NGHỊ QUYẾT - Về việc phát triển giáo dục mầm non huyện Lý Sơn giai đoạn 2007 – 2010 và định hướng đến 2015

pdf
Số trang NGHỊ QUYẾT - Về việc phát triển giáo dục mầm non huyện Lý Sơn giai đoạn 2007 – 2010 và định hướng đến 2015 5 Cỡ tệp NGHỊ QUYẾT - Về việc phát triển giáo dục mầm non huyện Lý Sơn giai đoạn 2007 – 2010 và định hướng đến 2015 174 KB Lượt tải NGHỊ QUYẾT - Về việc phát triển giáo dục mầm non huyện Lý Sơn giai đoạn 2007 – 2010 và định hướng đến 2015 0 Lượt đọc NGHỊ QUYẾT - Về việc phát triển giáo dục mầm non huyện Lý Sơn giai đoạn 2007 – 2010 và định hướng đến 2015 0
Đánh giá NGHỊ QUYẾT - Về việc phát triển giáo dục mầm non huyện Lý Sơn giai đoạn 2007 – 2010 và định hướng đến 2015
4.1 ( 14 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM HUYỆN LÝ SƠN Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 33/2007/NQ-HĐND Lý Sơn, ngày 24 tháng 7 năm 2007 NGHỊ QUYẾT Về việc phát triển giáo dục mầm non huyện Lý Sơn giai đoạn 2007 – 2010 và định hướng đến 2015 HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN HUYỆN LÝ SƠN KHOÁ IV - KỲ HỌP THỨ 8 Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003; Sau khi xem xét Tờ trình số 40/TTr-UBND ngày 16/7/2007 của UBND huyện về việc xin thông qua đề án phát triển giáo dục mầm non huyện giai đoạn 2007-2010 và định hướng đến năm 2015; báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế -Xã hội Hội đồng nhân dân huyện và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân huyện, QUYẾT NGHỊ: Điều 1. Nhất trí thông qua đề án phát triển giáo dục mầm non huyện giai đoạn 2007-2010 và định hướng đến 2015; với các nội dung chủ yếu sau: I/ Mục tiêu tổng quát 1. Mở rộng các loại hình giáo dục mầm non, nâng cao chất lượng nuôi dưỡng – chăm sóc – giáo dục trẻ từ 0-5 tuổi, đáp ứng nhu cầu phát triển thể lực, tình cảm, trí tuệ, đặt nền móng vững chắc cho việc giáo dục trẻ ở các bậc học tiếp theo. 2. Tiếp tục đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục trọng tâm lấy gia đình, họ tộc để phát động phong trào. 3. Xây dựng đội ngũ giáo viên đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn theo qui định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. 4. Xây dựng trường mầm non của huyện trở thành trường đạt chuẩn Quốc gia. 5. Đầu tư kinh phí để xây dựng, sửa chữa các phòng học xuống cấp đảm bảo điều kiện về cơ sở vật chất. 6. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến kiến thức nuôi dạy con theo khoa học cho các bậc phụ huynh và cộng đồng để mọi gia đình đều có kiến thức và trách nhiệm nuôi dạy trẻ theo khoa học. II. Mục tiêu cụ thể 1. Phát triển số lượng - Nâng tỉ lệ trẻ dưới 3 tuổi đến nhà trẻ từ 6% năm 2007 lên 12,5% năm 2010 và đạt 25% năm 2015; trẻ từ 3 - 5 tuổi đến lớp Mẫu giáo đạt 76% năm 2007 lên 84% năm 2010 và đạt 90% năm 2015. Riêng Mẫu giáo 5 tuổi đạt 100%. - Xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý – giáo viên đảm bảo việc thực hiện mục tiêu giáo dục. - Thu nhận hầu hết trẻ khuyết tật ra trường - lớp mầm non học hoà nhập. - Xây dựng trường mầm non trọng điểm của huyện, trường đạt chuẩn Quốc gia vào năm 2010 đạt 1/3 số trường, vào năm 2015 đạt 2/3 số trường. 2. Chất lượng nuôi dưỡng – chăm sóc – giáo dục trẻ - Tổ chức mở lớp bán trú tại trường mầm non của huyện. - Phấn đấu giảm tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng kênh B, không có trẻ suy dinh dưỡng kênh C. - Đến 2015, các trường Mầm Non đều có công trình vệ sinh cho cô và trẻ, có nước sạch cho trẻ dùng. III. Các giải pháp thực hiện 1. Qui mô trường lớp - Tiếp tục củng cố mạng lưới trường - lớp mầm non hiện có ở các xã. - UBND huyện tranh thủ các nguồn đầu tư để xây dựng trường mầm non trọng điểm của huyện làm nòng cốt cho phong trào giáo dục mầm non ở huyện, nâng cấp, mở rộng các trường còn lại. - UBND các xã đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục, bố trí đủ quỹ đất để phát triển giáo dục mầm non và xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia. + Trường MN huyện: 3.000m2; trong đó nhu cầu cấp thêm: 1.000m2. + Trường MNBC An Hải: 3.470m2 ; nhu cầu cấp thêm: 1.000m2. + Trường MNBC An Vĩnh: 3.470m2 ; nhu cầu cấp thêm : 1.765m2. Chỉ mở rộng thêm diện tích đối với những khu vực trường có điều kiện, những khu vực trường không có điều kiện mở rộng thì giữ nguyên diện tích cũ. 2. Nâng cao chất lượng nuôi dưỡng – chăm sóc – giáo dục trẻ, thực hiện tốt chương trình đổi mới các nội dung – phương pháp – hình thức giáo dục; tổ chức mở lớp bán trú tại các trường mầm non, nhằm cung cấp cho trẻ một nền móng phát triển toàn diện và phát huy khả năng sáng tạo của giáo viên, tổ chức các hoạt động học tập - vui chơi cho trẻ; phấn đấu giảm tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng kênh B, không có trẻ suy dinh dưỡng kênh C. - Phổ biến kiến thức nuôi dạy con theo khoa học cho các bậc phụ huynh bằng nhiều hình thức: góc tuyên truyền, họp phụ nữ, toạ đàm… 3. Xây dựng, bồi dưỡng cán bộ quản lý – giáo viên - Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý – giáo viên nhu cầu cần bổ sung để thực hiện mục tiêu giáo dục giai đoạn 2007 - 2015 là 20 người; trong đó: giai đoạn 2007 - 2010: 10 người, giai đoạn 2011 - 2015: 10 người. - Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, chính trị, hành chính nhà nước... cho cán bộ quản lý và giáo viên, phấn đấu đến năm 2010 đạt chuẩn THSP 100%, trên chuẩn 30% vào năm 2015. 4. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ nuôi dưỡng - chăm sóc – giáo dục trẻ - Xây dựng, sửa chữa hoàn thiện cơ sở vật chất trường - lớp mầm non hiện có đúng qui định, xây dựng mới phòng học, phòng chức năng, công trình vệ sinh, tường rào cổng ngõ; từ năm 2007 – 2010 tập trung đầu tư xây mới 19 phòng, trong đó 17 phòng học và 02 phòng chức năng, với định mức kinh phí khoảng 4 tỉ đồng; từ năm 2011 – 2015 xây mới 14 phòng, trong đó 09 phòng học và 05 phòng chức năng, với định mức kinh phí khoảng 4 tỉ đồng. Các trường mầm non đều có tường rào cổng ngõ kiên cố, có công trình vệ sinh cho cô và trẻ, có nước sạch cho trẻ dùng. - Trang bị đầy đủ bàn ghế học sinh, giáo viên đúng qui cách, trang thiết bị đồ dùng dạy học đồng bộ, đồ chơi ngoài trời phục vụ công tác nuôi dưỡng – chăm sóc – giáo dục trẻ. 5. Nguồn kinh phí thực hiện đề án * Giai đoạn 2007 – 2010: nguồn kinh phí cần khoảng 12 tỉ đồng; trong đó: - Đầu tư cơ sở vật chất: 04 tỉ: + Ngân sách từ chương trình mục tiêu và kiên cố hoá trường lớp học: 3,7 tỉ đồng. + Ngân sách huyện: 100 triệu đồng. + Ngân sách UBND xã: 150 triệu đồng. + Nhân dân đóng góp: 50 triệu đồng. - Chi cho con người và hoạt động khác: 08 tỉ đồng. ( Kinh phí sự nghiệp giáo dục) * Giai đoạn 2011 – 2015: nguồn kinh phí cần: 14 tỉ đồng; trong đó: - Đầu tư cơ sở vật chất: 04 tỉ đồng. + Ngân sách từ chương trình mục tiêu và chương trình khác: 3,5 tỉ đồng. + Ngân sách huyện: 200 triệu đồng. + Ngân sách UBND xã : 200 triệu đồng. + Nhân dân đóng góp : 100 triệu đồng. - Chi cho con người và hoạt động khác: 10 tỉ đồng. (Kinh phí sự nghiệp giáo dục) Điều 2. Giao cho UBND huyện chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả đề án phát triển GDMN huyện giai đoạn 2007-2010 và định hướng đến 2015. Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân huyện thường xuyên kiểm tra, giám sát thực hiện Nghị quyết đạt kết quả . Nghị quyết này đã được HĐND huyện khóa IV, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 18/7/2007./. CHỦ TỊCH Trần Huy Thông
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.