Nghiên cứu các luận điểm từ lý luận về lập pháp hình sự trong nhà nước pháp quyền

pdf
Số trang Nghiên cứu các luận điểm từ lý luận về lập pháp hình sự trong nhà nước pháp quyền 11 Cỡ tệp Nghiên cứu các luận điểm từ lý luận về lập pháp hình sự trong nhà nước pháp quyền 318 KB Lượt tải Nghiên cứu các luận điểm từ lý luận về lập pháp hình sự trong nhà nước pháp quyền 1 Lượt đọc Nghiên cứu các luận điểm từ lý luận về lập pháp hình sự trong nhà nước pháp quyền 2
Đánh giá Nghiên cứu các luận điểm từ lý luận về lập pháp hình sự trong nhà nước pháp quyền
4.6 ( 8 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Đang xem trước 10 trên tổng 11 trang, để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

Tạp chí Kho h c HQGH : u t h c T p 33 S 3 (2017) 1-11 NGHIÊN CỨU ghiên cứu các lu n điểm từ lý lu n về l p pháp hình sự trong nhà nước pháp quyền ê Văn Cảm* guyễn Thị n Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội, 144 Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam h n ngày 15 tháng 8 năm 2017 Chỉnh sử ngày 20 tháng 9 năm 2017; Chấp nh n đăng ngày 25 tháng 9 năm 2017 Tóm tắt: Bằng lý lu n về l p pháp hình sự ( PHS) trong hà nước pháp quyền ( PQ) bài viết đã đề c p đến việc phân tích một s vấn đề cơ bản liên qu n đến sự nh n thức kho h c về PHS trong PQ thông qu một loạt phạm trù trong lĩnh vực này như: 1) Sự phân chi các loại văn bản pháp lu t hình sự; 2) Cấp độ điều chỉnh củ một văn bản PHS; 3) Khái niệm bản chất và nội hàm củ một văn bản PHS t t; 4) Khái niệm và hệ th ng các nguyên tắc củ PHS. Và đặc biệt thông qu thực tiễn sinh động củ PHS đ i với B HS Việt m năm 2015 (sử đổi-bổ sung năm 2017) tác giả đã làm sáng tỏ về mặt lý lu n nội hàm củ guyên tắc thứ 5 (trong hệ th ng 05 nguyên tắc củ PHS trong PQ) ─ đáp ứng các tiêu chí cơ bản bắt buộc đ i với một văn bản PHS t t trong PQ. Từ khóa: p pháp hình sự B HS Việt lu t hình sự. m năm 2015 Văn bản l p pháp hình sự Văn bản pháp 1. Đặt vấn đề về tư pháp hình sự (TPHS) ─ khoa học (1), thực tiễn (2) & lập pháp (3) dưới đây: Thứ nhất về mặt khoa học do tính chất rộng lớn, đa dạng và phức tạp củ chủ đề nghiên cứu nên từ trước đến n y trong kho h c lu t hình sự ( HS) Việt m chưa có bất kỳ một công trình chuyên khảo nào (từ bài báo đến 01 Chương sách h y 01 cu n sách) dù là ở các mức độ nhất định đề c p đến những vấn đề lý luận về LPHS với tư cách là 01 hướng nghiên cứu mới và quan trọng của khoa học LHS nước nhà. Thứ h i về mặt thực tiễn việc soạn thảo và thông qu Bộ lu t hình sự (B HS) Việt m năm 2015 được sử đổi-bổ sung (S BS) năm 2017 vừ qu đã cho thấy tuy được thông qu Trong gi i đoạn cải tư pháp (CCTP) và xây dựng hà nước pháp quyền ( PQ) Việt Nam đích thực là "của Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân" như Hiến pháp năm 2013 (đoạn 1 iều 2) đã long tr ng tuyên b trước công lu n toàn thế giới hiện n y việc nghiên cứu để làm sáng tỏ các lu n điểm về lập pháp hình sự ( PHS) có ý nghĩ qu n tr ng trên 03 bình diện đã được thừa nhận chung củ pháp lu t hình sự (P HS) nói riêng và các chuyên ngành pháp lu t _______  Tác giả liên hệ. T.: 84-24-37547512. Email: levancam54@gmail.com https://doi.org/10.25073/2588-1167/vnuls.4114 1 2 L.V. Cảm, N.T. Lan / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Luật học, Tập 33, Số 3 (2017) 1-11 vào ngày 27/11/2015 và chưa kịp đưa vào thi hành (lẽ r là kể từ ngày 01/7/2016 theo đúng như ghị quyết s 109/2015/QH-13 ngày 27/11/2015 củ Qu c hội đã ấn định); nhưng rất tiếc là s u đó đúng như Tổ phó Tổ biên t p (01 trong các tác giả chính) củ Dự thảo B HS năm 2015 Phó Vụ trưởng Vụ pháp lu t Hành chínhHình sự (Bộ Tư pháp) TS Trần Văn Dũng (với tư cách là một nhà lu t h c chân chính) đã trung thực và thẳng thắn nêu trong Báo cáo phát biểu trong 30 phút (từ 8h 35' đến 9h 05' ngày 12/7/2017) trước gần 200 đại biểu tại buổi T đàm kho h c củ Bộ môn TPHS-Khoa u t trực thuộc HQGH là: 1) "BLHS năm 2015 được xác định là sửa đổi cơ bản và toàn diện, theo đó, trong tổng số 426 điều có 72 điều mới được bổ sung, 362 điều được SĐBS, 17 điều (được) giữ nguyên, và 07 điều (bị) bãi bỏ"; 2) "Phạm vi SĐBS của Luật số 12/2017/QH-14 liên quan đến 202 điều gồm 23 điều thuộc" Phần chung "178 điều thuộc Phần Các tội phạm và 01 điều thuộc Phần Điều khoản thi hành, trong đó có 63 điều sửa đổi kỹ thuật, 138 điều sửa đổi về nội dung quy định trong các điều khoản cụ thể và bãi bỏ 01 điều (Điều 292)" [1]. hư v y s u 70 năm (1945-2015) một sự việc hy hữu đã diễn r lần đầu tiên trong thực tiễn lập pháp (nói chung), LPHS (nói riêng) ở Việt m đã đặt r trước các nhà kho h c-lu t gi hình sự h c củ Tổ qu c nhiệm vụ cấp bách là cần phải nỗ lực nghiên cứu để soạn thảo những vấn đề lý luận về LPHS nhằm góp phần hoàn thiện t t hơn nữ hoạt động PHS củ nước nhà. Và thứ b về mặt lập pháp việc phân tích các quy phạm Phần chung B HS năm 2015 (mặc dù chư kịp đư vào thi hành) đã được S BS lần thứ nhất (năm 2017) cho thấy dù s o nó cũng còn tồn tại một số nhược điểm (v n đã có từ trước đây trong B HS năm 1999) mà khi soạn thảo B HS năm 2015 (cũng như u t S BS nó lần thứ nhất vào năm 2017) vẫn chư được các tác giả củ Bộ lu t đó qu n tâm chú ý để chỉnh sử (lẽ đương nhiên là cũng vì các lý do khác nh u nhất định mà chúng t nên thông cảm-đừng phê phán mà chỉ nên tiếp tục đư r bình luận về mặt khoa học mà thôi). hư v y về mặt thời sự củ vấn đề tất cả những điều trên đây đã cho phép khẳng định sự cần thiết và tính cấp bách củ việc soạn thảo kho h c những vấn đề lý lu n về PHS trong PQ nói chung (đặc biệt là ở Việt m nói riêng) đồng thời lu n chứng cho nghiên cứu này như tên g i củ nó.Tuy nhiên do tính chất rộng lớn, đa dạng và phức tạp của vấn đề nên trong nghiên cứu này chỉ có thể đề c p đến những vấn đề nào mà theo quan điểm của chúng tôi sẽ là cơ bản, hợp lý và quan trọng hơn cả theo hệ th ng như s u: goài các phần 1. Đặt vấn đề và 3. Kết luận vấn đề r thì Phần 2. Nội dung vấn đề củ nghiên cứu này cần được triển kh i nghiên cứu theo 02 Mục tương ứng như s u: 2.1. Nhận thức chung về LPHS trong NNPQ và; 2.2. Nội hàm của các tiêu chí cơ bản tối thiểu và bắt buộc đối với một văn bản LPHS tốt trong NNPQ. 2. Nội dung vấn đề 2.1. Nhận thức khoa học về lập pháp hình sự trong Nhà nước pháp quyền 2.1.1. Sự phân chia các loại văn bản pháp luật hình sự. Theo qu n điểm củ chúng tôi, trước khi đi vào phân tích các tiêu chí cơ bản củ một văn bản PHS t t căn cứ theo u t "Về ban hành văn bản quy phạm pháp luật" năm 2015 hãy tạm thời phân chi các loại văn bản P HS Việt m thành 03 nhóm: 1) Các văn bản PHS do cơ qu n lập pháp cao nhất củ hà nước (Qu c hội và UBTV Qu c hội) b n hành như: B HS đạo HS đơn lẻ (gồm ghị quyết củ Qu c hội và Pháp lệnh củ UBTV Qu c hội trong lĩnh vực hình sự); 2) Các văn bản P HS do các cơ qu n hành pháp cao nhất củ hà nước b n hành như: ệnh Quyết định củ Chủ tịch nước ghị định củ Chính phủ Quyết định củ Thủ tướng Thông tư củ các Bộ (mà trong đó có chứa các quy phạm PLHS); 3) Các văn bản P HS do các cơ qu n tư pháp c o nhất củ hà nước b n hành như: ghị quyết củ Hội đồng Thẩm phán TANDTC Thông tư củ Chánh án TA DTC h y củ Viện trưởng VKS DTC (mà trong đó L.V. Cảm, N.T. Lan / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Luật học, Tập 33, Số 3 (2017) 1-11 có chứ các quy phạm P HS). hư v y dưới đây từ Mục 2 trở đi chỉ bàn về nhóm văn bản P HS thứ nhất và trong bài này sẽ được g i là văn bản PHS (vì do cơ quan lập pháp c o nhất củ hà nước b n hành mà cụ thể ở đây chỉ ngụ ý là BLHS do Quốc hội b n hành còn cơ qu n soạn thảo Bộ lu t đó thì tùy theo sự phân công quyền lực trong từng qu c gi riêng biệt). 2.1.2. Khái niệm, bản chất và nội hàm của LPHS trong NNPQ là những vấn đề mà từ trước đến n y chư b o giờ được đề c p đến trong lý lu n HS Việt m. Tuy nhiên việc phân tích kho h c các văn bản PHS củ nước t bắt đầu từ những năm 60 củ thế kỷ trước (tức là từ khi thông qu Hiến pháp thứ h i củ nước Việt m Dân chủ Cộng hò vào cu i năm 1959) đến n y đồng thời kết hợp với việc nghiên cứu hoạt động PHS và quy trình thông qu các VB P ở các nước văn minh và phát triển c o là các PQ đích thực trên thế giới có thể đư r định nghĩ : Lập pháp hình sự trong NNPQ là các hoạt động soạn thảo, sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ nhằm mục đích thông qua các đạo LHS hoặc một (hay nhiều) chế định (quy phạm) trong đạo LHS nào đó theo một quy trình chặt chẽ do Luật cơ bản (Hiến pháp) điều chỉnh để xây dựng nên các căn cứ (cơ sở) pháp lý hình sự cho việc bảo vệ các quyền (BVCQ) và tự do của con người và của công dân, các lợi ích của xã hội và của Nhà nước, cũng như cho công cuộc phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm (PN & ĐTrCTP) bằng PLHS. hư v y việc nắm vững định nghĩ khoa h c củ khái niệm nêu trên sẽ giúp cho chúng t thấy rõ được bản chất và nội hàm củ PHS trong PQ mà theo qu n điểm củ chúng tôi khi phân tích nội hàm củ khái niệm PHS trong PQ đã được đư r trên đây có thể nh n thấy qu các đặc điểm cơ bản sau: 1) PHS trong PQ là hoạt động soạn thảo sử đổi bổ sung hoặc hủy bỏ để b n hành các đạo HS hoặc một (h y nhiều) chế định (quy phạm) trong một đạo HS nào đó củ cơ qu n có thẩm quyền làm lu t trong hà nước. ây là đặc điểm cơ bản quan trọng nhất và đồng thời cũng nói lên bản chất củ PHS trong PQ; 2) PHS trong PQ phải là hoạt động hướng tới 3 mục đích xây dựng nên các căn cứ pháp lý hình sự để BVCQ và tự do củ con người và củ công dân các lợi ích củ xã hội và củ hà nước cũng như để phục vụ cho công cuộc P & TrCTP bằng P HS (tức là hoạt động đó luôn luôn hướng tói các lợi ích chung củ Tổ qu c và nhân dân chứ nhất thiết không i hoặc phe nhóm nào có thể lợi dụng hoạt động đó để mưu cầu lợi ích hẹp hòi cục bộ bản vị củ riêng củ cá nhân nhà độc tài h y phe nhóm nhất định nào đó trong giới cầm quyền như lịch sử thế giới đã chứng kiến điều này thường xảy r tại một s nhà nước cực quyền độc tài phi dân chủ); 3) Và cu i cùng PHS trong PQ là hoạt động do luật định tức là nó nhất thiết phải tuân theo một quy trình chặt chẽ về l p pháp (nói chung) đ i với việc soạn thảo và thông qu các văn bản u t (nói chung) và phải do u t cơ bản (Hiến pháp) củ PQ điều chỉnh1 [2] chứ không thể là hoạt động ngẫu hứng-tùy tiện củ cơ qu n hành pháp h y củ nhà cầm quyền độc tài nào vì lợi ích phe nhóm như tại một s qu c gi cực quyền (vô lu t). 2.1.3. Khái niệm và hệ thống các nguyên tắc của LPHS trong NNPQ là những vấn đề từ trước đến n y chư b o giờ được làm sáng tỏ về mặt kho h c trong lý lu n HS Việt m (th m chí qu 02 lần pháp điển hó pháp lu t hình sự nước t với việc thông qu 02 B HS vào các năm 1999 và 2015 cũng không có xuất bản phẩm pháp lý hình sự nào đề c p đến các nguyên tắc này). Tuy nhiên từ các luận điểm về lý luận đ i với các phạm trù khái niệm bản chất và nội hàm củ PHS trong PQ đã được nêu trên đây cũng như căn cứ vào thực tiễn LPHS qu hơn 30 năm ở Việt m qu 03 lần pháp điển hó HS (vào các năm 1985 1999 và 2015) và 01 lần sử đổi-bổ sung B HS năm 2015 (vào năm 2017 vừ qu ) đồng thời xuất phát từ việc phân tích qu n điểm củ GS. TSKH ào Trí Úc hơn 20 năm trước về đổi _______ 1 Chẳng hạn như: 1) iều 59 (gồm 5 khoản) củ Hiến pháp h t Bản năm 1946; 2) Các điều 51-53 củ Hiến pháp Cộng hò Hàn Qu c; 3) Các điều 76-78 củ Hiến pháp CH B ức; 4) Các điều 72-76 củ Hiên pháp Cộng hò Ý; 5) Các điều 104-108 củ Hiến pháp iên b ng g ; 6) Các điều 122-123 củ Hiến pháp Cộng hò B n. 4 L.V. Cảm, N.T. Lan / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Luật học, Tập 33, Số 3 (2017) 1-11 mới P HS củ nước t 2 [3] và theo một s nhà kho h c-lu t gi hình sự h c nước ngoài3 mà các nghiên cứu củ h ở các mức độ nhất định đều có đề c p đến những vấn đề khác nh u về hoàn thiện pháp lu t hình sự và hoạt động PHS chúng tôi cho rằng: Thứ nhất các nguyên tắc củ PHS trong PQ là tư tưởng chủ đạo và là định hướng cơ bản được thể hiện trong hoạt động PHS nhằm góp phần đạt được kết quả cu i cùng củ hoạt động ấy là đạo HS hoặc (và) chế định (quy phạm) trong đạo HS nào đó được thông qu phải đáp ứng được đầy đủ các tiêu chí dược thừ nh n chung củ một văn bản PHS t t trong PQ để góp phần xây dựng nên các căn cứ pháp lý hình sự cho việc BVCQ và tự do củ con người và củ công dân các lợi ích củ xã hội và củ hà nước cũng như hỗ trợ tích cực cho công cuộc P & TrCTP bằng pháp lu t hình sự. Thứ h i về số lượng các nguyên tắc của LPHS trong NNPQ: Xung qu nh vấn đề này giữ các nhà kho h c-lu t gi hình sự h c có _______ 2 Trước khi b n hành B HS năm 1999 GS.TSKH ào Trí Úc đã phân chi các nguyên tắc củ việc xây dựng B HS thành 03 nhóm là: 1) Các nguyên tắc về nhiệm vụ mục tiêu sử đổi B HS; 2) Các nguyên tắc về điều kiện củ sự sử đổi B HS và; 3) Các nguyên tắc Các nguyên tắc về thiết kế các quy định mới sử đổi B HS trên những hướng cụ thể. Xem cụ thể hơn: Chương III "Các nguyên tắc củ việc xây dựng Bộ lu t hình sự". ─ Trong sách: hững vấn đề lý lu n củ việc đổi mới pháp lu t hình sự trong gi i đoạn hiện n y (Sách củ Viện hà nước và pháp lu t do GS.TSKH. ào Trí Úc chủ biên). XB Công n nhân dân. Hà ội 1994 tr.31-39. 3 Chẳng hạn trong kho h c HS iên Xô cũ đã có một s công trình như: Iv nôv V.I. Sự phát triển củ việc pháp điển hó pháp lu t hình sự. ─ Trong sách: Sự phát triển củ việc pháp điển hó pháp lu t Xô Viết. XB Sách pháp lý M xcơv 1968 tr.183-208 (Tiếng g ); B z nôv M.I. Xt nhix V.V. iểm mới trong pháp lu t hình sự. XB Sách pháp lý M xcơv 1970 91 tr. (Tiếng g ); V kulenkô V. iểm mới trong pháp lu t hình sự. ─ Trong Tạp chí Pháp chế xã hội chủ nghĩ 1977 s 4 tr.8-12 (Tiếng g ); ghel I.X. Các đặc điểm củ Phần chung các Bộ lu t hình sự củ các nước Cộng hò (Tiếng g ). Kurin V. iểm mới trong pháp lu t hình sự toàn iên b ng. ─ Trong Tạp chí Pháp chế xã hội chủ nghĩ 1970 s 1 tr.12-17 (Tiếng g ); R xulôv A. Các đặc điểm và các quy định củ pháp lu t hình sự toàn iên b ng.T kent 1967 t p 309 tr.116-128 (Tiếng g ); v.v... thể có rất nhiều qu n điểm khác nh u nhưng việc nghiên cứu các điều lu t cụ thể cũng như từ tinh thần và lời văn củ các quy phạm đó trong hệ th ng P HS thực định (đặc biệt là trong các B HS hiện hành) củ một s qu c gi là các NNPQ đích thực4 trên thế giới (chứ _______ 4 Xem cụ thể hơn: Các tài liệu th m khảo bằng tiếng g s u đây: 1) Krưlôv .E. Xerebrenhikôv A.V. u t hình sự củ các nước ngoài đương đại (Anh. Mỹ Pháp. ức). Giáo trình củ Kho u t-Trường HTHQG M xcơv m ng tên M.V. omonoxôv. M xcơv . XB Zertx lo 1997 192 tr.; 2) .E Krưlôv . hững đặc điểm cơ bản củ Bộ lu t hình sự Pháp. M xcơv XB "XPARK" 1996-124 tr.; 3) Bộ môn u t hình sự và Tội phạm h c củ Kho u t-Trường HTHQG M xcơv m ng tên M.V. omonoxôv. Bộ lu t hình sự Tây B n h (TSKH lu t.GS .Ph Kuztnhexôv vàTSKH lu t.GS Ph. M Resetnhikôv hiệu đính). M xcơv . XB Zertx lo 1998 218 tr.; 4) Bộ Tư pháp iên b ng g . Bộ lu t hình sự iên b ng g .Văn bản chính thức. (Bài giới thiệu củ Bộ trưởng Bộ Tư pháp iên b ng g TSKH lu t GS Kôv liev V.A.). M xcơv . hóm xuất bản I FRA-MỎMA; 1997 - 302 tr.; 5) Bộ lu t hình sự Cộng hò iên b ng ức.Hội đồng lu t h c củ iên hiệp phương pháp h c t p củ các Trường HTH iên b ng g giới thiệu. (Dịch giả: Xerebrenhikôv A.V. Hiệu đính kho h c: TSKH.GS thành viên Hiệp hội u t hình sự qu c tế .Ph Kuztnhexôv vàTSKH lu t GS nhà hoạt động kho h c công huân củ iên b ng g Ph. M Resetnhikôv; Phản biên: TS lu t h c .O.Iv nôv và PTS lu t h c PGS I.M Tri zkôv ).M xcov XB "Trường c o đẳng u t" trực thuộcTrường HTHQG M xcơva, 1996 - 202 tr.; 6) Hiệp hội Trung tâm pháp lý. Bộ lu t hình sự Úc năm 1995 ( ược ghị viện iên b ng thông qu tháng b năm 1995 Phần chung có hiệu lực từ 15/12/2001).Biên t p kho h c và viết ời giới thiệu củ PTS lu t GS I. Kozôtrkin và E.N Trikôz; Dịch từ tiếng Anh củ E. Trikôz). Sant-Peterburg. XB "Trung tâm lu t Prexx" 2002 - 188 tr.; 7) Hiệp hội Trung tâm pháp lý. Bộ lu t hình sự B n (Với các sử đổi và bổ sung đến ngày 1/8/2001). Biên t p kho h c củ PTS lu t PGS A.I uk sôva và TSKH lu t.GS .Ph Kuztnhexôv ; Dịch từ tiếng Anh củ .A Barikôvic). Sant-Peterburg. XB "Trung tâm lu t Prexx" 2001 - 214 tr.; 8) Hiệp hội Trung tâm pháp lý. Bộ lu t hình sự n Mạch.Biên t p kho h c củ PTS lu t h c X.X Beli ev; Dịch từ tiếng n Mạch và tiếng Anh củ X.X Beli ev và A. Rưtrev . S nt-Peterburg. XB "Trung tâm lu t Prexx", 2002 - 230 tr.; 9) Hiệp hội Trung tâm pháp lý. Bộ lu t hình sự Hà n (Biên t p kho h c củ TSKH lu t GS B.V Volôgienkin; Dịch từ tiếng tiếng Anh của I.V Mironôva). SantPeterburg. XB "Trung tâm lu t Prexx" 2001 - 510 tr.; 10) Hiệp hội Trung tâm pháp lý. Bộ lu t hình sự B n (Với các sử đổi và bổ sung đến ngày 1/1/2002). Biên t p kho h c và giới thiệu củ TSKH lu t GS A.I Korobiôv; L.V. Cảm, N.T. Lan / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Luật học, Tập 33, Số 3 (2017) 1-11 không phải cái g i là " PQ" tự mạo nh n củ các thế lực cầm quyền độc tài-phi dân chủ h y th m chí là " PQ" giả vờ được tuyên b trong các Hiến pháp củ một s qu c gi cực quyền) có thể khẳng định 05 nguyên tắc chủ yếu và quan trọng hơn cả s u đây củ nó ( PHS trong PQ): 1) uôn hướng tới việc bảo vệ một cách hữu hiệu các quyền và tự do của con người và của công dân, cũng như các lợi ích của xã hội và của Nhà nước; 2) Luôn bảo đảm sự phù hợp với các nguyên tắc và các quy phạm được thừ nh n chung củ P HS qu c tế; 3) Các chế định và các quy phạm luôn hài hò để đáp ứng được những yêu cầu (đòi hỏi) củ công cuộc P & TrCTP trong đất nước (nói riêng) và trong cộng đồng qu c tế (nói chung); 4) uôn bảo đảm ở mức t i đ để s o cho các nhóm CTTP phải chính xác với các nhóm QHXH tương ứng được P HS bảo vệ tránh khỏi sự xâm hại củ tội phạm còn các chế tài pháp lý hình sự và mức độ T HS phải phù hợp (mà không quá hà khắc h y quá nhẹ) so với các điều kiện cụ thể củ sự phát triển về kinh tế-xã hội tâm lý-tinh thần văn hó -giáo dục và lịch sử-truyền th ng pháp lu t trong đất nước; và cu i cùng 5) uôn đáp ứng được đầy đủ các tiêu chí cơ bản tối thiểu và bắt buộc chung đối với một văn bản LPHS tốt trong NNPQ (trong đó 02 tiêu chí đầu liên qu n đến thể thức soạn thảo, còn 03 tiêu chí sau ─ nội dung củ văn bản) mà cụ thể là: ) Chặt chẽ về mặt KTLP; b) Nhất quán về mặt logic pháp lý; b) Chính xác về mặt khoa học; d) Khả thi về mặt thực tiễn (tức là phải luôn phù hợp để kịp thời điều chỉnh các qu n hệ xã hội đương đại và sẽ phát triển trong tương l i); và đ) Trong sáng và rõ ràng đơn giản và dễ hiểu về mặt thuật ngữ (ngôn ngữ) pháp lý. 2.1.4. Về cấp độ điều chỉnh của một văn bản LPHS. Thực tiễn PHS Việt m (nhất là qu lần soạn thảo B HS năm 2015 vừ qu ) đều cho thấy rằng trong 05 tiêu chí cơ bản củ Dịch từ tiếng h t củ PTS lu t V.I Êremin). S ntPeterburg. XB "Trung tâm lu t Prexx" 2002 - 226 tr.; 11) Hiệp hội Trung tâm pháp lý. Bộ lu t hình sự Thụy Sĩ. Biên t p kho h c giới thiệu và dịch từ tiếng ức củ PTS lu t Xerebrenhikôv A.V.. S nt-Peterburg. NXB "Trung tâm lu t Prexx" 2002 - 350 tr.; v.v..... 5 01 văn bản PHS t t thì 04 tiêu chí đầu tiên là liên qu n thiết thực nhất đến từng điều lu t và từng chế định còn tiêu chí cu i cùng là liên qu n đến "sức s ng" (lâu dài h y chết yểu) củ các điều lu t h y các chế định pháp lý nào đó. Do đó trước khi lần lượt xem xét nội hàm riêng củ từng tiêu chí cơ bản đã nêu thì ở đây chúng t cần có sự nh n thức kho h c đúng đắn về nội hàm chung củ tất cả 05 tiêu chí này là: nếu như xét trong m i qu n hệ hữu cơ và biện chứng củ các tiêu chí cơ bản đó thì chúng chính là những đòi hỏi (yêu cầu) mang tính bắt buộc chung đ i với toàn bộ văn bản PHS. Có nghĩ là nếu xét theo thứ tự (về cấp độ điều chỉnh củ một văn bản PHS) từ nhỏ đến lớn thì các tiêu chí cơ bản đó không chỉ đòi hỏi đ i với 1) từng Điểm, Khoản củ mỗi Điều luật cụ thể; →,2) từng chế định pháp lý hình sự cụ thể (hay từng nhóm điều luật cụ thể); →,3) từng Chương (h y Phần) thuộc phạm vi điều chỉnh củ văn bản PHS mà cu i cùng tổng hợp lại thì chúng (các tiêu chí cơ bản đó) còn là đòi hỏi đ i với → 4) toàn bộ văn bản PHS chứ đựng các điều lu t cụ thể đó. Vì v y nếu trong quá trình soạn thảo một văn bản PHS nào đó mà người soạn thảo không có được sự nh n thức kho h c một cách đầy đủ toàn diện và sâu sắc về nội hàm củ vấn đề này thì văn bản PHS đó sẽ không thể tránh khỏi những s i sót về mặt kỹ thu t l p pháp (KT P) hình sự mà thực tiễn PHS củ B HS năm 2015 ở Việt m thời gi n qu là ví dụ rõ nét nhất. Tuy nhiên khi nghiên cứu 05 tiêu chí nêu trên với tư cách là nội dung củ nguyên tắc thứ 5 được đề c p tại tiểu mục 2.1.3 có một vấn đề không kém phần qu n tr ng cũng được đặt r khi bàn về các tiêu chí cơ bản tối thiểu và bắt buộc chung đ i với một văn bản PHS t t trong NNPQ ─ v y thì các tiêu chí khác góp phần tạo điều kiện để ra được một văn bản LPHS tốt thì s o (? ) chẳng hạn như: 1) Phải có một cơ qu n l p pháp ( ghị viện h y Qu c hội) chuyên nghiệp và hoạt động thường xuyên (nôm n là "ăn rồi chỉ chuyên suy nghĩ để làm lu t"); 2) Các đại biểu Qu c hội phải đáp ứng được các tiêu chí hiến định bắt buộc đ i với những nhà làm lu t như: ) "Phải có nhân phẩm tốt, gương 6 L.V. Cảm, N.T. Lan / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Luật học, Tập 33, Số 3 (2017) 1-11 mẫu về đạo đức, có hiểu biết ít nhất một trong ba lĩnh vực là luật học, chính trị học hoặc kinh tế học đế có đủ tri thức và khả năng soạn thảo được các luật trong một hoặc nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội..."; b) "Phải thể hiện rõ chính kiến, có đủ bản lĩnh, không được phép dĩ hòa vi quý, vô cảm hoặc cách thể hiện năng lực yếu kém trong công vụ"; v.v… [4]. Thiết tưởng: 1) ây chỉ là lý tưởng-mơ ước về một "Mô hình hiến định của các quy phạm về tổ chức quyền lập pháp" (nói chung) ─ như tên g i củ Mục §2. gồm các tr.122-160 Phần IV thuộc Chương h i trong cu n SCK trích tại Chú thích (4) dưới đây nên nó cũng không thuộc phạm vi và đối tượng phân tích củ bài viết này (mà nội dung là chỉ đề c p riêng đến những vấn đề lý luận về LPHS); 2) Hơn nữ ng y phạm vi và đ i tượng nghiên cứu trực tiếp củ bài viết này thì đúng như tên g i củ Mục 2.2. Phần 2 là "Nội hàm các tiêu chí... đối với một văn bản LPHS..." (mà chư có điều kiện đề bình lu n gì về các tiêu chí đối với chủ thể (người) soạn thảo r văn bản đó; và 3) Vì nếu nói về chủ thể soạn thảo thì lại phải là một chủ đề khác vào dịp khác và độ dài củ bài viết đó ít nhất cũng phải khoảng 10 tr ng (như bài này). Hơn nữ do sự hạn chế củ s tr ng dành cho 01 bài trên Tạp chí kho h c nên trong phạm vi bài này (mà cụ thể là tại Mục 2.2. dưới đây) chúng tôi chỉ đề c p đến việc phân tích nội hàm củ nguyên tắc cơ bản thứ 5 (vì vai trò đặc biệt quan trọng của nó) trong hệ th ng các nguyên tắc củ PHS trong PQ (đã được liệt kê ở trên). 2.2. Nội hàm của các tiêu chí cơ bản tối thiểu và bắt buộc chung đối với một văn bản lập pháp hình sự tốt trong Nhà nước pháp quyền Khi nghiên cứu vấn đề này chúng t có thể dễ dàng nh n thấy rằng nói chung trong hơn 30 năm pháp điển hó P HS Việt m thì về cơ bản P HS nước nhà đã có thể được coi là đáp ứng được đa số (3/5) các tiêu chí cơ bản t i thiểu và bắt buộc chung đã nêu riêng những hạn chế nào còn tồn tại đ i với tiêu chí nào đi chăng nữ thì đó cũng chỉ là thiểu s (2/5) mà thôi. Vì v y để nh n thấy rõ điều này dưới đây chúng t cần xem xét nội hàm của từng tiêu chí cụ thể thuộc nguyên tắc thứ 5 đã nêu. 2.2.1. Nội hàm của tiêu chí cơ bản thứ nhất ─ sự chặt chẽ về mặt kỹ thuật lập pháp củ một văn bản PHS (như: B HS đạo HS h y Pháp lệnh về T HS đ i với nhóm tội phạm nào đó v.v...) là ở chỗ ─ khi phương pháp sử dụng khi soạn thảo các bộ phận cấu thành củ văn bản PHS đó (như: các mệnh đề câu chữ tạo nên các iểm; các iểm → các Khoản; các Khoản →,các iều lu t; các iều lu t →,các Mục h y Chương; và các Chương → các Phần nếu có) tức là tất cả những gì tạo nên toàn bộ cấu trúc và nội hàm củ văn bản PHS đó phải được sắp xếp khăng khít với nhau mà không chồng chéo, mâu thuẫn nhau. Về tiêu chí cơ bản này (cũng như cả tiêu chí nhất quán về mặt logic pháp lý + tiêu chí chính xác về mặt khoa học) thì việc nghiên cứu thực tiễn PHS Việt m qu 03 B HS (năm 1985 năm 1999 và năm 2015) đã cho phép khẳng định rằng một loạt các quy định trong cả 03 Bộ lu t ấy là chư đạt yêu cầu vì chư đáp ứng được cả 03 tiêu chí cơ bản đã nêu chẳng hạn như: trong mệnh đề tại đ n 2 iều 1 củ cả 03 B HS chỉ ghi nh n vẻn vẹn có 02 chế định "tội phạm và hình phạt" rõ ràng là còn thiếu vì nội hàm mà cả 03 Bộ lu t đều ghi nh n rất nhiều chế định pháp lý hình sự khác nữ còn thiếu (th m chí có cả 03 chế định lớn) ─ tức là chúng đều chư được thể hiện trong mệnh đề này như: 1) chế định "các BPTP" (vì BPTP không phải và không thể là hình phạt; 2) chế định "các trường hợp loại trừ TNHS " (vì các trường hợp này là độc l p và hoàn khác x mà không thể đồng nhất với tội phạm); 3) chế định lớn "các BPTM" (mà không thể đồng nhất với hình phạt như miễn hình phạt miễn CHHP miễn T HS th tù trước thời hạn có điều kiện xó án tích v.v....); 4) cả 02 chế định lớn là "TNHS của người chưa thành niên phạm tội " và "TNHS của pháp nhân thương mại phạm tội" (chỉ có trong BLHS sau cùng- năm 2015 ). Chính vì v y để khắc phục nhược điểm trên đây thiết nghĩ cần phải sửa đổi-bổ sung để viết lại mệnh đề tại đoạn 2 Điều 1 B HS năm 2015 như s u: L.V. Cảm, N.T. Lan / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Luật học, Tập 33, Số 3 (2017) 1-11 " ể thực hiện nhiệm vụ đó Bộ lu t này quy định tội phạm hình phạt và các chế định pháp lý hình sự khác có thể được áp dụng đối với người phạm tội, cũng như đối với pháp nhân thương mại phạm tội". 2.2.2. Nội hàm của tiêu chí cơ bản thứ hai ─ tính nhất quán về mặt logic pháp lý củ một văn bản PHS là khi việc tên gọi (tiêu đề) củ iều lu t Mục h y Chương Phần nếu có) là ở chỗ ─ khi hình thức bên ngoài củ chúng phải thống nhất (phù hợp) với nội hàm tương ứng được phản ánh (ghi nh n) trong iều lu t Mục h y Chương Phần (nếu có) đó. Về tiêu chí cơ bản này (cũng như cả tiêu chí chặt chẽ về mặt KTPL + tiêu chí chính xác về mặt khoa học) thì việc nghiên cứu thực tiễn PHS Việt m qu 02 lần pháp điển hó với 02 B HS (năm 1999 và năm 2015) đã cho phép khẳng định rằng: Một là ở một mức độ nhất định B HS năm 2015 đã khắc phục được nhược điểm cơ bản củ B HS năm 1999 là hình thức bên ngoài (tên g i) củ iều h y Chương nào đó đã không phản ánh đúng nội hàm bên trong (quy phạm hoặc chế định mà iều h y Chương đó đã ghi nh n. Ví dụ minh chứng về tính ưu việt củ B HS năm 2015 là nhà làm lu t đã: 1) Tách chế định phân loại tội phạm (mà trước đây B HS năm 1999 đã ghi nh n chung tại cùng 01 iều 8 với khái niệm tội phạm) ra thành Điều 9 riêng biệt với đúng tên gọi mà nó quy định (vì rõ ràng phân loại tội phạm là 01 chế định độc l p củ P HS chứ không thể "nh t" chung vào cùng 01 iều lu t mà hình thức (tên g i) khác vì không phản ánh đúng nội hàm bên trong củ nó là sự phân loại tội phạm (như iều 8 B HS năm 1999 trước đây đã quy định); 2) Tách những trường hợp loại trừ TNHS với tư cách là 01 chế định độc lập (khác x với chế định tội phạm) r thành 01 Chương IV riêng biệt (mà trước đây B HS năm 1999 đã ghi nh n chung những trường hợp này tại cùng 01 Chương III với các quy định về tội phạm như lỗi các gi i đoạn thực hiện tội phạm đồng phạm). H i là ở khí cạnh khác Phần chung B HS năm 2015 vẫn còn tồn tại một loạt các nhược 7 điểm liên qu n đến chế định TNHS (đã tồn tại trong B HS năm 1999 trước đây) mà lần pháp điển hó thứ b vừ qu vẫn chư khắc phục được. Các minh chứng cụ thể như: 1) Vẫn còn thiếu hẳn 01 Chương độc l p với các quy phạm riêng biệt về T HS mặc dù nó (T HS) là 01 chế định lớn và trung tâm qu n tr ng nhất và được coi là "sợi chỉ đỏ" xuyên su t các quy định trong P HS củ hầu như tất cả các PQ trên thế giới nên về vấn đề này từ rất lâu trong sách báo KHP Việt m chúng tôi đã bắt đầu đề c p cách đây gần 02 th p kỷ [5] ─ từ trước khi thông qu B HS năm 1999 và liên tục s u đó trong hơn 10 năm đầu củ thế kỷ XXI này [6]. 2) Quy phạm về cơ sở củ T HS tại iều 2 vẫn chư thể hiện được sự nhất quán về mặt lôgíc pháp lý tối thiểu nhất (mà lẽ r phải có khi xây dựng các quy phạm P HS ─ hình thức bên ngoài (tên g i củ iều 2) mâu thuẫn với nội hàm bên trong (quy định củ chính điều lu t ấy) vì lẽ r tên g i củ iều 2 là "Cơ sở của trách nhiệm hình sự" rồi thì quy phạm tại iều lu t này cần thể hiện đúng cụ thể và rõ ràng nội hàm cho phù hợp với tên g i củ nó ─ cơ sở (v t chất) củ T HS là cái gì (như: "lỗi", "cấu thành tội phạm", "mối quan hệ nhận quả giữa hành vi và hậu quả" hay là "việc thực hiện tội phạm", v.v...) và những điều kiện để chủ thể phải chịu T HS là như thế nào (?) mà đó phải chính là chỉ người nào sự hội đủ 05 điều kiện tương ứng với 05 dấu hiệu của tội phạm thì mới phải chịu T HS. Vì nếu như thiếu đi dù chỉ là 01 dấu hiệu của tội phạm, thì cũng sẽ thiếu đi 01 điều kiện tương ứng của TNHS và theo logic pháp lý sự việc sẽ dẫn đến → không thể có T HS). hưng trái lại cũng như iều 2 B HS năm 1985 và B HS năm 1999 trước đây quy phạm tại iều 2 B HS năm 2015 lại cũng ghi nh n điều kiện củ T HS khi sử dụng thu t ngữ "Chỉ người nào... mới phải chịu” và "Chỉ pháp nhân thương mại nào... mới phải chịu". 3) hư v y quy phạm tại iều 2 B HS năm 1999 như v y rõ ràng là không đảm bảo được cùng một lúc 03 tiêu chí cơ bản (không 8 L.V. Cảm, N.T. Lan / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Luật học, Tập 33, Số 3 (2017) 1-11 nhất quán về mặt logic pháp lý, không chính xác về mặt khoa học và không chặt chẽ về mặt KTLP) vì quy phạm đó không những chư phân biệt rõ được sự khác nh u giữ 02 khái niệm cơ bản rất gần nh u (nhưng lại không thể đồng nhất) ─ "cơ sở" và "điều kiện" củ T HS mà vẫn còn thiếu ít nhất là 02 (nếu không mu n nói là 03) điều kiện nữ củ T HS mà nếu như không có chúng thì cũng không thể có TNHS ─ “lỗi trong việc thực hiện hành vi bị luật hình sự cấm” và “năng lực TNHS” (trong khi 02 điều kiện đầu tiên vẫn được đề c p tương ứng là 02 dấu hiệu trong định nghĩ pháp lý ( P ) củ khái niệm tội phạm tại (khoản 1 iều 8 B HS năm 2015). 4) goài r B HS năm 2015 bên cạnh một s ưu điểm (đã nêu ở trên) cũng còn nhiều nhược điểm cơ bản (mà về cơ bản đó là các nhược điểm còn tồn tại từ BLHS năm 1999 mà khi pháp điển hó lần thứ ba th m chí kể cả khi soạn thảo u t S BS năm 2017 các nhược điểm ấy vẫn còn bị bỏ qu -chư được loại trừ). Ở đây do sự hạn chế củ s tr ng bài viết đăng Tạp chí kho h c nên chúng tôi chỉ có thể đề c p đến các nhược điểm về việc B HS năm 2015 (sử đổi-bổ sung năm 2017) còn thiếu sự điều chỉnh một loạt vấn đề quan trọng liên quan đến chế định TNHS chẳng hạn như: a. Thiếu định nghĩ pháp lý ( P ) củ khái niệm TNHS là gì (?) trong khi đó lại có 02 P củ 02 khái niệm tương ứng và gắn liền với T HS ─ tội phạm (khoản 1 iều 8) và hình phạt ( iều 30). b. Thiếu P củ khái niệm chủ thể củ T HS là gì (?) nhất là khi mà xuất phát từ tinh thần và lời văn củ iều 2 B HS năm 2015 chúng t có thể nh n thấy rõ qu n điểm củ nhà làm lu t Việt m coi chủ thể củ T HS không chỉ là con người (mà còn là pháp nhân thương mại) thì việc ghi nh n rõ ràng và dứt khoát về mặt l p pháp khái niệm chủ thể của TNHS là như thế nào (để góp phần khẳng định qu n điểm đã nêu củ nhà làm lu t chính là việc làm cần thiết và có ý nghĩ lý lu n-thực tiễn rất qu n tr ng). c. Thiếu P củ khái niệm năng lực TNHS là gì (?) vì năng lực T HS cũng là một trong những điều kiện củ T HS hơn nữ khi B HS năm 2015 lại có quy định về nội hàm (tuy không phải là P về khái niệm) củ tình trạng không có năng lực T HS (khoản 1 iều 21). d. Thiếu P củ khái niệm người đủ tuổi chịu T HS là gì (?) và khái niệm tuổi chịu T HS là gì (?) vì tuổi chịu T HS cũng là một trong những điều kiện không thể thiếu được củ T HS hơn nữ khi B HS năm 2015 đã ghi nh n độ tuổi (tất nhiên là chỉ mới có giới hạn tối thiểu củ độ tuổi) chịu T HS ( iều 12). đ. Thiếu quy phạm ghi nh n giới hạn tối đa củ độ tuổi chịu T HS (mặc dù nói chung trong thực tiễn thì có thể các cơ qu n TPHS không truy cứu T HS những người đã quá già yếu nhưng sự cần thiết phải khẳng định chính thức về mặt lập pháp thực tế này trong PLHS sự thực định sẽ có ý nghĩ lý lu n-thực tiễn qu n tr ng vì không chỉ thể hiện nguyên tắc nhân đạo trong chính sách hình sự củ Việt m một qu c gi đ ng trong gi i đoạn xây dựng PQ mà còn cho thấy sự thừa kế giá trị pháp luật truyền thống của dân tộc ─ ông cha t tại iều 16 Qu c triều Hình lu t năm 1483 dưới triều đại h u ê cũng đã làm như v y). 2.2.3. Nội hàm của tiêu chí cơ bản thứ ba ─ tính chính xác về mặt khoa học củ một văn bản PHS là ở chỗ ─ khi các khái niệm và các phạm trù phạm trù pháp lý được ghi nh n trong Phần chung cũng như các CTTP được quy định trong Phần riêng tương ứng với từng củ iều lu t tại văn bản PHS đó phải phù hợp và đúng với nội hàm củ các lu n điểm lý lu n đã được thừa nhận chung củ đại đ s các nhà kho h c-lu t gi hình sự h c củ qu c gi cũng như củ qu c tế. Về tiêu chí cơ bản này thì việc nghiên cứu thực tiễn PHS Việt m trong hơn 30 năm qu 03 lần pháp điển hó đã cho phép khẳng định rằng tất cả 03 B HS nước t (năm 1985 năm 1999 và năm 2015) về cơ bản đều đã đáp ứng t t vì nhìn chung là không tồn tại nhược điểm gì lớn (tuy vẫn chư được hoàn thiện lắm). L.V. Cảm, N.T. Lan / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Luật học, Tập 33, Số 3 (2017) 1-11 2.2.4. Nội hàm của tiêu chí cơ bản thứ tư ─ tính khả thi về mặt thực tiễn củ một văn bản PHS là ở chỗ ─ khi các quy định trong văn bản PHS đáp ứng được đúng các đòi hỏi (yêu cầu) của thực tiễn PN & ĐTrCTP cũng như việc điều chỉnh kịp thời các quan hệ xã hội đang hình thành và diễn ra trong giai đoạn đương đại tương ứng và dự báo sẽ phát triển trong tương lai. Có thể khẳng định rằng đây chính là tiêu chí khó khăn và phức tạp nhất đ i với các nhà làm lu t vì nó đòi hỏi h phải có một trí tuệ sắc sảo, nhạy bén và tầm nhìn xa trông rộng chuẩn xác và siêu việt hơn ai hết vì nếu không thì hệ th ng PHS củ qu c gi sẽ mất đi sự ổn định cần thiết vì B HS sẽ thường xuyên phải sử đổi bổ sung hoặc hủy bỏ các điều khoản "chết yểu" (Ví dụ: iều 292 B HS năm 2015 vừ mới quy định xong đã bị hủy bỏ ng y bằng u t s 12/2017/QH-14 ngày 20/6/2017 "Về sửa đổi-bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự năm 2015"). Về phương diện này dưới góc độ so sánh lu t h c thì cần phải khẳng định rằng B HS B g năm 1996 (được thi hành kể từ ngày 01/01/1997 đến n y) là tương đ i ổn định hơn cả vì trong su t hơn 2 th p kỷ hiện hành (1997-2008) chỉ phải sử đổibổ sung vài lần thôi [7]. 2.2.5. Nội hàm của tiêu chí cơ bản thứ năm ─ sự rành mạch và rõ ràng, đơn giản và dễ hiểu về mặt thuật ngữ (ngôn ngữ) pháp lý củ một văn bản PHS là ở chỗ ─ khi xây dựng các khái niệm và các phạm trù pháp lý trong Phần chung cũng như các CTTP trong Phần riêng, nhà làm lu t cần có kinh nghiệm nghề nghiệp lâu năm và giỏi, có kiến thức tổng hợp sâu và rộng cả về luật học, xã hội học và ngôn ngữ học để có thể sử dụng thành thạo các thuật ngữ pháp lý mà soạn thảo ra được những mệnh đề, câu và chữ dứt khoát trong các điều luật của BLHS tương ứng. Về tiêu chí này những ưu điểm củ PHS Việt m hơn 30 năm qu 03 lần pháp điển hó với 03 B HS (năm 1985 năm 1999 và năm 2015) là không thể phủ nh n (mà nhất là củ B HS năm 1985 vì có sự th m gi củ các c lu t gi lão thành đã từng làm việc ở TA DTC). 9 3. Kết luận vấn đề Việc nghiên cứu trong bài viết này các luận điểm từ lý luận về LPHS (đặc biệt là sự phân tích 05 tiêu chí cơ bản tối thiểu và bắt buộc chung của một văn bản LPHS tốt) trong NNPQ với các lu n điểm kho h c trên đây cho phép đư r một s kết lu n như s u: Một là lý lu n về PHS trong PQ là tổng thể những vấn đề rộng lớn, đa dạng và phức tạp mà từ trước đến n y là một khoảng trống trong kho h c HS nước t vì chư b o giờ được làm sáng tỏ (dù là ở một mức độ nhất định nào đó chứ chư nói là đầy đủ và toàn diện); do v y nghiên cứu đầu tiên này củ chúng tôi chỉ là sự cố gắng bước đầu đề cập đến việc phân tích khoa học một số phạm trù có liên quan và đặc biệt là do sự hạn chế củ s tr ng củ một bài viết trên Tạp chí kho h c nên nghiên cứu này mới chỉ có thể đề c p đến 1/5 nguyên tắc củ PHS trong PQ ─ phải đáp ứng được 05 tiêu chí cơ bản và bắt buộc chung của một văn bản LPHS tốt trong NNPQ (nguyên tắc thứ 5 theo thứ tự nêu trên). Hai là nếu đ i chiếu với 05 tiêu chí cơ bản tối thiểu và bắt buộc chung của một văn bản LPHS tốt trong NNPQ, thì Phần chung pháp lu t hình sự Việt m qu 03 lần pháp điển hó (vào các năm 1985 1999 và 2015) không có khiếm khuyết gì to lớn và nghiêm tr ng mà chủ yếu là chỉ có một s nhược điểm vì chư đáp ứng được 02 tiêu chí cơ bản (liên qu n đến thể thức soạn thảo) tương ứng thứ 1 và thứ 2 (đã nêu trên) ─ chư chặt chẽ về mặt KTLP (1) và chư nhất quán về mặt logic pháp lý (2). Và ba là chính vì v y tiếp tục triển kh i việc phân tích về mặt lý lu n sâu sắc và toàn diện hơn nữ những vấn đề lý luận về LPHS với tư cách là 01 trong những hướng nghiên cứu mới củ kho h c HS Việt m chính là nhiệm vụ qu n tr ng củ các lu t gi -các nhà hình sự h c hiện đ ng công tác tại các cơ sở giảng dạy- CKH về u t h c cũng như tại cơ qu n l p pháp c o nhất củ đất nước./. 10 L.V. Cảm, N.T. Lan / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Luật học, Tập 33, Số 3 (2017) 1-11 Lời cảm ơn Bài viết này được thực hiện trong khuôn khổ ề tài cấp ại h c Qu c gi Hà ội mã s QG.17.49 “Nhận thức khoa học về Phần chung Bộ luật hình sự Việt Nam năm 2015 và trong tương lai” (thời gi n thực hiện 2017-2019) do GS.TSKH. ê Văn Cảm chủ nhiệm. Tài liệu tham khảo [1] Trần Văn Dũng. Một s điểm mới củ Bộ lu t hình sự năm 2015-đã được sử đổi bổ sung bởi u t s 12/2017/QH-14 "Về sử đổi bổ sung một s điều Bộ lu t hình sự năm 2015" (các tr.1-14) củ Báo cáo tại T đàm kho h c (Hà ội ngày 12/7/2017). ─ Trong t p T đàm ho h c "Giới thiệu và bình lu n về Phần hững quy định chung củ Bộ lu t hình sự năm 2015 sử đổi năm 2017" do Bộ môn Tư pháp hình sự -Kho u t trực thuộc HQGH tổ chức. [2] Tuyển t p Hiến pháp củ một s qu c gi . XB Hồng ức. Hà ội 2012 các tr.26 49-50, 286-288; 361-363; 424-426; 476-477. [3] ào Trí Úc. Chương III "Các nguyên tắc củ việc xây dựng Bộ lu t hình sự" trong sách hững vấn đề lý lu n củ việc đổi mới pháp lu t hình sự trong gi i đoạn hiện n y (Sách củ Viện hà nước và pháp lu t do GS.TSKH. ào Trí Úc chủ biên). XB Công n nhân dân. Hà ội 1994 tr.31-39. [4] ê Văn Cảm. Một s vấn đề cấp bách củ khoa h c pháp lý Việt m trong gi i đoạn xây dựng hà nước pháp quyền (Sách chuyên khảo). XB ại h c Qu c gi Hà ội 2012 tr.129-130. ê Cảm. Hoàn thiện các quy phạm về trách nhiệm hình sự-yếu t cơ bản và qu n tr ng nhất trong việc bảo vệ con người bằng pháp lu t hình sự (Một s vấn đề lý lu n & thực tiễn). ─Tạp chí Tò án nhân dân dân (TA D) các s 2 3 & 4/1990. [6] Chín (09) bài viết củ cùng một tác giả ( ê Cảm): 1) Về hệ th ng các điều khoản trong b n chương đầu tiên củ Dự thảo biên soạn mới Bộ lu t hình sự (Phần chung).─Tạp chí TA D các s 6 & 7/1998; 2) Chế định trách nhiệm hình sự trong B HS Việt m năm 1999. ─ Tạp chí Dân chủ (DC) & Pháp lu t (P ) s 4/2000; 3) Phân biệt trách nhiệm hình sự với trách nhiệm pháp lý khác cơ sở và những điều kiện củ trách nhiệm hình sự. ─ Tạp chí TA D s 8/2004; 5) Trách nhiệm hình sự và miễn trách nhiệm hình sự. ─Tạp chí Kho h c (Chuyên s n Kinh tế- u t) s 2/2005; 6) Bộ lu t hình sự Việt m năm 1999: hững vấn đề cần hoàn thiện các quy định củ Phần chung. ─ Tạp chí DC & P (S chuyên đề sử đổi bổ sung Bộ lu t hình sự năm 1999) tháng 8/2008; 7) hững kiến giải l p pháp cụ thể về chế địnhtrách nhiệm hình sự (1) hình phạt (2) và biện pháp tư pháp hình sự (3) trong Dự thảo II B HS (sử đổi). ─ Tạp chí TA D s 4-tháng 2/2015; 8) Bộ lu t hình sự 2015 (Phần chung): Suy nghĩ về những khiếm khuyết chủ yếu. ─ Tạp chí Kho h c Kiểm sát s 02 (10)/2016; 9) Bàn về kỹ thu t l p pháp củ hững quy định chung (tức Phần chung) Bộ lu t hình sự năm 2015. ─ Tạp chí Kiểm sát s 9-tháng 5/2017; v.v..... [7] Bình lu n Bộ lu t hình sự iên b ng g (Sách củ t p thể tác giả do hà hoạt động kho h c Công huân củ B g TSKH. GS A.I.R rôg chủ biên). Xuất bản lần thứ 5 với các sử đổi-bổ sung. XB ại lộ. M xcơv 2008 - 671 tr. (Tiếng g ). [5]
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.