qp Kết quả tính toán trong phạm vi ảnh hƣởng của nƣớc biển cho thấy: khi mực nƣớc biển dâng lên 10 % thì mực nƣớc dƣới đất tầng qp tăng từ 0,1 đến 0,2 % (hình 9). Lƣợng nƣớc biển bổ cập vào tầng chứa nƣớc qp đƣợc tính toán dựa vào hệ số thấm đất đá tầng chứa nƣớc cùng sự chênh lệch mực nƣớc biển với lời giải của G.N Kamenxki, xác định theo công thức 2: (2) Trong đó: Q – Lƣợng nƣớc thấm từ nƣớc biển bổ cập vào tầng chứa nƣớc, m/ng; 27 K - Hệ số thấm đất đá của tầng chứa nƣớc, m/ng; H1 - Mực nƣớc giếng khoan tầng chứa nƣớc có áp của lỗ khoan 1, m; H2 - Mực nƣớc giếng khoan tầng chứa nƣớc có áp của lỗ khoan 2, m; m - Bề dày tầng chứa nƣớc, m; L - Khoảng cách giữa 2 giếng quan trắc, m. Kết quả tính toán lƣợng nƣớc biển bổ cập cho tầng chứa nƣớc qp căn cứ vào số liệu quan trắc mực nƣớc dƣới đất theo thời gian tại các lỗ khoan quan trắc quốc gia cùng đặc trƣng hệ số thấm của tầng chứa nƣớc K = 42 m/ng, bề dày tầng chứa nƣớc trung bình 40 ÷ 50 m, đƣợc trình bày trong bảng 2. Bảng 2. Kết quả tính toán lƣợng bổ cập của nƣớc biển vào tầng chứa nƣớc Pleistocen Năm Lƣợng bổ cập trung bình, m/ngày Năm Lƣợng bổ cập trung bình, m/ngày Năm Lƣợng bổ cập trung bình, m/ngày Mƣa - 2005 -0,1246 Mƣa - 2009 0,0403 Mƣa - 2013 0,2630 Khô - 2005 -0,1389 Khô - 2009 0,0564 Khô - 2013 0,3793 Mƣa - 2006 -0,1684 Mƣa - 2010 0,3532 Mƣa - 2014 0,4017 Khô - 2006 -0,1731 Khô - 2010 0,2356 Khô - 2014 0,0450 Mƣa - 2007 -0,1684 Mƣa - 2011 0,3542 Trung bình 9,18E-05 Khô - 2007 -0,1810 Khô - 2011 0,3545 Mƣa - 2008 -0,1728 Mƣa - 2012 0,3187 Khô - 2008 0,1142 Khô - 2012 0,3500 Theo kết quả tính toán, lƣu lƣợng nƣớc đơn vị bổ cập cho tầng chứa nƣớc qp trung bình là 0,000092 m/ng. Lƣợng bổ cập này tuy rất nhỏ song đã góp phần hình thành trữ lƣợng và thay đổi chất lƣợng nƣớc dƣới đất khu vực ven Bắc của tỉnh, tại huyện Hƣng Hà, Quỳnh Phụ và một phần Đông Hƣng. Khu vực nƣớc mặn hiện nay phân bố chủ yếu theo dải ven biển Tiền Hải, Thái Thụy. Điều này cho thấy nƣớc biển đã ảnh hƣởng đến sự biển. Lƣợng bổ cập có xu hƣớng gia tăng từ năm 2008 đến nay do ảnh hƣởng của sự thay đổi khí hậu và dâng lên của mực nƣớc biển hiện tại. 3. KẾT LUẬN Kết quả nghiên cứu cho phép rút ra một số hình thành chất lƣợng nƣớc dƣới đất của tỉnh Thái Bình. 2. Nƣớc biển và nƣớc dƣới đất trong tầng chứa nƣớc không áp Holocen và có áp Pleistocen khu vực ven biển tỉnh Thái Bình có quan hệ thủy lực với nhau. Trong đó, ở kết luận: 1. Nƣớc dƣới đất của tỉnh Thái Bình có sự phân bố mặn – nhạt đan xen, trong đó khu vực nƣớc nhạt tập trung chủ yếu ở phía phạm vi 1,5 km so với đƣờng bờ biển, nƣớc dƣới đất và nƣớc biển có dao động đồng pha với nhau. Khi mực nƣớc biển tăng lên 10% thì mực nƣớc trong tầng chứa qh tăng khoảng 28 ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2016 3,5 † 4 % và tầng qp tăng từ 0,1 đến 0,2 %. Nƣớc biển có vai trò bổ cập nƣớc mặn vào ven biển Bắc Bộ, MS: CTB- 2012-02-04, Trƣờng Đại học Mỏ - Địa chất, Hà Nội. các tầng chứa nƣớc này. Vào sâu trong đất liền, ở khoảng cách nghiên cứu 3,0 km mức độ ảnh hƣởng của nƣớc biển đến nƣớc dƣới đất giảm dần. 3. Nƣớc biển đóng vai trò quan trọng trong sự hình thành trữ lƣợng và thay đổi chất lƣợng nƣớc dƣới đất khu vực ven biển. Lƣợng nƣớc biển bổ cập vào tầng chứa nƣớc Holocen thay đổi từ 0,000000882 đến 0,0000032 m/ng, ở vị trí gần biển lƣợng bổ cập thƣờng lớn hơn. Lƣợng nƣớc biển bổ cập cho tầng chứa nƣớc Pleistocen ở khu vực ven biển trung bình là [3]. Đặng Hữu Ơn và nnk (2005). Phương pháp xác định chu kỳ dao động mực nước theo tài liệu quan trắc động thái nước dưới đất ở đồng bằng Nam Bộ, Tạp chí địa chất, số 288, tr. 61 - 65. [4]. Lê Thị Thanh Tâm, (2011), Nghiên cứu, đánh giá thực trạng suy thoái, ô nhiễm môi trường nước dưới đất tỉnh Thái Bình và đề xuất các giải pháp khai thác, sử dụng hợp lý nguồn nước dưới đất trên quan điểm phát triển bền vững, Viện Địa lý - Viện Khoa học và công nghệ Việt Nam, Hà Nội. 0,000092 m/ng. Các kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học giúp đánh giá ảnh hƣởng của nƣớc biển đến quá trình xâm nhập mặn các tầng chứa nƣớc khu vực ven biển đặc biệt trƣớc tác động của Biến đổi khí hậu và nƣớc biển dâng. [5]. Trung tâm quan trắc tài nguyên quốc gia, Liên đoàn Địa chất thủy văn Bắc (2014), Kết quả quan trắc nước đất tại các lỗ khoan quan trắc tỉnh Bình, Hà Nội. [6]. Viện khí tƣợng thủy văn Trung nƣớc miền dưới Thái ƣơng [1]. Lại Đức Hùng (1996), Báo cáo thành lập Bản đồ Địa chất thủy văn tỷ lệ 1:50.000 vùng Thái Bình, Hà Nội. (2014), Tài liệu quan trắc khí tượng, thủy văn tỉnh Thái Bình, Hà Nội. [7]. W.C.Burnett, P.K.Aggarwal, A.Aureli, et al (2006), Quantifying submarine groundwater discharge in the coastal zone via multiple method, Science of the total environment 367, [2]. Nguyễn Văn Lâm (2016), Đề tài cấp Bộ “Nghiên cứu đặc điểm địa chất thủy văn và đánh giá ảnh hưởng của biến đổi khí hậu và nước biển dâng đến nước dưới đất vùng page 498 – 543. [8]. C.W.Fetter (2008), Contaminant hydrogeology, Second Edition, Waveland Pr Inc, (ISBN: 9781577665830), United Kingdom. TÀI LIỆU THAM KHẢO Phản biện: PGS.TS. ĐỖ MINH TOÀN ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3-2016 29
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.