Nghị quyết số 68/NQ-CP

pdf
Số trang Nghị quyết số 68/NQ-CP 153 Cỡ tệp Nghị quyết số 68/NQ-CP 968 KB Lượt tải Nghị quyết số 68/NQ-CP 0 Lượt đọc Nghị quyết số 68/NQ-CP 0
Đánh giá Nghị quyết số 68/NQ-CP
4.6 ( 8 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Đang xem trước 10 trên tổng 153 trang, để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

CHÍNH PHỦ ________ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc _____________________________________ Số: 68/NQ-CP Hà Nội, ngày 27 tháng 12 năm 2010 NGHỊ QUYẾT Về việc đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tài chính _________ CHÍNH PHỦ Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001; Xét đề nghị của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ, Tổ trưởng Tổ công tác chuyên trách cải cách thủ tục hành chính của Thủ tướng Chính phủ, QUYẾT NGHỊ: Điều 1. Thông qua phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tài chính kèm theo Nghị quyết này. Điều 2. Giao Bộ Tài chính và các bộ, ngành liên quan trong phạm vi thẩm quyền có trách nhiệm triển khai thực hiện theo đúng nội dung và thời hạn quy định tại Phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính đã được Chính phủ thông qua tại Điều 1 và Điều 3 của Nghị quyết này. Trong quá trình thực hiện, Bộ Tài chính chủ động phát hiện và kịp thời sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ các quy định có liên quan thuộc thẩm quyền hoặc đề nghị bằng văn bản, gửi Bộ Tư pháp và Văn phòng Chính phủ về các luật, pháp lệnh, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ có quy định về thủ tục hành chính cần sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ để thực hiện phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính được Chính phủ thông qua tại điều 1 của Nghị quyết này. Điều 3. Đối với những thủ tục hành chính được quy định trong luật, pháp lệnh cần phải sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ, bãi bỏ theo Phương án đơn giản hóa nêu tại Điều 1 Nghị quyết này, giao Bộ trưởng Bộ Tư pháp thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ, thay mặt Chính phủ, trước 2 ngày 31 tháng 12 năm 2010 báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội đề nghị của Chính phủ về việc cho phép bổ sung dự án luật, pháp lệnh để thực thi các phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính đã được Chính phủ thông qua vào chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2011, 2012 theo hình thức một văn bản sửa nhiều văn bản và áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn theo qui định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008. Căn cứ chương trình xây dựng luật, pháp lệnh được Ủy ban thường vụ Quốc hội thông qua, giao Văn phòng Chính phủ chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thời hạn Bộ Tài chính và các bộ, ngành có liên quan phải hoàn thành việc soạn thảo dự án luật, pháp lệnh gửi Bộ Tư pháp tổng hợp thành văn bản chung để trình Chính phủ xem xét, quyết định. Điều 4: Đối với những thủ tục hành chính được qui định trong văn bản qui phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ phải sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ, bãi bỏ theo phương án đơn giản hóa nêu tại Điều 1 Nghị quyết này, giao Bộ trưởng Bộ Tài chính áp dụng hình thức một văn bản sửa nhiều văn bản theo trình tự, thủ tục rút gọn để ban hành theo thẩm quyền hoặc trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành. Trường hợp cần áp dụng một văn bản để sửa một văn bản, giao Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét quyết định. Điều 5. Giao Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, căn cứ nội dung văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan trung ương ban hành để thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính nêu tại Điều 1 Nghị quyết này, thực hiện ngay việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ các quy định có liên quan tại các văn bản thuộc thẩm quyền, ban hành để bảo đảm thi hành khi các văn bản của Trung ương nói trên có hiệu lực. Điều 6. Để tạo điều kiện thông quan nhanh hàng hóa xuất nhập khẩu, yêu cầu trước ngày 30 tháng 6 năm 2011: 1. Các bộ: Khoa học và Công nghệ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông Vận tải, Công Thương, Lao động - Thương binh và Xã hội, Xây dựng ban hành đầy đủ danh mục hàng hóa phải kiểm tra chất lượng theo quy định tại Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 của Chính phủ. 2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành đầy đủ danh mục hàng hóa phải kiểm dịch động vật và hàng hóa phải kiểm dịch thủy sản; danh mục hàng hóa phải kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm đối với động vật, sản phẩm động vật theo quy định tại Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 3 23/01/2006 của Chính phủ. 3. Các bộ: Khoa học và Công nghệ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông Vận tải, Công Thương, Lao động - Thương binh và Xã hội, Xây dựng, Y tế hoàn thành báo cáo nghiên cứu thiết lập phòng thí nghiệm tại các khu vực cửa khẩu lớn để phục vụ kiểm tra nhanh tại các cửa khẩu thuộc các cục Hải quan ở Quảng Ninh, Lạng Sơn, Hải Phòng, Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh, Bà rịa-Vũng Tàu, Cần Thơ, đảm bảo phù hợp với Chương trình quốc gia “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020” đã được Thủ tướng phê duyệt tại Quyết định số 712/QĐ-TTg ngày 21 tháng 5 năm 2010, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. 4. Các bộ: Khoa học và Công nghệ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông Vận tải, Công Thương, Lao động - Thương binh và Xã hội, Xây dựng, Y tế thống nhất các loại giấy tờ về quản lý chuyên ngành để áp dụng thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau về chứng nhận chất lượng hàng hóa từ nước xuất khẩu theo quy định tại khoản 2, Điều 26 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa, đảm bảo phù hợp với lộ trình triển khai Chương trình quốc gia “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020” đã được Thủ tướng phê duyệt tại Quyết định số 712/QĐ-TTg ngày 21 tháng 5 năm 2010. Ưu tiên thực hiện sớm đối với các nước có kim ngạch xuất khẩu hàng hóa lớn vào Việt Nam. 5. Các bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông Vận tải, Công Thương, Lao động - Thương binh và Xã hội, Xây dựng ban hành Quy trình kiểm tra và xử lý hàng hóa thống nhất theo trình tự các bước cơ bản quy định tại Điều 35 và 36 Luật Chất lượng sản phẩm hàng hóa, trên cơ sở tham khảo quy trình kiểm tra chi tiết của Bộ Khoa học và Công nghệ tại Thông tư 17/2009/TT-BKHCN ngày 18 tháng 6 năm 2009 để đảm bảo thống nhất ở mức cao. Điều 7. Giao Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Y tế, Giao thông Vận tải, Khoa học và Công nghệ và các bộ, ngành khác có liên quan nghiên cứu và xây dựng đề án về cơ chế phối hợp giữa cơ quan hải quan và các bộ, ngành để giải quyết thủ tục thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu tại cửa khẩu đường bộ, đường biển và đường không, đảm bảo tính đồng bộ với cơ chế một cửa quốc gia, một cửa ASEAN đến năm 2012, nhằm cắt giảm 10%-20% chi phí làm thủ tục hải quan cho công dân và doanh nghiệp; giảm 30% thời gian thông quan tại cửa khẩu đường bộ, đường biển và đường không; nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các bộ, ngành với cơ quan hải quan để giải quyết thủ tục thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu cho cá nhân, tổ chức. 4 Việc xây dựng Đề án về cơ chế phối hợp giữa cơ quan hải quan và các bộ, ngành liên quan để giải quyết thủ tục thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu tại hải quan cửa khẩu cần tập trung nghiên cứu các nội dung: - Xác định cụ thể tần suất xuất nhập khẩu của từng nhóm hàng hóa tại từng cửa khẩu; gắn với từng nhóm hàng hóa đó là các bộ, ngành chuyên môn liên quan; những vướng mắc chủ yếu của từng nhóm hàng khi thực hiện thủ tục thông quan; những thực tiễn tốt từ khảo sát kinh nghiệm quốc tế, bao gồm cả những yêu cầu, điều kiện để thực hiện được cơ chế phối hợp, những vấn đề cần lưu ý hoặc những bài học kinh nghiệm khi xây dựng cơ chế phối hợp tại những quốc gia được khảo sát; - Xác định mô hình tổ chức của Hải quan cửa khẩu trên cơ sở biệt phái cán bộ các bộ, ngành dưới sự chỉ đạo thống nhất của Trưởng hải quan cửa khẩu; chuẩn hóa quy trình giải quyết công việc của các lực lượng làm việc tại hải quan cửa khẩu; thẩm quyền của hải quan và các lực lượng chuyên ngành tại cửa khẩu. - Xác định cơ chế phối hợp giải quyết những vấn đề về chuyên ngành vượt thẩm quyền của hải quan cửa khẩu (hải quan và lực lượng liên ngành). - Xác định yêu cầu về cơ sở vật chất và điều kiện làm việc của cơ quan hải quan tại cửa khẩu để đảm bảo các bộ, ngành chuyên môn phối hợp với hải quan trong việc thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu tại hải quan cửa khẩu. - Xác định cụ thể những cửa khẩu, nhóm hàng áp dụng cơ chế phối hợp theo hướng chỉ thực hiện tại những cửa khẩu có lưu lượng hàng hóa xuất nhập khẩu lớn. - Đề xuất cơ chế tài chính đối với các hoạt động phối hợp bộ, ngành và chế độ đối với cán bộ biệt phái. - Đề xuất việc ứng dụng công nghệ thông tin trong triển khai cơ chế phối hợp này. - Đề xuất việc lựa chọn một số cửa khẩu để áp dụng cơ chế thí điểm. Về lộ trình thực hiện: - Bộ Tài chính trước ngày 30 tháng 6 năm 2011 trình Chính phủ thông qua đề án về cơ chế phối hợp giữa cơ quan hải quan và các bộ, ngành để giải quyết thủ tục thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu tại cửa khẩu đường bộ, đường biển và đường không để thực hiện thí điểm tại một số cửa khẩu. - Sau 01 năm kể từ ngày bắt đầu thực hiện thí điểm, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành tổng kết việc thực hiện thí điểm cơ chế phối 5 hợp giữa cơ quan hải quan và các bộ, ngành để giải quyết thủ tục thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu tại cửa khẩu đường bộ, đường biển và đường không để triển khai trên diện rộng. Điều 8. Giao Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế nghiên cứu và xây dựng đề án về cơ chế phối hợp thu thuế thu nhập cá nhân, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp và chia sẻ thông tin giữa cơ quan thuế và cơ quan bảo hiểm xã hội Việt Nam, nhằm nâng cao hiệu quả việc thu và quản lý nguồn thu từ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; bảo vệ quyền lợi của người lao động; nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế; và cắt giảm 10% chi phí tuân thủ thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức, góp phần nâng thứ hạng của Việt Nam trên trường quốc tế. Trước ngày 30 tháng 6 năm 2011 trình Chính phủ xem xét, quyết định, Đề án về cơ chế phối hợp thu thuế thu nhập cá nhân, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và chia sẻ thông tin giữa cơ quan thuế và cơ quan bảo hiểm xã hội cần tập trung nghiên cứu các nội dung: - Đánh giá thực trạng công tác quản lý việc thu thuế, thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp; những thất thoát thu về thuế và thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp do thiếu sự chia sẻ thông tin giữa cơ quan thuế và cơ quan bảo hiểm xã hội; kinh nghiệm quốc tế về các mô hình thu thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và những ưu điểm, nhược điểm của từng mô hình và điều kiện để triển khai những mô hình đó và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam. - Xác định cơ chế thực hiện việc thu, cách thức chia sẻ thông tin giữa cơ quan thuế, cơ quan bảo hiểm xã hội; - Hài hòa và nâng cao hiệu quả các quy trình nghiệp vụ về thu thuế, thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp để chia sẻ thông tin giữa hai cơ quan. - Lập kế hoạch đầu tư trang thiết bị, hệ thống công nghệ thông tin và bồi dưỡng cán bộ để phục vụ việc chia sẻ thông tin giữa hai cơ quan thuế và bảo hiểm xã hội. Điều 9. Giao Văn phòng Chính phủ kiểm tra, đôn đốc thực hiện và tổng hợp vướng mắc của Bộ Tài chính, các bộ, ngành có liên quan để kịp thời báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong quá trình thực thi các phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính đã được Chính phủ thông qua tại Nghị quyết này. Điều 10. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. 6 Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này./. Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng; - HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Văn phòng TW và các Ban của Đảng; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - UB Giám sát tài chính QG; - Kiểm toán Nhà nước; - Ngân hàng Chính sách Xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - HĐTV: các thành viên HĐTV; - Lưu: Văn thư, TCCV (5b). TM. CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNG (đã ký) Nguyễn Tấn Dũng 7 PHƯƠNG ÁN ĐƠN GIẢN HÓA CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA BỘ TÀI CHÍNH (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ) _________ Phần I NỘI DUNG PHƯƠNG ÁN ĐƠN GIẢN HÓA I. LĨNH VỰC HẢI QUAN A. Cấp Tổng cục thực hiện 1. Thủ tục thành lập địa điểm làm thủ tục hải quan tại cảng nội địa a) Trước ngày 30 tháng 6 năm 2011, Bộ Giao thông Vận tải phải hoàn thành quy hoạch hệ thống cảng cạn (ICD) trên toàn quốc và công bố hệ thống cảng cạn như đối với hệ thống cảng biển theo quy định tại Nghị định số 71/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 7 năm 2006. Trong thời gian chờ Bộ Giao thông Vận tải hoàn thành quy hoạch hệ thống cảng cạn (ICD) và công bố hệ thống cảng cạn, để giải quyết thủ tục thành lập địa điểm làm thủ tục hải quan tại cảng nội địa, Tổng cục Hải quan phải quy định trong trường hợp ICD đã được Bộ Giao thông Vận tải công bố trong quy hoạch thì thực hiện theo quy hoạch; Trường hợp chưa có ICD đã được Bộ Giao thông Vận tải công bố thì doanh nghiệp xin ý kiến chấp thuận của Bộ Giao thông Vận tải, trước khi ra quyết định, Bộ Giao thông Vận tải phải xin ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố. b) Phân cấp Quyết định thành lập địa điểm làm thủ tục hải quan tại cảng nội địa cho Tổng cục Hải quan, trên cơ sở quy định: “Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định yêu cầu, điều kiện và giao Tổng cục Hải quan ra quyết định thành lập địa điểm làm thủ tục hải quan tại cảng nội địa”. c) Quy định trình tự thực hiện trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo kèm hồ sơ, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế (nếu cần), ra quyết định thành lập địa điểm làm thủ tục hải quan. Trường hợp không đủ điều kiện thành lập phải có văn bản trả lời doanh nghiệp và nêu rõ lý do. d) Quy định nộp bản sao có đóng dấu xác nhận của doanh nghiệp đối với: - Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có ngành nghề giao nhận, vận tải hàng hóa xuất nhập khẩu và (hoặc) kinh doanh kho bãi; - Luận chứng kinh tế, kỹ thuật xây dựng. 8 đ) Quy định thời hạn giải quyết: trong thời hạn 10 ngày làm việc ở cấp Cục Hải quan và 30 ngày làm việc ở cấp Tổng cục Hải quan, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định. 2. Thủ tục áp dụng các biện pháp kiểm tra, kiểm soát hàng hoá xuất nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ tại Tổng cục Hải quan - B-BTC047933-TT (3) a) Xây dựng và ban hành Mẫu song ngữ Việt-Anh đối với Đơn yêu cầu giám sát, phát hiện hàng hóa giả mạo nhãn hiệu và Đơn yêu cầu bảo hộ quyền tác giả tại cơ quan hải quan. b) Quy định số lượng hồ sơ phải nộp trong thông tư của Bộ là 01 bộ. c) Sửa quy định về thành phần hồ sơ cho đồng bộ giữa các văn bản quy phạm pháp luật: thay “bản gốc”/“bản sao” hoặc “bản sao có công chứng” bằng “bản sao xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực/bản sao đã được hợp pháp hóa lãnh sự” đối với các tài liệu chứng minh quyền sở hữu trí tuệ. d) Quy định thời hạn giải quyết là 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật để sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, hủy bỏ, thay thế các quy định của Quyết định số 916/QĐ-TCHQ ngày 31 tháng 3 năm 2008. 3. Thủ tục gia hạn giám sát đối với các đối tượng quyền Sở hữu trí tuệ đang được bảo hộ tại Việt Nam (tại Tổng cục Hải quan) - B-BTC047909-TT a) Quy định những nội dung sau: - Trình tự, thủ tục; - Hồ sơ; - Mẫu Đơn xin gia hạn giám sát đối với các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ đang được bảo hộ tại Việt Nam và xây dựng mẫu song ngữ Việt – Anh. b) Quy định về thời gian giải quyết đơn xin gia hạn đối với trường hợp yêu cầu giám sát dài hạn: trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định. 4. Thủ tục thu hẹp hoặc mở rộng danh mục hàng hoá hoặc (và) phạm vi yêu cầu bảo hộ tại Tổng cục Hải quan - B-BTC-047916-TT 9 a) Bổ sung các quy định về thủ tục thu hẹp hoặc mở rộng danh mục hàng hóa hoặc (và) phạm vi yêu cầu bảo hộ tại Việt Nam tại cơ quan Hải quan đối với các nội dung sau: - Trình tự, thủ tục; - Hồ sơ; - Mẫu Đơn xin thu hẹp hoặc mở rộng danh mục hàng hóa hoặc (và) phạm vi yêu cầu bảo hộ tại Việt Nam tại cơ quan Hải quan bằng tiếng Việt – Anh. b) Quy định thủ tục “thu hẹp hoặc mở rộng danh mục hoặc nhóm hàng hoá yêu cầu bảo hộ/thu hẹp hoặc mở rộng phạm vi yêu cầu áp dụng các biện pháp giám sát đối với các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ” trong văn bản quy phạm pháp luật. c) Quy định về thời hạn giải quyết như sau: “Trường hợp Doanh nghiệp đề nghị thu hẹp hoặc mở rộng danh mục hàng hoá hoặc (và) phạm vi yêu cầu bảo hộ các đối tượng quyền Sở hữu trí tuệ, trong thời hạn 10 (mười) ngày (đối với yêu cầu dài hạn), kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan hải quan có trách nhiệm xem xét, ra thông báo chấp nhận đề nghị. Trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do”. d) Giao Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và Công nghệ thống nhất thay thế các cụm từ: “danh mục hàng hóa”, “thu hẹp hoặc mở rộng”, “phạm vi yêu cầu bảo hộ” cho phù hợp với chuyên ngành quản lý. 5. Thủ tục gia hạn nộp thuế theo Điều 24 Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ đối với trường hợp bị ảnh hưởng do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ; do di chuyển địa điểm kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước; do chính sách thay đổi; tiền thuế, tiền phạt phát sinh tại 02 Cục Hải quan - B-BTC-049635-TT a) Quy định “Biên bản xác định mức độ thiệt hại” được lập ngay sau khi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ có chứng kiến của UBND cấp xã, phường, thị trấn và xác nhận của UBND cấp huyện hoặc Công an cấp quận, huyện, thành phố thuộc tỉnh. b) Rút ngắn thời hạn giải quyết, giao Bộ Tài chính đề xuất cụ thể trên cơ sở hiệu suất thực hiện thủ tục hành chính của một cán bộ có trình độ và năng lực trung bình. 6. Xét miễn thuế đối với trường hợp hàng quà biếu tặng có trị giá trên 30 triệu đồng tặng cho cơ quan hành chính sự nghiệp, cơ quan đoàn thể xã hội hoạt động bằng ngân sách nhà nước; quà biếu tặng mang mục đích nhân đạo, từ thiện, nghiên cứu khoa học - B-BTC-049637-TT 10 a) Sửa quy định về thẩm quyền: Bộ Tài chính phân cấp cho Tổng cục Hải quan ra quyết định xét miễn trong trường hợp hàng quà biếu tặng có trị giá trên 30 triệu đồng tặng cho cơ quan hành chính sự nghiệp, cơ quan đoàn thể xã hội hoạt động bằng ngân sách nhà nước; quà biếu tặng mang mục đích nhân đạo, từ thiện, nghiên cứu khoa học. b) Quy định thời gian giải quyết là 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định; đối với trường hợp cần kiểm tra thực tế, thời gian giải quyết là 50 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định. 7. Xác nhận thực hiện nghĩa vụ nộp thuế (trường hợp xác nhận để doanh nghiệp bổ sung hồ sơ giải thể, phá sản; trường hợp xác nhận nghĩa vụ số thuế đã nộp ngân sách Nhà nước) - B-BTC-049634-TT Phương án thay thế: Quy định cơ quan thuế có trách nhiệm xác nhận nghĩa vụ thuế trong mọi trường hợp; xác định rõ trách nhiệm xây dựng và quản lý hệ thống thông tin về người nộp thuế trong phạm vi cả nước của Tổng cục Thuế; Bộ Tài chính có trách nhiệm giao Tổng cục Thuế chủ trì, làm đầu mối, chỉ đạo các cơ quan quản lý thuế phối hợp thực hiện việc xây dựng, quản lý, khai thác, cung cấp và xác nhận hệ thống thông tin về người nộp thuế. 8. Xét miễn thuế đối với trường hợp hàng nhập khẩu phục vụ an ninh, quốc phòng, nghiên cứu khoa học, giáo dục đào tạo; hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo điều ước quốc tế - B-BTC-049639-TT Quy định thời gian giải quyết là 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định; đối với trường hợp cần kiểm tra thực tế, thời gian giải quyết là 50 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định. 9. Thủ tục gia hạn nộp thuế theo Điều 24 Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ đối với trường hợp bị ảnh hưởng do gặp khó khăn khách quan đặc biệt - B-BTC-049636-TT a) Xây dựng và ban hành mẫu Báo cáo số tiền thuế có xác nhận của cơ quan hải quan, trong đó có hợp nhất các thông tin trong Báo cáo số tiền thuế, tiền phạt phải nộp phát sinh và tiền thuế nợ; Hồ sơ khai thuế cả số tiền thuế, tiền phạt đề nghị gia hạn; và Văn bản xác nhận của các Cục Hải quan nơi phát sinh số tiền thuế, tiền phạt đề nghị gia hạn. b) Quy định về thời hạn giải quyết: - Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Hải quan có trách nhiệm đối chiếu, xác nhận số tiền thuế, tiền phạt phải nộp đề nghị gia hạn, kèm theo hồ sơ khai thuế;
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.