Nghị quyết số 17/2017/NQ-­HĐND Tỉnh Cao Bằng

pdf
Số trang Nghị quyết số 17/2017/NQ-­HĐND Tỉnh Cao Bằng 45 Cỡ tệp Nghị quyết số 17/2017/NQ-­HĐND Tỉnh Cao Bằng 414 KB Lượt tải Nghị quyết số 17/2017/NQ-­HĐND Tỉnh Cao Bằng 0 Lượt đọc Nghị quyết số 17/2017/NQ-­HĐND Tỉnh Cao Bằng 2
Đánh giá Nghị quyết số 17/2017/NQ-­HĐND Tỉnh Cao Bằng
4 ( 3 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Đang xem trước 10 trên tổng 45 trang, để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG ------Số: 17/2017/NQ-HĐND CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------Cao Bằng, ngày 14 tháng 07 năm 2017 NGHỊ QUYẾT BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG KHÓA XVI, NHIỆM KỲ 2016 - 2021 HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG KHÓA XVI KỲ HỌP THỨ 5 Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015; Căn cứ Luật Tiếp công dân ngày 25 tháng 11 năm 2013; Xét Tờ trình số 122/TTr-HĐND ngày 21 tháng 6 năm 2017 của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh về việc đề nghị thông qua Nghị quyết ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng khóa XVI, nhiệm kỳ 2016 - 2021; Báo cáo thẩm tra số 134/BC-HĐND ngày 3 tháng 7 năm 2017 của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh; Ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp. QUYẾT NGHỊ: Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng khóa XVI, nhiệm kỳ 2016 - 2021 (có Quy chế hoạt động kèm theo). Điều 2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này. Điều 3. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Khóa XVI Kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 14 tháng 7 năm 2017 và có hiệu lực từ ngày 24 tháng 7 năm 2017./. CHỦ TỊCH Đàm Văn Eng QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG KHÓA XVI, NHIỆM KỲ 2016 - 2021 (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 17/2017/NQ-HĐND ngày 14 tháng 7 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng) Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng Quy chế này quy định về hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh; mối quan hệ công tác và điều kiện đảm bảo cho hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVI, nhiệm kỳ 2016 - 2021. Các nội dung không quy định trong Quy chế này được thực hiện theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân; Luật Tiếp công dân và các văn bản pháp luật có liên quan. Điều 2. Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định các vấn đề theo quy định của pháp luật; giám sát việc tuân theo Hiến pháp, pháp luật và việc thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh; thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ; làm việc theo chế độ hội nghị và quyết định theo đa số. Chương II HOẠT ĐỘNG HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH Mục 1. CÁC HOẠT ĐỘNG TẠI KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH Điều 3. Kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh 1. Hội đồng nhân dân tỉnh họp thường lệ mỗi năm hai kỳ, tổ chức trước ngày 20 tháng 7 và trước ngày 10 tháng 12 hằng năm; kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh gồm phiên họp trù bị và phiên họp chính thức. 2. Hội đồng nhân dân tỉnh họp bất thường khi Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc ít nhất một phần ba (1/3) tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh yêu cầu. 3. Hội đồng nhân dân tỉnh họp công khai. Trong trường hợp cần thiết, theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc yêu cầu của ít nhất 1/3 (một phần ba) tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh thì Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định họp kín. Điều 4. Nội quy kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh 1. Kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh là hình thức hoạt động chủ yếu của Hội đồng nhân dân tỉnh. Tại kỳ họp, Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật để thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước nhằm phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh tại địa phương. 2. Chủ tọa kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm điều hành phiên họp bảo đảm đúng quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh và chương trình, nội dung đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua. 3. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có nhiệm vụ: a) Chấp hành các quy định của Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh nhiệm kỳ 2016 - 2021; b) Tham gia đầy đủ kỳ họp, các phiên họp của Hội đồng nhân dân tỉnh; c) Khi đi tham dự kỳ họp, đại biểu cần mang theo tài liệu đã được gửi trước qua phần mềm quản lý kỳ họp và quản lý sử dụng tài liệu kỳ họp theo quy định. Đại biểu có trách nhiệm nghiên cứu trước tài liệu và tham gia ý kiến tại kỳ họp; d) Đại biểu đến tham dự kỳ họp đúng giờ. Trường hợp đại biểu không thể đến dự kỳ họp, phải báo cáo bằng văn bản và được sự đồng ý của Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh. Nếu vắng mặt trong 01 phiên họp hoặc đến họp muộn phải báo cáo với Tổ trưởng Tổ đại biểu để báo cáo với chủ tọa hoặc thư ký kỳ họp; e) Đại biểu đeo phù hiệu khi tham dự kỳ họp, ngồi đúng vị trí quy định; trong giờ họp không sử dụng điện thoại di động, không ra ngoài làm việc riêng hoặc để trả lời phỏng vấn của phóng viên; tại phiên khai mạc và bế mạc đại biểu mặc trang phục: Nữ mặc áo dài truyền thống (hoặc trang phục dân tộc); nam mặc sơ mi dài tay, đeo ca-vát, mặc áo com-lê (mùa đông). 4. Các đại biểu mời, phóng viên báo chí khi tác nghiệp tại các phiên họp toàn thể của Hội đồng nhân dân tỉnh phải thực hiện nghiêm túc quy định của Chủ tọa kỳ họp. Điều 5. Chuẩn bị và triệu tập kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh 1. Chậm nhất 55 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp thường lệ, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh chủ trì họp với Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Trưởng Ban, Phó Trưởng các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh và các cơ quan liên quan để dự kiến nội dung chương trình kỳ họp và phân công trách nhiệm tham gia chuẩn bị kỳ họp. 2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định triệu tập kỳ họp chậm nhất 20 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp thường lệ, 07 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp bất thường. Dự kiến chương trình kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh được gửi đến đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh cùng với quyết định triệu tập kỳ họp. Quyết định triệu tập kỳ họp và dự kiến chương trình kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh được thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng tại địa phương chậm nhất là 10 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp thường lệ và chậm nhất là 03 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp bất thường. 3. Chậm nhất là 25 ngày làm việc trước ngày khai mạc kỳ họp, Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan liên quan gửi Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh các báo cáo, hồ sơ dự thảo nghị quyết trình kỳ họp để gửi cho các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và phục vụ công tác thẩm tra. 4. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh chỉ đạo, đôn đốc các cơ quan liên quan trong công tác chuẩn bị kỳ họp. 5. Theo sự phân công của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh thẩm tra các dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án theo quy định tại Điều 111 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương, Điều 59 của Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân và các quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Trường hợp các báo cáo, đề án, tờ trình dự thảo nghị quyết của các cơ quan, đơn vị gửi chậm thời gian quy định (trừ trường hợp đặc biệt do Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định), các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh có quyền từ chối thẩm tra, đồng thời báo cáo để kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định. Điều 6. Khách mời tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh 1. Thành phần khách mời dự kỳ họp được thực hiện theo quy định tại Điều 81 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương. 2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm gửi giấy mời và những văn bản cần thiết có liên quan đến kỳ họp tới đại biểu Quốc hội được bầu tại địa phương, đại diện Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, các cơ quan Trung ương (nếu có). 3. Thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương của tỉnh và các đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn có trách nhiệm tham dự đầy đủ các phiên họp, các buổi thảo luận của Hội đồng nhân dân tỉnh khi được mời tham gia; có trách nhiệm phát biểu ý kiến về vấn đề thuộc ngành, lĩnh vực mà mình phụ trách theo đề nghị của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và được Chủ tọa kỳ họp đồng ý. Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị được mời dự kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh nếu vắng mặt cả kỳ họp, từng phiên họp khi cử cấp phó đi thay phải được sự đồng ý của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh. Điều 7. Thảo luận Tổ tại kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh 1. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh gợi ý những vấn đề đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh cần tập trung thảo luận; quyết định việc chia Tổ thảo luận, phân công Tổ trưởng, Thư ký của Tổ thảo luận. 2. Tổ trưởng Tổ thảo luận điều hành việc thảo luận tại Tổ; Thư ký của Tổ thảo luận có trách nhiệm tổng hợp các ý kiến của đại biểu thảo luận tại Tổ và gửi cho thư ký kỳ họp để báo cáo kết quả thảo luận của Tổ tại kỳ họp. Điều 8. Thảo luận tại phiên họp toàn thể Hội đồng nhân dân tỉnh 1. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh dự kiến những nội dung đại biểu cần tập trung thảo luận tại phiên họp toàn thể của Hội đồng nhân dân tỉnh. 2. Tại phiên họp toàn thể, đại biểu có ý kiến phát biểu phải đăng ký trước với Thư ký kỳ họp hoặc giơ tay để đăng ký phát biểu và được sự đồng ý của Chủ tọa kỳ họp. Thời gian phát biểu của đại biểu do Chủ tọa kỳ họp quyết định. Chủ tọa kỳ họp có quyền nhắc đại biểu nếu phát biểu không đúng trọng tâm nội dung thảo luận hoặc quá thời gian quy định. Trong trường hợp đại biểu đã đăng ký mà chưa được phát biểu thì đại biểu ghi lại ý kiến của mình gửi Chủ tọa kỳ họp và Thư ký kỳ họp để tổng hợp. 3. Các nội dung thảo luận được ghi vào biên bản kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh. 4. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định những vấn đề cần giải trình làm rõ để yêu cầu Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan hữu quan báo cáo tại phiên họp toàn thể của Hội đồng nhân dân tỉnh. Các cơ quan, tổ chức được yêu cầu giải trình phải có báo cáo giải trình bằng văn bản với Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có quyền yêu cầu cơ quan giải trình, làm rõ vấn đề nếu báo cáo giải trình chưa đầy đủ. Điều 9. Chất vấn và xem xét trả lời chất vấn tại kỳ họp HĐND tỉnh 1. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh ghi vấn đề chất vấn, người bị chất vấn vào phiếu chất vấn và gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trước phiên họp chất vấn. 2. Căn cứ vào chương trình kỳ họp, ý kiến, kiến nghị của cử tri, vấn đề xã hội quan tâm và phiếu chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định nhóm vấn đề chất vấn và người bị chất vấn. 3. Hoạt động chất vấn tại kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh được thực hiện theo trình tự sau đây: a) Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh nêu chất vấn, có thể cung cấp thông tin minh họa bằng hình ảnh, video, vật chứng cụ thể; b) Người bị chất vấn phải trả lời trực tiếp, đầy đủ vào vấn đề mà đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh đã chất vấn, không được ủy quyền cho người khác trả lời thay; xác định rõ trách nhiệm, biện pháp và thời hạn khắc phục hạn chế, bất cập (nếu có); c) Trường hợp đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh không đồng ý với nội dung trả lời chất vấn thì có quyền chất vấn lại để người bị chất vấn trả lời; d) Những người khác có thể được mời tham dự phiên họp và trả lời chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh về vấn đề thuộc trách nhiệm của mình. 4. Thời gian nêu chất vấn, thời gian trả lời chất vấn do Chủ tọa kỳ họp quyết định. 5. Phiên họp chất vấn tại Hội đồng nhân dân tỉnh được truyền hình trực tiếp, trừ trường hợp khác do Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định. 6. Hội đồng nhân dân tỉnh cho trả lời chất vấn bằng văn bản trong các trường hợp sau đây: a) Chất vấn không thuộc nhóm vấn đề chất vấn tại kỳ họp; b) Vấn đề chất vấn cần được điều tra, xác minh; c) Chất vấn thuộc nhóm vấn đề chất vấn tại kỳ họp nhưng chưa được trả lời tại kỳ họp. Người bị chất vấn phải trực tiếp trả lời bằng văn bản. Văn bản trả lời chất vấn được gửi đến đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh đã chất vấn, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày chất vấn. Sau khi nhận được văn bản trả lời chất vấn, nếu đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh không đồng ý với nội dung trả lời chất vấn thì có quyền đề nghị Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh đưa ra thảo luận tại kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh gần nhất hoặc kiến nghị Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét trách nhiệm đối với người bị chất vấn. 7. Hội đồng nhân dân tỉnh có thể ra nghị quyết về chất vấn. Nghị quyết chất vấn có những nội dung cơ bản sau: a) Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của người bị chất vấn, những hạn chế, bất cập và nguyên nhân liên quan đến vấn đề chất vấn; b) Thời hạn khắc phục hạn chế, bất cập; c) Trách nhiệm thi hành của cơ quan, cá nhân; d) Trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện nghị quyết về chất vấn. 8. Chậm nhất là 10 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh, người đã trả lời chất vấn có trách nhiệm gửi báo cáo về việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về chất vấn, các vấn đề đã hứa tại kỳ họp trước đến Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh để chuyển đến các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh. Điều 10. Biểu quyết tại phiên họp toàn thể 1. Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định các vấn đề tại phiên họp toàn thể bằng hình thức biểu quyết. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có quyền biểu quyết tán thành, không tán thành hoặc không biểu quyết. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh không được biểu quyết thay cho đại biểu Hội đồng nhân dân khác. 2. Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định áp dụng một trong các hình thức biểu quyết sau: a) Biểu quyết công khai; b) Bỏ phiếu kín. 3. Trình tự biểu quyết tại phiên họp toàn thể được tiến hành như sau: a) Chủ tọa phiên họp nêu rõ nội dung cần biểu quyết; b) Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh biểu quyết; c) Chủ tọa phiên họp công bố kết quả biểu quyết trong trường hợp biểu quyết bằng giơ tay. Trưởng Ban kiểm phiếu báo cáo kết quả biểu quyết trong trường hợp biểu quyết bằng bỏ phiếu kín. Điều 11. Công tác thư ký kỳ họp 1. Trong mỗi kỳ họp, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh cử Thư ký kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh. Thư ký kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh gồm 2-3 thành viên; trong đó, 01 thành viên là Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh; 02 thành viên do Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh phân công có khả năng tổng hợp, tham mưu cho Chủ tọa kỳ họp việc thực hiện các quy trình, thủ tục tại kỳ họp. 2. Thư ký kỳ họp có trách nhiệm ghi biên bản kỳ họp; tổng hợp danh sách đăng ký phát biểu, chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân; tổng hợp ý kiến phát biểu của đại biểu tại cuộc họp Tổ thảo luận và phiên họp toàn thể; giúp Chủ tọa kỳ họp cung cấp thông tin, tài liệu tuyên truyền về kỳ họp; tham gia hoàn chỉnh các nghị quyết đã được thông qua tại kỳ họp để ban hành theo quy định và thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Chủ tọa kỳ họp. Điều 12. Thông qua, ban hành nghị quyết, đề án, báo cáo, biên bản của kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh 1. Trình tự thông qua dự thảo Nghị quyết, đề án, báo cáo tại kỳ họp, quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân tỉnh được thực hiện theo quy định tại Điều 85 và Điều 91 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương. 2. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh do Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh ký chứng thực. 3. Biên bản kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh do Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc Chủ tọa kỳ họp ký tên. 4. Chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày bế mạc kỳ họp, nghị quyết, đề án, báo cáo, biên bản của kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh phải được Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh gửi lên Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Chính phủ. 5. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh phải được gửi đến các cơ quan, tổ chức hữu quan để thực hiện. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh được đăng công báo của tỉnh, đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương, niêm yết và lưu trữ theo quy định của pháp luật. Mục 2. HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH Điều 13. Các hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh 1. Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện quyền giám sát của mình tại kỳ họp Hội đồng nhân dân và trên cơ sở hoạt động giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh. 2. Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định nội dung giám sát theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trình trên cơ sở kiến nghị của các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh cùng cấp và ý kiến, kiến nghị của cử tri địa phương. 3. Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện quyền giám sát thông qua các hoạt động sau đây: a) Xem xét báo cáo công tác của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, cơ quan Thi hành án dân sự tỉnh; b) Xem xét báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thi hành Hiến pháp, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh; c) Xem xét văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh có dấu hiệu trái với Hiến pháp, các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh; d) Xem xét trả lời chất vấn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ủy viên Ủy ban nhân dân, Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh; đ) Thành lập Đoàn giám sát về một vấn đề nhất định khi xét thấy cần thiết và xem xét kết quả giám sát của Đoàn giám sát. 4. Căn cứ vào kết quả giám sát, Hội đồng nhân dân tỉnh có các quyền sau đây: a) Yêu cầu Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản để thi hành Hiến pháp, pháp luật và nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh; b) Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trái với Hiến pháp, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh; c) Ban hành nghị quyết về chất vấn và trách nhiệm của người trả lời chất vấn khi xét thấy cần thiết; d) Miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng ban, Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh. Điều 14. Chương trình giám sát 1. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh dự kiến chương trình giám sát hằng năm của Hội đồng nhân dân tỉnh trên cơ sở đề nghị của các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và kiến nghị của cử tri ở địa phương trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định tại kỳ họp giữa năm của năm trước. Chậm nhất là ngày 01 tháng 3 của năm trước, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và cử tri ở địa phương gửi đề nghị, kiến nghị giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh đến Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh. Đề nghị, kiến nghị giám sát phải nêu rõ sự cần thiết, nội dung, phạm vi, đối tượng giám sát. Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh tổng hợp đề nghị, kiến nghị giám sát và báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận và lập dự kiến chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh để trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định chậm nhất là 10 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp giữa năm của Hội đồng nhân dân tỉnh. 2. Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định chương trình giám sát hằng năm theo trình tự: a) Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trình bày tờ trình về dự kiến chương trình giám sát; b) Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận; c) Hội đồng nhân dân tỉnh biểu quyết thông qua chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh. 3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch và tổ chức thực hiện chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh. 4. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh báo cáo kết quả thực hiện chương trình giám sát hằng năm của Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp giữa năm sau của Hội đồng nhân dân tỉnh. Điều 15. Xem xét văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh 1. Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, nghị quyết của Hội đồng nhân dân các huyện, thành phố có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của mình theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh. 2. Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét văn bản quy phạm pháp luật quy định tại khoản 1 Điều này theo trình tự sau đây: a) Đại diện Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trình bày tờ trình; b) Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận; c) Người đứng đầu cơ quan đã ban hành văn bản quy phạm pháp luật trình bày bổ sung những vấn đề có liên quan; d) Hội đồng nhân dân tỉnh ra nghị quyết về việc xem xét văn bản. 3. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh phải xác định văn bản quy phạm pháp luật trái hoặc không trái với Hiến pháp, luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh; trường hợp văn bản quy phạm pháp luật trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh thì quyết định bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản đó. Điều 16. Giám sát chuyên đề 1. Căn cứ chương trình giám sát, Hội đồng nhân dân tỉnh ra nghị quyết thành lập Đoàn giám sát chuyên đề theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thành lập Đoàn giám sát phải xác định rõ đối tượng, phạm vi, nội dung, kế hoạch giám sát, thành phần Đoàn giám sát và cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát. Đoàn giám sát do Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh làm Trưởng đoàn, các thành viên khác gồm Ủy viên của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, đại diện Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và một số đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh. Đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc tỉnh có thể được mời tham gia Đoàn giám sát. 2. Đoàn giám sát có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.