Nghị quyết Số: 40/2009/QĐ-UBND CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG

pdf
Số trang Nghị quyết Số: 40/2009/QĐ-UBND CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG 71 Cỡ tệp Nghị quyết Số: 40/2009/QĐ-UBND CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG 524 KB Lượt tải Nghị quyết Số: 40/2009/QĐ-UBND CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG 0 Lượt đọc Nghị quyết Số: 40/2009/QĐ-UBND CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG 1
Đánh giá Nghị quyết Số: 40/2009/QĐ-UBND CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
4.9 ( 21 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Đang xem trước 10 trên tổng 71 trang, để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT TỈNH HẢI DƯƠNG NAM ------- Độc lập – Tự do – Hạnh phúc -------------- Số: 40/2009/QĐ-UBND Hải Dương, ngày 15 tháng 12 năm 2009 QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần; Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ Quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai; Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; Thông tư số 14/2009/TTBTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; Sau khi có ý kiến thống nhất của Thường trực HĐND tỉnh tại công văn số 98/CVTTr ngày 10/12/2009 V/v phúc đáp công văn 1769/UBND-KT của UBND tỉnh, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hải Dương”. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01/01/2010 và thay thế Quyết định số 42/2008/QĐ-UBND ngày 29 tháng 8 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương V/v Ban hành quy định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn tỉnh Hải Dương. Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp; Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH Nơi nhận: CHỦ TỊCH - VP Chính phủ (để báo cáo); - Bộ Tài chính (Để báo cáo); - Bộ Tài nguyên và Môi trường (để báo cáo); - Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp); - TT Tỉnh ủy (Để báo cáo); - Chủ tịch, các Phó Chủ tịch HĐND, UBND tỉnh; - Trưởng Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh; - Lãnh đạo VPUBND tỉnh; - Như Điều 3; - Trung tâm Công báo (VPUBND tỉnh) Nguyễn Thị Minh - Lưu: VP, Thư (50) QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG (ban hành kèm theo Quyết định số 40/2009/QĐ-UBND ngày 15 tháng 12 năm 2009 của UBND tỉnh Hải Dương) Chương 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng 1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định này cụ thể hóa một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; trình tự, thủ tục tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và mục đích phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Hải Dương theo quy định của Luật đất đai năm 2003, các quy định tại Nghị định số 197/2004/NĐCP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (sau đây viết tắt là Nghị định số 197/2004/NĐ-CP), Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần (sau đây viết tắt là Nghị định số 17/2006/NĐ-CP); Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ Quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai (sau đây viết tắt là Nghị định số 84/2007/NĐ-CP); Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (sau đây viết tắt là Nghị định số 69/2009/NĐ-CP); Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất (sau đây viết tắt là Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT); các quy định của pháp luật liên quan và các văn bản hướng dẫn của cơ quan Nhà nước cấp trên. Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), nếu việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo yêu cầu của nhà tài trợ khác với quy định của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP, Nghị định số 17/2006/NĐ-CP, Nghị định số 84/2007/NĐ-CP và Nghị định số 69/2009/NĐ-CP của Chính phủ và quy định này nhưng được Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định chấp thuận hoặc trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập có quy định khác thì thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ và Điều ước đó. 2. Đối tượng áp dụng: a) Tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đang sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Hải Dương bị Nhà nước thu hồi đất, bị thiệt hại tài sản gắn liền với đất bị thu hồi (sau đây gọi chung là người bị thu hồi đất) để sử dụng vào các mục đích tại khoản 1 Điều này và có đủ điều kiện được bồi thường, hỗ trợ về đất, tài sản thì được bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo Quy định này; b) Cơ quan, cán bộ công chức thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về đất đai, về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý đất đai, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; c) Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất (gọi chung là người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất). d) Khuyến khích các chủ đầu tư không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất thỏa thuận với người sử dụng đất theo các chính sách trong Quy định này. Điều 2. Những trường hợp không áp dụng quy định này 1. Dự án sản xuất kinh doanh phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt (quy định tại khoản 2 Điều 40 Luật Đất đai 2003, khoản 6 Điều 36 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP), nhà đầu tư được phép nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân mà không phải thực hiện thủ tục thu hồi đất. 2. Cộng đồng dân cư xây dựng, chỉnh trang công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng bằng nguồn vốn do nhân dân đóng góp hoặc Nhà nước hỗ trợ. 3. Các trường hợp thu hồi đất theo quy định tại các khoản 2, 3, 5, 8, 9, 11, 12 Điều 38 Luật Đất đai 2003 và thu hồi đất theo quy định tại Điều 3 Quy định về việc xử lý đối với các trường hợp thu hồi đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh Hải Dương ban hành kèm theo quyết định số 03/2008/QĐ-UBND ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Ủy ban nhân dân Tỉnh. Điều 3. Kinh phí chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư 1. Tổ chức, cá nhân trong nước; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Hải Dương, có nghĩa vụ ứng trước tiền để chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng theo Quy định này. 2. Tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt được ngân sách Nhà nước hoàn trả bằng hình thức trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp. Trường hợp chủ đầu tư tự thỏa thuận phương án bồi thường, hỗ trợ với người sử dụng đất thì mức khấu trừ được xác định theo đơn giá đất, mức hỗ trợ quy định của Ủy ban nhân dân Tỉnh nhưng mức tiền được trừ không vượt quá tiền sử dụng đất, tiền thuê đất chủ đầu tư phải nộp; Mức trừ cụ thể áp dụng theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất và Nghị định của Chính phủ về thu tiền thuê đất. 3. Tổ chức, cá nhân trong nước; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai mà được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án được phê duyệt được tính vào vốn đầu tư của dự án. 4. Không chi trả bồi thường và tái định cư cho: a) Người thuê, mượn đất của người có đất bị thu hồi; người sử dụng đất công ích của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã); b) Người nhận góp vốn liên doanh, liên kết nhưng chưa chuyển giao quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản sang tổ chức liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật; c) Các đối tượng khác không được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; Việc xử lý tiền bồi thường, hỗ trợ (nếu có) giữa người có quyền sử dụng đất hợp pháp và chủ sở hữu tài sản trên đất bị thu hồi là người thuê, mượn lại đất, người sử dụng đất công ích, người nhận góp vốn liên doanh, liên kết được giải quyết theo quy định của Bộ Luật dân sự và hợp đồng kinh tế đã ký kết. Chương 2. BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VỀ ĐẤT Điều 4. Nguyên tắc bồi thường về đất 1. Người bị Nhà nước thu hồi đất có đủ điều kiện quy định tại Điều 5 của Quy định này thì được bồi thường theo quy định này. 2. Người bị Nhà nước thu hồi đất đang sử dụng hợp pháp vào mục đích nào theo quy định của pháp luật tại thời điểm có quyết định thu hồi đất thì được bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng hoặc bằng tiền theo giá đất có cùng mục đích sử dụng tại thời điểm thu hồi đất trên nguyên tắc sau: a) Người sử dụng đất nông nghiệp có đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 5 Quy định này, khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất nông nghiệp quy định của Ủy ban nhân dân Tỉnh. Trường hợp địa phương có đất thu hồi có quỹ đất nông nghiệp (người bị thu hồi đất có nhu cầu bồi thường bằng đất) thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng căn cứ vào quỹ đất hiện có, lập phương án bồi thường bằng việc giao đất nông nghiệp cho người bị thu hồi đất nông nghiệp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, nhưng mức giao đất mới không vượt quá diện tích đất thu hồi và không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương, nếu có chênh lệch về diện tích, vị trí, loại đất thì giá trị phần chênh lệch đó được chi trả bằng tiền. b) Người sử dụng đất ở có đủ điều kiện được bồi thường về đất quy định tại Điều 5 của Quy định này khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở do bị thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân Tỉnh mà không còn chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi, nếu có nhu cầu nhà ở, đất ở thì được xem xét bồi thường bằng giao đất ở hoặc nhà ở tại khu tái định cư; trường hợp bồi thường bằng việc giao đất ở hoặc bằng nhà ở, nếu có chênh lệch về giá trị thì phần chênh lệch đó được chi trả bằng tiền. c) Các trường hợp khác không thuộc quy định tại điểm a, điểm b Khoản này khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường, hỗ trợ bằng tiền. 3. Trường hợp người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai với Nhà nước theo quy định của pháp luật (bao gồm: tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với đất do Nhà nước cho thuê, thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng các thửa đất khác của người có đất bị thu hồi, tiền thu từ xử lý phạt vi phạm pháp luật về đất đai, tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai, phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai), thì phải trừ đi khoản tiền phải thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi thường, hỗ trợ về đất để hoàn trả ngân sách nhà nước. 4. Diện tích đất làm cơ sở tính bồi thường hoặc hỗ trợ: a) Diện tích đất làm cơ sở tính bồi thường hoặc hỗ trợ là diện tích đất được xác định trên thực địa – thực tế đo đạc tại thời điểm thu hồi của từng người sử dụng đất; b) Việc bồi thường, hỗ trợ phải căn cứ vào mục đích sử dụng hợp pháp của từng thửa đất ghi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc thể hiện trong phương án giao đất nông nghiệp, lâm nghiệp khi thực hiện các Nghị định, quy định tại điểm a khoản 1 Điều 14 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT. Trường hợp không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không ghi rõ vị trí, diện tích và mục đích sử dụng của từng loại đất thì phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác định và được Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) xác nhận theo quy định của Luật Đất đai 2003, hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường. c) Trường hợp diện tích đo đạc thực tế khác với diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì diện tích xác định bồi thường theo quy định tại Điều 47 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP; d) Trường hợp đối với đất nông nghiệp không có giấy tờ, phương án giao đất quy định tại điểm b khoản 4 Điều này thì xác định theo hiện trạng thực tế sử dụng nhưng tối đa không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương. Điều 5. Điều kiện để được bồi thường đất Người bị Nhà nước thu hồi đất có một trong các điều kiện sau đây thì được bồi thường: 1. Có giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc có đủ điều kiện quy định tại Điều 3 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT. 2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này, nhưng đất đã được sử dụng ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất đó không có tranh chấp và không thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 14 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP. 3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà trước đây Nhà nước đã có quyết định quản lý trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước, nhưng trong thực tế Nhà nước chưa quản lý, mà hộ gia đình, cá nhân đó vẫn sử dụng. Điều 6. Những trường hợp thu hồi đất mà không được bồi thường 1. Người sử dụng đất không đủ điều kiện theo quy định tại Điều 5 của Quy định này. 2. Người bị Nhà nước thu hồi đất có một trong các điều kiện quy định tại Điều 5 của Quy định này nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 7 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP. 3. Đất bị thu hồi trong trường hợp tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất người sử dụng đất đã có một trong các hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều 14 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP. Điều 7. Căn cứ xác định thời điểm bắt đầu sử dụng đất, sử dụng đất ổn định đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không có giấy tờ quy định tại khoản 4 Điều 50 Luật Đất đai 2003 1. Thời điểm bắt đầu sử dụng đất là thời điểm người sử dụng đất sử dụng liên tục cho một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó (trước 15 tháng 10 năm 1993) đến thời điểm có quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. 2. Trường hợp đất đã sử dụng liên tục quy định tại khoản 1 Điều này nhưng có sự thay đổi về người sử dụng đất thì sự thay đổi đó phải không phát sinh tranh chấp về quyền sử dụng đất;
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.