Nghiên cứu chế tạo vật liệu keo tụ Biogum sinh học trích ly từ hạt muồng Hoàng Yến và khảo sát khả năng cải thiện chất lượng nước thải công nghiệp

doc
Số trang Nghiên cứu chế tạo vật liệu keo tụ Biogum sinh học trích ly từ hạt muồng Hoàng Yến và khảo sát khả năng cải thiện chất lượng nước thải công nghiệp 9 Cỡ tệp Nghiên cứu chế tạo vật liệu keo tụ Biogum sinh học trích ly từ hạt muồng Hoàng Yến và khảo sát khả năng cải thiện chất lượng nước thải công nghiệp 1 MB Lượt tải Nghiên cứu chế tạo vật liệu keo tụ Biogum sinh học trích ly từ hạt muồng Hoàng Yến và khảo sát khả năng cải thiện chất lượng nước thải công nghiệp 0 Lượt đọc Nghiên cứu chế tạo vật liệu keo tụ Biogum sinh học trích ly từ hạt muồng Hoàng Yến và khảo sát khả năng cải thiện chất lượng nước thải công nghiệp 0
Đánh giá Nghiên cứu chế tạo vật liệu keo tụ Biogum sinh học trích ly từ hạt muồng Hoàng Yến và khảo sát khả năng cải thiện chất lượng nước thải công nghiệp
5 ( 12 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

Tạp chí Khoa học Đại học Thủ Dầu Một Số 1(36)-2018 NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO VẬT LIỆU KEO TỤ BIOGUM SINH HỌC TRÍCH LY TỪ HẠT MUỒNG HOÀNG YẾN VÀ KHẢO SÁT KHẢ NĂNG CẢI THIỆN CHẤT LƯỢNG NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP Đào Minh Trung(1), Nguyễn Thanh Quang(1), Nguyễn Võ Châu Ngân(2), Nguyễn Xuân Dũ(3) (1) Trường Đại học Thủ Dầu Một, (2) Trường Đại học Cần Thơ, (3) Trường Đại học Sài Gòn Ngày nhận bài 30/6/2017; Ngày gửi phản biện 25/7/2017; Chấp nhận đăng 30/11/2017 Email: moitruongviet.trung@gmail.com Tóm tắt Nghiên cứu điều chế vật liệu keo tụ sinh học Biogum điều chế từ hạt muồng hoàng yến được lấy từ nguồn phế phẩm từ hộ gia đình. Kết quả nghiên cứu cho thấy vật liệu Biogum có khả năng phân hủy sinh học. Biogum phân hủy trong nước cất sau 15 ngày cho kết quả khối lượng giảm 55,83% . Khi ứng dụng Biogum xử lý nước thải công nghiệp xi mạ niken bước đầu khảo sát cho thấy hiệu quả Biogum cao hơn vật liệu truyền thống PAC, đạt hiệu quả cải thiện 58,91% trong khi PAC chỉ đạt 52,35%. Qua đó cho thấy tiềm năng ứng dụng nghiên cứu vật liệu keo tụ sinh học Biogum trong ứng dụng cải thiện nước thải công nghiệp. Từ khóa: keo tụ hóa học PAC, keo tụ sinh học, nước thải xi mạ niken, xử lý Abstract RESEARCH MAKE FLOCCULANTS MATERIAL BIOLOGICAL BIOGUM FROM CASSIA FISTULA L SING AND SURVEYING IMPROVEMENT QUALITY INDUSTRIAL WASTEWATER Research modulation flocculation biological material extracted from seeds Biogum Cassia fistula taken from the waste household disposal. Results showed Biogum extract obtained after modulation capable of biodegradation. Biogum decomposed in distilled water has a reduced volume reached 55.83% after 15 days. When studying the possibility of Biogum flocculation evaluate and comparing potential to improve wastewater quality nickel plating shows the performance of Bigogum higher flocculation PAC with improved results achieved 58.91% Biogum while results of PAC 52.35%. Thereby should conduct research to determine the optimal operating parameters both Biogum such, optimal pH, optimal dosage used before the application in practice". 1. Đặt vấn đề Trong những năm gần đây với sự phát triển của thế giới về mọi mặt, trong đó các ngành công nghiệp có những bước phát triển mạnh mẽ, tạo ra nhiều sản phẩm đa dạng có chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của thị trường và con người. Bên cạnh những thành tựu to lớn đó con người đã dần hủy hoại môi trường sống của mình do các chất thải thải ra từ các công 3 Đào Minh Trung... Nghiên cứu chế tạo vật liệu keo tụ Biogum sinh học... đoạn sản xuất mà không qua xử lý hoặc xử lý không triệt để. Điển hình là trường hợp nhà máy Formosa xả thải ra môi trường biển khi chưa đạt QCVN 40:2011/BTNMT gây thiệt hại đến hệ sinh thái biển của bốn tỉnh miền Trung Việt Nam (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2016). Sử dụng hóa chất có nguồn gốc hóa học trong quá trình vận hành để cải thiện chất lượng nước thải công nghiệp, xi mạ, dệt nhuộm, thủy sản… được ứng dụng khá rộng rãi. Trong quá trình xử lý dư lượng của chúng gây ô nhiễm trực tiếp hoặc gián tiếp qua chất ô nhiễm thứ cấp đến môi trường tiếp nhận (Vijayaraghavan, 2011). Ô nhiễm thứ cấp còn làm thay đổi tính chất vật lý, hóa học, sinh học của hệ sinh thái của nước theo chiều hướng xấu đi và đây là thực trạng cấp thiết cần có giải pháp thay đổi vật liệu trong quá trình vận hành từ đó cải thiện chất lượng môi trường tiếp nhận (Nguyễn Thị Phương Loan, 2011). Bảng 1. Các chỉ số ô nhiễm kim loại nặng của nước thải xi mạ (Srisuwan et al., 2002) Chỉ tiêu Đơn vị Nước thải chưa xử lý pH Niken (Ni) Crôm (Cr VI) Kẽm (Zn) Đồng (Cu) mg/l mg/l mg/l mg/l 3 – 11 5 – 85 1 – 100 2 – 150 15 – 200 QCVN 40 – 2011/BTNMT A B 6–9 5,5 – 9 0,2 0,5 0,05 0,1 3 3 2 2 Kết quả nghiên cứu của Mukesh Parmar và Lokendra Singh Thakur (2013), công nghiệp mạ điện và gia công kim loại một mặt thải ra lượng lớn kim loại nặng, trong đó có đồng (Cu), niken (Ni) và kẽm ion (Zn) và là một vấn nạn lớn gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người và đời sống thủy sinh. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, kim loại đồng không thể phân hủy và gây ung thư cũng như bệnh Wilson. Bên cạnh tác hại của đồng, niken gây dị ứng da, dễ gây tổn thương cho hệ hô hấp, hệ thần kinh cũng như màng nhày tế bào. Kẽm gây rối loại tiêu hóa và dẫn đến tiêu chảy khi vào cơ thể qua đường thức ăn (Lê Huy Bá, 2002). Với thành phân ô nhiễm kim loại nặng trong nước thải xi mạ, một số phương pháp cải thiện chất lượng nước được đề xuất, phương pháp hóa lý, hóa học, phương pháp màng hay vật liệu tự nhiên(Mukesh Parmar và Lokendra Singh Thakur, 2013). 2. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Nước thải xi mạ nhà máy niken được pha chế trong phòng thí nghiệm được nghiên cứu ở nồng độ ô nhiễm 3,61 mg/L. Hóa chất nghiên cứu: Vật liệu sinh học (Biogum) được trích ly từ hạt cây muồng hoàng yến (MHY) theo phương pháp hòa tan trong nước cất (Hanif, 2008). PAC sử dụng nghiên cứu có công thức chung (Aln(OH)mCln_m, Poli Alumino Clorua). Một số hóa chất dùng điều chỉnh pH: H2SO4 1N, NiSO4.6H2O. PAC dùng nghiên cứu ở nồng độ 3g/100 mL nước cất. Biogum dùng nghiên cứu ở nồng độ 4g/ 100 mL nước cất. Thiết bị nghiên cứu: Thiết bị đo pH Mettler Toledo. Máy đo kim loại nặng AAS (atomic absorption spectrometer). Mô hình Jasrtest. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp lấy mẫu và phân tích: Lấy mẫu - theo TCVN 5999:1995. Bảo quản mẫu theo TCVN 4556:1988. Phân tích pH theo TCVN 6492:1999. Phân tích kim loại nặng trên máy AAS (atomic absorption spectrometer) theo phương pháp phổ hấp thu nguyên tử. Các thí nghiệm thực hiện ở nhiệt độ môi trường (25 -32°C), áp suất 1atm và nồng độ cho ion kim loại 4 Tạp chí Khoa học Đại học Thủ Dầu Một Số 1(36)-2018 nặng (Ni2+) là 3,61 mg/L. Phương pháp chung để chiết tách polysaccarit từ thực vật là phương pháp hòa tan với các kỹ thuật hòa tan trong nước cất hoặc hòa tan trong dung dịch nước muối 1% (NaCl, KCl…) hoặc hòa tan trong dung dịch axit axetic 1% (Montakhab, 2010; Pawar, 2011; Nguyễn Kim Phi Phụng, 2010). Sau khi hòa tan, Biougum được kết tủa lại trong dung môi etanol hoặc axeton. Trong nghiên cứu này phương pháp hòa tan trong nước cất (Hanif, 2008) được sử dụng để ly trích Biogum (chất thu được từ thực vật). Phương pháp ly trích bằng nước cất được sử dụng để chế tạo vật liệu sinh học ứng dụng trong cải thiện chất lượng nước thải để giảm chi phí sản suất Biogum và ngăn sự phá hủy cấu trúc Bigum trong môi trường axit. Thí nghiệm 1, ly trích Biogum sinh học: Quả MHY chín già. Bóc tách hạt, xay, nghiền, rây bột qua lưới có kích thước lỗ 0,18 mm. Sử dụng phương pháp trích bằng hệ thống chiết Soxhlet với dung môi etanol để loại màu và chất béo. Bột sau loại màu và béo được hòa tan trong nước cất, khuấy từ 1 giờ, để lắng 30 phút rồi đem ly tâm và lọc. Dung dịch sau lọc được thêm axeton 90 % (tỷ lệ 1:1), kết tủa xuất hiện, ly tâm thu lấy kết tủa, đông khô. Biogum được nghiền nhỏ, trữ trong tủ lạnh và sử dụng như một chất keo tụ trong xử lý nước. Thành phần hóa học của mẫu Biogum được xác định bằng phương pháp phân tích phổ hấp thụ hồng ngoại FTIR, phổ cộng hưởng từ hạt nhân NMR. Quả chín già Bóc tách lấy hạt Hình 1. Quy trình ly trích Biogum hạt MHY Hạt Nghiền. Rây qua lưới 0.18mm Bộn mịn Tẩm trích loại màu và béo etanol Thêm 800 mL nước cất vào 20g bột. Khuấy 1 giờ ở nhiệt độ phòng. Lắng 30 phút. Bột sau loại màu và béo Dung dịch Ly tâm 5000 vòng/phút trong 15 phút. Lọc lấy phần chất lỏng bằng áp suất kém. 760 mL dịch lọc 1 Thêm axeton theo tỷ lệ 1:1 Ly tâm, đông khô 3g Biogum khô Thí nghiệm 2, xác định khả năng keo tụ của Biogum sinh học: Bảng 2. Thí nghiệm xác định liều lượng tối ưu cho vật liệu sinh học Biogum trên nhà máy nước thải xi mạ niken. Mẫu Ni2+ pH Nồng độ đầu vào (mg/L) Biogum (mL) GNiL1 Ban đầu 3,61 40 GNiL2 Ban đầu 3,61 60 5 GNiL3 Ban đầu 3,61 80 GNiL4 Ban đầu 3,61 100 GNiL5 Ban đầu 3,61 120 Đào Minh Trung... Nghiên cứu chế tạo vật liệu keo tụ Biogum sinh học... Chú thích: GCuL1: Chọn pH ban đầu và thêm vào 40 mL Biogum; GCuL2: Chọn pH ban đầu và thêm vào 60 mL Biogum; GCuL3: Chọn pH ban đầu và thêm vào 80 mL Biogum; GCuL4: Chọn pH ban đầu và thêm vào 100 mL Biogum; GCuL5: Chọn pH ban đầu và thêm vào 120 mL Biogum Các thí nghiệm nghiên cứu được tiến hành ở điều kiện như các thí nghiệm trước, lượng keo tụ Biogum (mL) thay đổi như bảng 2, pH ban đầu. Để lắng cặn 30 phút, lấy dung dịch xác định nồng độ ion kim loại nặng (Ni2+) bằng thiết bị đo kim loại nặng AAS 7000. Thí nghiệm 3, xác định khả năng keo tụ của PAC: Bảng 3. Thí nghiệm xác định liều lượng tối ưu cho vật liệu hóa học PAC trên nước thải nhà máy xi mạ. Mẫu Ni2+ PNiL1 Ban đầu PNiL2 Ban đầu PNiL3 Ban đầu PNiL4 Ban đầu PNiL5 Ban đầu pH Loại PAC 02Y 02Y 02Y 02Y 02Y PAC (mL) 40 60 80 100 120 Nồng độ đầu vào (mg/L) 3,61 3,61 3,61 3,61 3,61 Chú thích: PCuL1: Chọn pH ban đầu, loại PAC 02Y và thêm vào 40 mL PAC; PCuL2: Chọn pH ban đầu, loại PAC 02Y và thêm vào 60 mL PAC; PCuL3: Chọn pH ban đầu, loại PAC 02Y và thêm vào 80 mL PAC; PCuL4: Chọn pH ban đầu, loại PAC 02Y và thêm vào 100 mL PAC; PCuL5: Chọn pH ban đầu, loại PAC 02Y và thêm vào 120 mL PAC. Các thí nghiệm nghiên cứu được tiến hành ở điều kiện như các thí nghiệm trước, lượng keo tụ PAC (mL) thay đổi như bảng 3, chọn pH ban đầu và loại PAC 02Y. Để lắng cặn 30 phút, lấy dung dịch xác định nồng độ ion kim loại nặng (Ni2+) bằng thiết bị đo kim loại nặng AAS 7000. 3. Kết quả và thảo luận 3.1. Kết quả Biogum sau khi ly trích Biogum trong hạt của MHY được cô lập qua các công đoạn loại màu và béo, tiếp theo ly trích bằng phương pháp hòa ta trong nước cất vì Biogum tan được trong nước, sau đó Biogum được kết tủa lại trong axeton. Thành phần cấu trúc của vật liệu sinh học keo tụ Biogum Kết quả nghiên cứu từ hình 2 cho thấy phổ hấp thu bước sóng hồng ngoại có sự dao động mạnh tại tần số 3425,5 cm -1 và 1654,9 cm-1, đây là những dao động giãn đặc trưng của nhóm OH, từ đó xác nhận cấu tạo của Biogum chứa nhiều nhóm nhóm chức -OH, các nhóm -OH là cầu nối hình thành các liên kết hóa học giữa Biogum với chất ô nhiễm giúp Biogum có khả năng keo tụ và loại bỏ chất ô nhiễm. Theo Kapoor (2000), cấu trúc của galactomannan trích ly từ hạt thực vật chi Cassia cho thấy galactomannan có cấu trúc gồm mạch chính là các phân tử đường β-D-mannozơ liên kết với nhau bằng liên kết (1→4) glycosid và mạch nhánh là các đường α-D-galactozơ liên kết với mạch chính bằng liên kết (1→6) glycosid. Hình 2. Kết quả FT-IR của Biogum 6 Tạp chí Khoa học Đại học Thủ Dầu Một Số 1(36)-2018 Kết quả phân tích phổ cộng hưởng từ hạt nhân 13C-NMR củaBiogum (Hình 2) cho thấy các tín hiệu cacbon trong Biogum nghiên cứu hoàn toàn tương đồng với các tín hiệu cacbon của tác giả Kapoor (Hình 3), từ đó xác định thành phần hoạt tính trong Biogum là galactomannan. Từ kết quả phân tích dữ liệu phổ hồng ngoại FT-IR (Hình 2) và kết quả phân tích phổ C13-NMR (Hình 3) của Biogum cho thấy sự có mặt của nhóm chức -OH trong Biogum, kết quả một lần nữa xác nhận Biogum trong hạt MHY là galactomannan. Hình 3. Phổ 13C-NMR của Biogum hạt Cassia nodosaKapoor (2000) Hình 4. Phổ 13C-NMR của Biogum hạt MHY Theo kết quả nghiên cứu của Tegshi Muschin, (2011); Verma et al. (2012) cơ chế keo tụ của Biogum được giải thích là do sự hình thành liên kết giữa các nhóm -OH phân cực trên phân tử galactomannan của Biogum với các cặp electron trên nguyên tử Nitơ hoặc electron π của vòng benzen trong phân tử chất ô nhiễm để tạo thành các bông cặn lớn và được loại bỏ nhờ trọng lực. Theo kết quả nghiên cứu của Manjoosha Srivastava et al. (2005), khi cho Biogum vào trong nước thải chứa các ion kim loại, các nhóm cis -OH của Biogum sẽ kết hợp với các ion kim loại này để hình thành hợp chất phức không tan dẫn đến các ion kim bị loại ra khỏi nước. Kết quả chụp ảnh SEM (hình 5) cho thấy Biogum ly trích từ hạt MHY là chất bột vô định hình với bề mặt gồ ghề. Từ thành phần và cấu trúc, có thể dự đoán Biogum có khả năng loại bỏ cation kim loại nặng, chất màu và các chất hữu cơ khác có trong nước thải (hay COD). 7 Đào Minh Trung... Nghiên cứu chế tạo vật liệu keo tụ Biogum sinh học... Hình 5. Ảnh SEM của Biogum hạt MHY Đánh giá khả năng phân hủy của vật liệu keo tụ sinh học Biogum Khả năng phân hủy sinh học của Biogum được đánh giá bằng cách khảo sát độ giảm khối lượng của Biogum, sự thay đổi cấu trúc của Biogum bằng phổ hồng ngoại IR. Trước tiên đánh giá khả năng phân hủy sinh học của Biogum bằng phương pháp đo độ giảm khối lượng của vật liệu theo thời gian (hình 6). Hình 6. Biogum bị phân hủy sinh học trong môi trường nước Hình 7. Hiệu suất giảm khối lượng của Biogum theo thời gian Kết quả nghiên cứu từ (hình 7) cho thấy Biogum khi cho vào nước cất sau 15 ngày Biogum giảm 55,83% khối lượng so với ban đầu, nước thải dệt nhuộm sau 15 ngày giảm 8 Tạp chí Khoa học Đại học Thủ Dầu Một Số 1(36)-2018 35,98% khối lượng so với ban đầu, nước thải xi mạ (Cu 2+) sau 15 ngày giảm 30,55% khối lượng so với ban đầu. Từ đó cho thấy Biogum có khả năng phân hủy trong môi trường nước tự nhiên và môi trường nước nghiên cứu. Khả năng phân hủy sinh học của vật liệu được chứng minh qua việc phân tích cấu trúc bằng phổ hồng ngoại IR (Hình 7). Phổ hồng ngoại IR của mẫu Biogum ban đầu và sau thời gian (15 và 20 ngày) để trong nước, thấy cấu trúc của Biogum đã thay đổi: nhóm OH của Biogum bị phân hủy và phân hủy gần như hoàn toàn sau 12 ngày. 3.2. Kết quả khảo sát khả năng cải thiện chất lượng nước thải xi mạ Niken của vật liệu keo tụ sinh học Biogum Bảng 4. Kết quả cải thiện ion kim loại bằng vật liệu keo tụ sinh học Biogum Mẫu Biogum (mL) Ni (mg/L) L1 L2 L3 TB GNiL1 40 1,98 1,89 1,73 1,87±0,13 GNiL2 60 0,97 0,84 0,87 0,89±0,07 GNiL3 80 2,05 1,93 2,1 2,03±0,09 GNiL4 100 2,63 2,59 2,6 2,61±0,02 GNiL5 120 2,94 3,01 3,13 3,03±0,10 Xnm BĐ 0 3,61 3,61 3,61 3,61±0,00 Kết quả nghiên cứu ở bảng 4 cho thấy ở mức ý nghĩa 0,05 kết quả phân tích ở các liều lượng của PAC có sự khác nhau về mặt thống kê. Hình 8. Đồ thị hiệu quả cải thiên nước thải nhà máy xi mạ Niken bằng vật liệu keo tụ sinh học Biogum Kết quả cho thấy khi sử dụng vật liệu keo tụ sinh học Biogum để cải thiện chất lượng nước thải xi mạ Niken đạt hiệu suất loại bỏ ion kim loại Niken cao nhất ở liều lượng 60 mL với hiệu suất đạt 58,91% . 3.3. Kết quả khảo sát khả năng cải thiện chất lượng nước thải xi mạ Niken của vật liệu keo tụ hóa học PAC Bảng 5. Kết quả cải thiện ion kim loại (Ni2+) Mẫu PAC (mL) Ni L1 (mg/L) L2 L3 TB PNiL1 40 2,44 2,51 2,63 2,53±0,10 PNiL2 60 1,64 1,72 1,79 1,72±0,08 PNiL3 80 2,03 2,12 2,19 2,11±0,08 PNiL4 100 2,53 2,57 2,61 2,57±0,04 PNiL5 120 3,24 3,37 3,31 3,31±0,07 NMXM 0 3,61 3,61 3,61 3,61±0,00 Kết quả nghiên cứu ở bảng 5 cho thấy ở mức ý nghĩa 0,05 kết quả phân tích ở các liều lượng của PAC có sự khác nhau về mặt thống kê. 9 Đào Minh Trung... Nghiên cứu chế tạo vật liệu keo tụ Biogum sinh học... Hình 9. Đồ thị hiệu quả cải thiện nước thải nhà máy xi mạ(Niken) bằng vật liệu keo tụ hóa học PAC Kết quả nghiên cứu cho thấy ở liều lượng 60 mL khi sử dụng vật liệu keo tụ hóa học PAC đạt hiệu suất cải thiện chất lượng nước là 52,35%. 4. Kết luận Kết quả nghiên cứu điều chế vật liệu Biogum cho thấy vật liệu có khả năng phân hủy sinh học trong môi trường nước cất đạt 55.83% độ giảm khối lượng sau 15 ngày ở điều kiện phòng thí nghiệm. Khi đánh khả năng cải thiện chất lượng nước thải, kết quả nghiên cứu cho thấy Biogum đạt hiệu suất cải thiện nước thải nhà máy xi mạ niken đạt 58,91% cho hơn khi sử dụng vật liệu keo tụ hóa học PAC, đạt 52,35% trong cùng điều kiện nghiên cứu. Mặc dù Biogum có ưu điểm, khả năng phân hủy sinh học, tan trong nước và cho hiệu quả cải thiện ion kim loại Niken cao nhưng khó thu hồi và tái sử dụng. Do đó để tăng tính kinh tế trong việc ứng dụng vật liệu này vào thực tế cần đề xuất nghiên cứu vật liệu kết hợp vừa có tính chất của Biogum và có khả năng thu hồi và tái sử dụng, đề xuất nghiên cứu vật liệu Biogum cải tiến để cải thiện chất lượng môi trường nước thải công nghiệp. [1] [2] [3] [4] [5] [6] [7] TÀI LIỆU THAM KHẢO Lê Huy Bá (2002), Độc học môi trường, NXB Đại học Quốc gia TP.HCM. Nguyễn Trần Thiên Lý, Trần Thị Thu Hà (2013), Nghiên cứu khả năng xử lý màu nước thải dệt nhuộm của vật liệu hấp phụ chế tạo từ bã mía, Trường Đại Học Lạc Hồng. Đào Minh Trung, Phan Thị Tuyết San, Ngô Kim Định (2014), Nghiên cứu xử lý nước thải dêt nhuộm bằng hỗn hợp phèn nhôm và phèn sắt (III), Tạp chí Xúc tác và Hấp phụ, T3. (N01). Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường TPHCM (1998), Sổ tay hướng dẫn xử lý ô nhiễm công nghiệp trong sản xuất tiểu thủ công nghiệp, Tập 8 - Xử lý ô nhiễm ngành mạ điện. N.T.P. Loan (2011), Greening Textile Industry in Vietnam, In: Environ. Technol., Wageningen University, Wageningen. Lokendra Singh Thakur, Mukesh Parmar (2013), Adsorption of Heavy Metal (Cu2+, Ni2+ and Zn2+) from Synthetic Waste Water by Tea Waste Adsorbent, International Journal of Chemical and Physical Sciences, IJCPS Vol. 2. Archna; Lokesh, K.N, and Siva, K.R.R. (2012), Biological Methods of Dye Removal from Textile Effluents - A review, Journal of Biochemical Technology 3(5). 10
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.