Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân suy tim tâm trương điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên

pdf
Số trang Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân suy tim tâm trương điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên 8 Cỡ tệp Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân suy tim tâm trương điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên 206 KB Lượt tải Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân suy tim tâm trương điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên 1 Lượt đọc Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân suy tim tâm trương điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên 10
Đánh giá Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân suy tim tâm trương điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên
4 ( 3 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN SUY TIM TÂM TRƢƠNG ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƢƠNG THÁI NGUYÊN Nguyễn Trọng Hiếu*, Bùi Văn Hoàng Trường Đại học Y Dược - ĐH Thái Nguyên TÓM TẮT Nghiên cứu đƣợc tiến hành trên166 bệnh nhân suy tim; tiêu chuẩn xác định suy tim tâm trƣơng là các trƣờng hợp suy tim có phân số tống máu thất trái (EF) > 50%. Kết quả: Suy tim tâm trƣơng chiếm tỷ lệ 57,83% trong tổng số các bệnh nhân suy tim, bệnh nhân nữ chiếm 66,7% so với nam chiếm 33,3%. Không có sự khác biệt về nguyên nhân ở nhóm suy tim tâm trƣơng so với suy tim tâm thu. Tỷ lệ các bệnh nhân vào viện với NYHA 4 ở nhóm EF < 50% cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm có EF ≥ 50% (17,2% so với 8,4%). Ở nhóm EF < 50% có tỷ lệ nhịp tim nhanh và gan to cao hơn có ý nghĩa so với nhóm có EF ≥ 50%. Hình ảnh điện tim và Xquang tim phổi của các bệnh nhân suy tim có EF ≥ 50% và nhóm có EF < 50% không có sự khác biệt. Tỷ lệ các bệnh nhân phải dùng thuốc ức chế men chuyển, thuốc chống loạn nhịp và thuốc lợi tiểu ở nhóm suy tim có EF < 50% cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm có EF ≥ 50%. Độ NYHA khi ra viện và số ngày điều trị nội trú tƣơng tự nhau ở hai nhóm bệnh nhân. Kết luận: Suy tim tâm trƣơng là thƣờng gặp. Cần có nghiên cứu kỹ lƣỡng hơn về nhóm bệnh nhân này, nhất là về vấn đề điều trị và tiên lƣợng lâu dài. Từ khóa: Suy tim, tâm trương. ĐẶT VẤN ĐỀ* Suy tim tâm trƣơng chiếm khoảng 50% trong các bệnh nhân suy tim, đây là các trƣờng hợp suy tim có phân số tống máu thất trái (EF) bình thƣờng [1], [6]. Phân biệt suy tim tâm trƣơng với suy tim tâm thu (suy tim có EF giảm) rất quan trọng vì bệnh sinh học của 2 thể suy tim này khác nhau nên đòi hỏi phải có cách thức tiếp cận điều trị khác nhau. Biểu hiện lâm sàng của các bệnh nhân này rất giống nhau do đó rất khó phân biệt 2 thể suy tim này nếu chỉ dựa vào hỏi bệnh và khám bệnh [4]. Ngày nay, ngày càng có nhiều các bằng chứng cho thấy rối loạn chức năng tâm trƣơng có liên quan với mức độ và tiên lƣợng của các bệnh nhân suy tim, bất kể EF nhƣ thế nào [2], [ 3], [ 5], [9]. Hiểu biết về suy tim tâm trƣơng còn rất hạn chế, việc chẩn đoán và điều trị thể suy tim này vẫn còn một số điểm chƣa thống nhất. Chúng tôi tiến hành đề tài này nhằm mục tiêu: Xác định tỷ lệ và so sánh một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của suy tim tâm trương với suy tim tâm thu. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tƣợng nghiên cứu: Bệnh nhân đƣợc chẩn đoán và điều trị suy tim tại Khoa Tim Khớp, BVĐKTƢ Thái Nguyên. * Tiêu chuẩn chẩn đoán xác định suy tim: Theo khuyến cáo của Hội tim mạch học Việt Nam năm 2008 [1]. * Tiêu chuẩn chẩn đoán suy tim tâm trƣơng [1]: - Có suy tim. - Chỉ số EF > 50%. * Phân độ suy tim: Phân độ chức năng suy tim theo Hội Tim New York (NYHA). * Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân: Các BN suy tim có kết quả siêu âm Doppler tim. * Loại trừ: các BN suy tim nhƣng không đƣợc làm siêu âm tim, bệnh án không đầy đủ. Thời gian và địa điểm nghiên cứu - Thời gian nghiên cứu: Từ 01/2009 đến 10/2009. - Địa điểm nghiên cứu: Khoa Nội 1 BVĐKTƢ Thái Nguyên. Phƣơng pháp nghiên cứu * Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn | 100 Nguyễn Trọng Hiếu và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ * Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, hồi cứu. * Cách chọn mẫu: Chọn mẫu theo chủ đích, bao gồm các bệnh nhân suy tim (có đƣợc làm siêu âm Doppler tim) đƣợc điều trị tại khoa Tim Khớp trong thời gian 2007- 2009. * Các bƣớc nghiên cứu: - Bƣớc 1: Xác định tỷ lệ suy tim tâm trƣơng trên tổng số các bệnh nhân suy tim. - Bƣớc 2: So sánh đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng giữa 2 nhóm bệnh nhân suy tim tâm trƣơng và suy tim tâm thu. Xác định các yếu tố liên quan với suy tim tâm trƣơng. Các chỉ tiêu nghiên cứu chính - Đặc điểm chung: tuổi, giới… - Triệu chứng lâm sàng của suy tim: khó thở, phù, gan to, ran ẩm ở phổi, nhịp tim nhanh… - Mức độ suy tim theo NYHA. - Xquang tim phổi: bóng tim to, tràn dịch màng phổi, phổi ứ huyết. - Điên tim: dày thất, loạn nhịp tim, thiếu máu cơ tim… - Siêu âm tim: tình trạng các van tim, tình trạng các buồng thất, EF, dịch màng ngoài tim, bệnh cơ tim… - Các xét nghiệm hóa sinh: glucose, ure, creatinin, điện giải đồ, triglyceride, cholesterol, HDL-C, LDL-C, CK-MB… - Nguyên nhân gây suy tim. - Các thuốc điều trị suy tim. 89(01)/1: 100 - 111 - Kết quả điều trị. Kỹ thuật thu thập số liệu Số liệu nghiên cứu đƣợc thu thập thông qua khai thác hồi cứu các hồ sơ bệnh án của các bệnh nhân, ghi chép vào mẫu bệnh án nghiên cứu. Xử lý số liệu: Theo phƣơng pháp thống kê Y học thông thƣờng, sử dụng phần mềm SPSS 13.0. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1. Tỷ lệ suy tim tâm trương trong tổng số các BN suy tim mạn tính Chỉ số EF Suy tim có EF ≥ 50% Suy tim có EF < 50% Tổng n 96 70 166 Tỉ lệ % 57,83 42,17 100 Nhận xét: Các bệnh nhân có EF ≥ 50% (suy tim tâm trƣơng) chiếm tới 57,83% trong tổng số các bệnh nhân suy tim trong nghiên cứu. Bảng 2. Đặc điểm về giới của các đối tượng nghiên cứu ≥ 50% (n=96) n Tỉ lệ % 32 33,3 64 66,7 < 0,05 EF Giới Nam Nữ p < 50% (n=70) n Tỉ lệ % 31 44,3 39 55,7 > 0,05 Nhận xét: Trong nhóm suy tim tâm trƣơng, các bệnh nhân nữ chiếm 66,7% so với nam chiếm 33,3%. Sự khác biệt có ý nghĩa với p < 0,05. - Số ngày nằm viện. Bảng 3. Đặc điểm về tuổi của các đối tượng nghiên cứu ≥ 50% EF Tuổi ≤ 25 26 - 35 36 - 45 46 - 55 > 55 Tổng n 5 5 13 32 41 96 < 50% % 5,2 5,2 13,5 33,3 42,8 100 n 2 3 6 15 44 70 % 2,8 4,2 8,5 21,4 63,1 100 p > 0,05 > 0,05 > 0,05 < 0,05 < 0,05 Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân suy tim tăng dần theo tuổi. Trong đó ở nhóm tuổi 46-55 tỷ lệ bệnh nhân suy tim tâm trƣơng gặp nhiều hơn bệnh nhân suy tim tâm thu; ở độ tuổi > 55 tỷ lệ suy tim tâm thu lại cao hơn so với suy tim tâm trƣơng. Sự khác biệt là có ý nghĩa thống kê với p<0,05 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn | 101 Nguyễn Trọng Hiếu và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 100 - 111 Bảng 4. Nguyên nhân gây suy tim của các đối tượng nghiên cứu ≥ 50% (n = 96) ni % 10 10,6 8 8,4 8 8,4 64 67,4 0 0,0 5 5,2 95 100 EF Nguyên nhân Bệnh động mạch vành Bệnh tim bẩm sinh Tăng huyết áp Bệnh van tim Bệnh cơ tim Khác Tổng < 50% (n = 70) ni % 9 12,7 3 4,2 3 4,2 43 60,6 10 14,1 3 4,2 71 100 p > 0,05 > 0,05 > 0,05 > 0,05 > 0,05 > 0,05 Nhận xét: Không có sự khác biệt về nguyên nhân ở nhóm suy tim tâm trƣơng so với suy tim tâm thu. Bảng 5. Triệu chứng cơ năng của các đối tượng nghiên cứu ≥ 50% (n = 96) ni % 82 85,4 13 13,5 70 72,9 42 43,8 94 97,9 EF Triệu chứng Mệt khi gắng sức Mệt thƣờng xuyên Đau ngực Ho khan Khó thở < 50% (n = 70) ni % 57 81,4 11 15,7 54 77,1 34 48,6 67 95,7 p > 0,05 > 0,05 > 0,05 > 0,05 > 0,05 Nhận xét: Biểu hiện cơ năng của các bệnh nhân suy tim có EF ≥ 50% và nhóm có EF < 50% không có sự khác biệt. Bảng 6. Phân bố mức độ suy tim theo NYHA của các nhóm nghiên cứu ≥ 50% (n = 96) ni % 35 36,4 53 55,2 8 8,4 2,7 ± 0,6 EF Độ NYHA Độ 2 Độ 3 Độ 4 NYHA lúc vào viện < 50% (n = 70) ni % 19 27,1 39 55,7 12 17,2 2,9 ± 0,6 p > 0,05 > 0,05 <0,05 < 0,05 Nhận xét: Tỷ lệ các bệnh nhân vào viện với NYHA 4 ở nhóm EF < 50% cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm có EF ≥ 50%. Bảng 7. Triệu chứng thực thể của các đối tượng nghiên cứu EF Triệu chứng Nhịp tim nhanh Ran ẩm ở phổi Phù Gan to Tĩnh mạch cổ nổi Phản hồi gan - TM cổ (+) Nhịp thở nhanh Huyết áp tâm thu Huyết áp tâm trƣơng ≥ 50% (n = 96) ni % 31 32,2 33 34,4 36 37,5 48 50,0 38 39,5 73 44,2 44 45,8 110,9 ± 15,7 68,7 ± 9,5 < 50% (n = 70) ni % 32 45,7 25 35,7 32 45,7 47 67,1 41 58,5 38 54,3 32 45,7 112,6 ± 12,2 70,8 ± 9,3 p < 0,05 > 0,05 > 0,05 < 0,05 > 0,05 > 0,05 > 0,05 > 0,05 > 0,05 Nhận xét: Ở nhóm EF < 50% có tỷ lệ nhịp tim nhanh và gan to cao hơn so với nhóm có EF ≥ 50%. Sự khác biệt có ý nghĩa với p < 0,05. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn | 102 Nguyễn Trọng Hiếu và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 100 - 111 Bảng 8. Một số chỉ tiêu sinh hóa và huyết học của các nhóm nghiên cứu EF Đặc điểm Hồng cầu Bạch cầu Hemoglobin Glucose Ure Creatinin SGOT SGPT CK-MB ≥ 50% < 50% p 4,4 ± 1,0 7,4 ± 3,8 12,7 ± 2,8 5,5 ± 1,6 6,4 ± 2,4 90,4 ± 24,3 41 ± 16,5 30,1 ± 14,0 23 ± 13,2 4,5 ± 0,7 7,2 ± 2,6 12,7 ± 2,0 5,8 ± 2,0 7,9 ± 3,2 98,2 ± 29,8 57,7 ± 17,0 40,2 ± 15,2 30,3 ± 31 > 0,05 > 0,05 > 0,05 > 0,05 < 0,05 < 0,05 < 0,05 < 0,05 < 0,05 Nhận xét: Nồng độ của ure, creatinin, transaminase, CK-MB máu ở các bệnh nhân có EF < 50% cao hơn có ý nghĩa so với ở nhóm có EF ≥ 50%. Bảng 9. Đặc điểm điện tâm đồ của các nhóm nghiên cứu EF Đặc điểm ĐTĐ Nhịp xoang Rung nhĩ Loạn nhịp NTT TMCT Dày thất trái Dày thất phải ≥ 50% (n = 96) ni % 44 45,8 51 53,1 1 1,1 50 52,1 21 21,8 10 10,4 < 50% (n = 70) ni % 24 34,2 40 57,1 6 8,7 40 57,1 22 34,2 11 15,7 p > 0,05 > 0,05 > 0,05 > 0,05 > 0,05 > 0,05 Nhận xét: Biểu hiện rối loạn nhịp, thiếu máu cơ tim và dày thất trên điện tim tƣơng tự nhau ở nhóm suy tim có EF < 50% so với ở nhóm có EF ≥ 50%. Bảng 10. Đặc điểm Xquang tim phổi của các nhóm nghiên cứu EF Xquang Tim to Ứ huyết phổi ≥ 50% (n = 96) ni % 67 69,8 47 49,0 < 50% (n = 70) ni % 54 77,1 30 42,9 p > 0,05 > 0,05 Nhận xét: Dấu hiệu tim to và ứ huyết phổi tƣơng tự nhau ở nhóm suy tim có EF < 50% so với ở nhóm có EF ≥ 50%. Bảng 11. Điều trị và kết quả điều trị ở các nhóm nghiên cứu EF Điều trị Digoxin ƢCMC Chống loạn nhịp Furosemid Verospiron Nitromint NYHA lúc ra viện Tổng số ngày điều trị ≥ 50% (n = 96) ni % 53 55,2 38 39,5 8 8,3 78 81,2 63 65,6 63 65,6 1,16 ± 0,4 10,3 ± 4,7 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên < 50% (n = 70) ni % 42 60,0 44 62,8 13 18,5 65 92,8 60 85,7 52 74,2 1,24 ± 0,4 10,6 ± 3,5 http://www.lrc-tnu.edu.vn p > 0,05 < 0,05 < 0,05 < 0,05 < 0,05 > 0,05 > 0,05 > 0,05 | 103 Nguyễn Trọng Hiếu và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 100 - 111 Nhận xét: Tỷ lệ các bệnh nhân phải dùng thuốc ức chế men chuyển, thuốc chống loạn nhịp và thuốc lợi tiểu ở nhóm suy tim có EF < 50% cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm có EF ≥ 50%. Độ NYHA khi ra viện và số ngày điều trị nội trú tƣơng tự nhau ở hai nhóm bệnh nhân. BÀN LUẬN trƣơng, chúng tôi thấy nguyên nhân gây suy tim thƣờng gặp nhất là bệnh van tim chiếm 1. Tỷ lệ suy tim tâm trương 67,4%. Trong các nghiên cứu ở nƣớc ngoài Suy tim tâm trƣơng sảy ra khi tâm thất không thấy nguyên nhân thƣờng gặp nhất ở các bệnh nhận đƣợc lƣợng máu thích hợp trong thời kỳ nhân suy tim có chức năng tâm thu đƣợc bảo tâm trƣơng với áp lực và thể tích bình thƣờng tồn là tăng huyết áp, rất ít các bệnh van tim để duy trì cung lƣợng tim đầy đủ. Bất thƣờng [1], [3], [6], [8]. Sự khác biệt ở đây phản ánh trên gây ra bởi sự rối loạn khả năng giãn của sự khác nhau về mô hình bệnh tật ở nƣớc ta tâm thất và/hoặc sự gia tăng độ cứng của so với các nƣớc Âu - Mỹ; một phần có thể là thành tâm thất. Hậu quả là thể tích đổ đầy tâm hạn chế trong nghiên cứu của chúng tôi do chỉ thất không đủ do buồng thất giãn ra không hết thu nhận đƣợc rất ít các bệnh nhân tăng huyết làm cho thể tích tống máu giảm, cung lƣợng áp (do các bệnh nhân này ít đƣợc làm siêu âm tim thấp [1], [7]. tim). Qua nghiên cứu 166 bệnh nhân suy tim, 4. Về biểu hiện lâm sàng và cận lâm sàng chúng tôi thấy có tới 57,83% bệnh nhân có Cũng nhƣ các nghiên cứu trƣớc đây [3], [6], suy tim tâm trƣơng. Kết quả này phù hợp với [8]; chúng tôi thấy không có sự khác biệt rõ y văn thế giới vì theo thống kê dịch tễ học suy ràng về các triệu chứng cơ năng và triệu tim trong những năm gần đây của các nƣớc chứng lâm sàng giữa hai nhóm suy tim tâm Âu Mỹ cho thấy suy tim tâm trƣơng (hay trƣơng và suy tim tâm thu; ngoại trừ triệu thƣờng gọi suy tim có phân suất tống máu chứng nhịp tim nhanh và gan to gặp nhiều thất trái bảo tồn chiếm khoảng 29 - 55% số hơn và độ NYHA lúc vào viện cao hơn ở bệnh nhân có triệu chứng suy tim. [3],[5],[6]. nhóm suy tim tâm thu. Về cơ bản biểu hiện của 2. Về độ tuổi - giới suy tim có EF ≥ 50 và suy tim có EF < 50% là Các bệnh nhân suy tim trong nghiên cứu chủ giống nhau, và chúng ta không thể phân biệt yếu ở độ tuổi > 45, trong đó ở nhóm tuổi 46giữa suy tim tâm thu và suy tim tâm trƣơng mà 55 tỷ lệ bệnh nhân suy tim tâm trƣơng gặp chỉ dựa và các triệu chứng về lâm sàng. nhiều hơn bệnh nhân suy tim tâm thu; ở độ Vì vậy câu hỏi đặt ra là liệu các xét nghiệm tuổi > 55 tỷ lệ suy tim tâm thu lại cao hơn so thông thƣờng có giúp ích gì trong việc xác với suy tim tâm trƣơng. Điều này có thể là do định suy tim tâm trƣơng hay không? Qua các bệnh nhân suy tim thƣờng bắt đầu bắt đầu khảo sát 97 bệnh nhân suy tim tâm trƣơng và bằng các rối loạn chức năng tâm trƣơng 70 bệnh nhân suy tim tâm thu chúng tối thấy nhƣng theo thời gian thì các rối loạn chức nồng độ ure, creatinin, SGOT, SGPT và CKnăng tâm thu sẽ xuất hiện và nặng dần lên. MB ở nhóm bệnh nhân suy tim tâm trƣơng Các nghiên cứu ở nƣớc ngoài thƣờng thấy suy thấp hơn ở nhóm bệnh nhân suy tim tâm thu. tim tâm trƣơng ở các bệnh nhân lớn tuổi hơn Tuy nhiên các xét nghiệm trên không phải là [5]. Trong nhóm suy tim tâm trƣơng, chúng các marker có giá trị trong chẩn đoán suy tim tôi thấy có đến 66,7% bệnh nhân là nữ. Kết mà có thể là biểu hiện hậu quả của suy tim vì quả này cũng đƣợc ghi nhận trong các nghiên dòng máu đến gan và thận có thể giảm nhiều cứu ở nƣớc ngoài [5],[6]. hơn ở các bệnh nhân có giảm chức năng tâm thu và việc sử dụng nhiều hơn thuốc ức chế 3. Về nguyên nhân suy tim men chuyển ở các bệnh nhân này. Nhƣ vậy, Chúng tôi nhận thấy nguyên nhân ở nhóm suy để phân biệt giữa 2 thể của suy tim chủ yếu tim tâm trƣơng so với suy tim tâm thu không phải dựa vào phân suất tống máu (EF). có sự khác biệt. Trong nhóm suy tim tâm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn | 104 Nguyễn Trọng Hiếu và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ Các nghiên cứu ở nƣớc ngoài cho thấy giảm chất lƣợng cuộc sống cũng nhƣ giảm khả năng gắng sức tƣơng tự nhau giữa nhóm suy tim tâm thu so với suy tim tâm trƣơng; tỷ lệ tái nhập viện cũng tƣơng tự nhau ở hai nhóm bệnh nhân này [3], [5]. Chúng tôi nhận thấy hình ảnh điện tim và Xquang tim phổi ở nhóm suy tim tâm trƣơng và nhóm suy tim tâm thu không có sự khác biệt. Một số nghiên cứu thấy tỷ lệ tim to trên Xquang ít thấy hơn ở nhóm suy tim tâm trƣơng so với nhóm suy tim tâm thu; ngƣợc lại ngƣời ta lại thấy tỷ lệ rung nhĩ lại thƣờng gặp hơn trong nhóm suy tim tâm trƣơng, tác giả Masoudi còn cho rằng rung nhĩ là một yếu tố độc lập tiên lƣợng nguy cơ cao hơn với suy tim tâm trƣơng trong số các bệnh nhân vào viện vì suy tim; do đó một câu hỏi đang đƣợc đặt ra là phải chăng rung nhĩ là nguyên nhân gây suy tim ở các bệnh nhân có chức năng tâm thu đƣợc bảo tồn [6]. 5. Về điều trị Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ các bệnh nhân phải dùng thuốc ức chế men chuyển, thuốc chống loạn nhịp và thuốc lợi tiểu ở nhóm suy tim có EF < 50% cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm có EF ≥ 50%. Điều này dễ hiểu vì các bệnh nhân suy tim tâm thu vào viện với một số triệu chứng nặng nề hơn, và EF giảm là chỉ định gần nhƣ bắt buộc của thuốc ức chế men chuyển và verospiron. Trong nghiên cứu của Hogg K [6], thuốc ức chế men chuyển và digoxin ít đƣợc sử dụng hơn còn thuốc chẹn kênh canxi lại đƣợc dùng nhiều hơn ở nhóm suy tim có chức năng tâm thu thất trái đƣợc bảo tồn so với nhóm giảm chức năng tâm thu. Sự khác biệt ở đây là do tỷ lệ rung nhĩ cao trong nhóm suy tim có chức năng tâm thu đƣợc bảo tồn. Chiến lƣợc điều trị đối với các bệnh nhân suy tim có chức năng tâm thu đƣợc bảo tồn tập trung vào giải quyết triệu chứng và điều trị các bệnh nền. Cho đến nay vẫn chƣa có các phác đồ mang tính chuyên biệt đối với các bệnh nhân này; tuy nhiên, có một số điểm cần lƣu ý nhƣ việc dùng digoxin ở các bệnh nhân 89(01)/1: 100 - 111 suy tim tâm trƣơng có thể làm tăng nồng độ canxi trong tế bào dẫn đến làm giảm khả năng thƣ giãn tâm trƣơng; thuốc chẹn kênh canxi thƣờng tránh dùng trong suy tim tâm thu lại tỏ ra có ích trong suy tim tâm trƣơng, các non dihydropyridine nhƣ verapamil và diltiazem đã đƣợc chứng minh cải thiện các thông số tâm trƣơng, cải thiện triệu chứng và khả năng gắng sức [5], [7]. Độ NYHA khi ra viện và số ngày điều trị nội trú tƣơng tự nhau ở hai nhóm bệnh nhân. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tƣơng tự kết quả nghiên cứu của nƣớc ngoài [3], [6]. KẾT LUẬN Qua nghiên cứu 166 bệnh nhân suy tim, chúng tôi có một số kết luận sau: - Suy tim tâm trƣơng (suy tim có EF ≥ 50%) chiếm tỷ lệ 57,83% trong tổng số các bệnh nhân suy tim. - Trong nhóm suy tim tâm trƣơng, các bệnh nhân nữ chiếm 66,7% so với nam chiếm 33,3%. Sự khác biệt có ý nghĩa với p < 0,05. - Không có sự khác biệt về nguyên nhân ở nhóm suy tim tâm trƣơng so với suy tim tâm thu. - Biểu hiện cơ năng của các bệnh nhân suy tim có EF ≥ 50% và nhóm có EF < 50% không có sự khác biệt. - Tỷ lệ các bệnh nhân vào viện với NYHA 4 ở nhóm EF < 50% cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm có EF ≥ 50% (17,2% so với 8,4%). - Ở nhóm EF < 50% có tỷ lệ nhịp tim nhanh và gan to cao hơn so với nhóm có EF ≥ 50%. Sự khác biệt có ý nghĩa với p < 0,05. - Biểu hiện rối loạn nhịp, thiếu máu cơ tim và dày thất trên điện tim tƣơng tự nhau ở nhóm suy tim có EF < 50% so với ở nhóm có EF ≥ 50%. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn | 105 Nguyễn Trọng Hiếu và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ - Dấu hiệu tim to và ứ huyết phổi tƣơng tự nhau ở nhóm suy tim có EF < 50% so với ở nhóm có EF ≥ 50%. - Tỷ lệ các bệnh nhân phải dùng thuốc ức chế men chuyển, thuốc chống loạn nhịp và thuốc lợi tiểu ở nhóm suy tim có EF < 50% cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm có EF ≥ 50%. - Độ NYHA khi ra viện và số ngày điều trị nội trú tƣơng tự nhau ở hai nhóm bệnh nhân. 89(01)/1: 100 - 111 [8]. Jithendra B. Somaratne, Colin Berry, John J.V. McMurray et al (2009), “The prognostic significance of heart failure with preserved left ventricular ejection fraction: a literature-based meta-analysis”, Eur J Heart Fail, 11 (9), pp. 855862. [9]. Okura Y, Ohno Y, Ramadan MM, et al. (2007), "Characterization of outpatients with isolated diastolic dysfunction and evaluation of the burden in a Japanese community: Sado Heart Failure Study", Circ J, 71 (7), pp. 1013-21. KHUYẾN NGHỊ Suy tim tâm trƣơng là tình trạng phổ biến, còn nhiều vấn đề chƣa rõ cần phải có nghiên cứu thêm nhất là về điều trị và tiên lƣợng lâu dài đối với các bệnh nhân suy tim tâm trƣơng. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Hội Tim mạch học Việt Nam (2008), "Khuyến cáo 2008 của Hội Tim mạch học Việt Nam về chẩn đoán, điều trị suy tim", Khuyến cáo 2008 về các bệnh lý tim mạch & chuyển hóa, pp. 438-475. [2]. Al-Khatib SM, Shaw LK, O'Connor C, et al. (2007), "Incidence and predictors of sudden cardiac death in patients with diastolic heart failure", J Cardiovasc Electrophysiol, 18 (12), pp. 1231-5. [3]. Berry C, Hogg K, Norrie J et al (2005), “Heart failure with preserved left ventricular systolic function: a hospital cohort study”, Heart, 91, pp.907-13. [4]. Dubourg O, Gueret P, Beauchet A, et al. (2008), "Focale: study of systolic and diastolic heart failure in a French elderly population", Int J Cardiol, 124 (2), pp. 188-92. [5]. Fukuta H, Little WC (2007), "Diagnosis of diastolic heart failure", Curr Cardiol Rep, 9 (3), pp. 224-8. [6]. Hogg K, Swedberg K, McMurray J (2004), “Heart Failure with preserved left ventricular systolic function: epidemiology, clinical characteristics, and prognosis”, J Am Coll Cardiol, 43, pp.317-27. [7]. Ingle L, Cleland JG, and Clark AL (2008), "Perception of symptoms is out of proportion to cardiac pathology in patients with "diastolic heart failure"", Heart, 94 (6), pp. 748-53. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn | 106 Nguyễn Trọng Hiếu và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 100 - 111 SUMMARY CHARACTERIZATION OF PATIENTS WITH DIASTOLIC HEART FAILURE IN THAI NGUYEN CENTRAL GENERAL HOSPITAL Nguyen Trong Hieu*, Bui Van Hoang Thai Nguyen University of Medicine and Pharmacy By studying 166 heart failure patients, we have some following conclusions: - Diastolic heart failure (heart failure with EF ≥ 50%) account for 57.83% of patients with heart failure. - In diastolic heart failure group, female patients accounted for 66.7% compared with men accounting for 33.3%. Significant difference with p <0.05. - The clinical symptoms of the heart failure patients with EF ≥ 50% and EF <50% has no difference. - The percentage of patients with NYHA 4 at admission in group EF <50% is higher with statistical significance compared with group EF ≥ 50%. - Arrhythmias, ischemic and ventricular hyperthrophy in Electrocardiology in patients with EF <50% are similar to the group with EF ≥ 50%. - The percentage of patients must take ACE inhibitors, antiarrhythmics, and diuretics in group with EF <50% is higher with statistical significance than EF ≥ 50%. However, times in hospital are same in two groups. Keywords: Heart failure, Diastolic. * Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn | 107
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.