Nghị quyết Số: 17/2009/NQ-HĐND CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

pdf
Số trang Nghị quyết Số: 17/2009/NQ-HĐND CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI 16 Cỡ tệp Nghị quyết Số: 17/2009/NQ-HĐND CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI 254 KB Lượt tải Nghị quyết Số: 17/2009/NQ-HĐND CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI 0 Lượt đọc Nghị quyết Số: 17/2009/NQ-HĐND CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2
Đánh giá Nghị quyết Số: 17/2009/NQ-HĐND CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
4.3 ( 16 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Đang xem trước 10 trên tổng 16 trang, để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT THÀNH PHỐ HÀ NỘI NAM ------- Độc lập – Tự do – Hạnh phúc -------------- Số: 17/2009/NQ-HĐND Hà Nội, ngày 11tháng 12 năm 2009 NGHỊ QUYẾT VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÒNG CHỐNG LŨ CHI TIẾT CỦA TỪNG TUYẾN SÔNG CÓ ĐÊ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2020. HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI KHÓA XIII, KỲ HỌP THỨ MƯỜI CHÍN (Từ ngày 08/12/2009 đến ngày 11/12/2009) Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003; Căn cứ Luật Đê điều ngày 29/11/2006; Căn cứ Nghị định số 113/NĐ-CP ngày 28/6/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đê điều; Căn cứ Quyết định số 92/2007/QĐ-TTg ngày 21 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phòng chống lũ hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình; Căn cứ Quyết định số 172/2007/QĐ-TTg ngày 16 tháng 11 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai đến năm 2020; Căn cứ Quyết định số 1590/QĐ-TTg ngày 09/10/2009 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt định hướng Chiến lược Phát triển thuỷ lợi Việt Nam; Căn cứ Quyết định số 90/2008/QĐ-TTg ngày 09 tháng 7 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển giao thông vận tải thủ đô Hà Nội đến năm 2020; Căn cứ Quyết định số 108/1998/QĐ-TTg ngày 20 tháng 6 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung thủ đô Hà Nội đến năm 2020; Căn cứ văn bản số 3963/BNN-ĐĐ ngày 03/12/2009 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc thỏa thuận quy hoạch phòng chống lũ chi tiết các tuyến sông có đê trên địa bàn thành phố Hà Nội đến 2020; Sau khi xem xét Tờ trình số 67/TTr-UBND ngày 27/11/2009 về việc phê duyệt Quy hoạch phòng chống lũ chi tiết của từng tuyến sông có đê trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2020 và báo cáo giải trình số 183/BC-UBND ngày 07/12/2009 của UBND Thành phố; báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND Thành phố; ý kiến thảo luận của các đại biểu HĐND Thành phố, QUYẾT NGHỊ: Điều 1. Thông qua Quy hoạch phòng chống lũ chi tiết của từng tuyến sông có đê trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2020 được nêu tại Tờ trình số 67/TTrUBND ngày 27/11/2009 và báo cáo giải trình số 183/BC-UBND ngày 07/12/2009 của UBND Thành phố với những nội dung chủ yếu sau: 1.Phạm vi nghiên cứu lập quy hoạch Toàn bộ địa giới hành chính thành phố Hà Nội, bao gồm các quận, huyện, thị xã: 1.1. Các quận: Tây Hồ, Ba Đình, Hoàn Kiếm, Hai Bà Trưng, Đống Đa, Hoàng Mai, Thanh Xuân, Cầu Giấy, Long Biên và Hà Đông . 1.2. Các huyện: Ba Vì, Phúc Thọ, Đan Phượng, Thạch Thất, Quốc Oai, Chương Mỹ, Hoài Đức, Thanh Oai, Ứng Hòa, Mỹ Đức, Từ Liêm, Thanh Trì, Thường Tín, Phú Xuyên, Mê Linh, Sóc Sơn, Đông Anh, Gia Lâm và thị xã Sơn Tây. Các tuyến sông có đê trên địa bàn thành phố Hà Nội được nghiên cứu trong quy hoạch gồm sông Đà, sông Hồng, sông Đuống, sông Cầu, sông Cà Lồ, sông Bùi, sông Tích, sông Đáy và sông Mỹ Hà. 2.Mục tiêu và nhiệm vụ của quy hoạch 2.1. Xác định lưu lượng, mực nước lũ thiết kế tại các điểm chuẩn, xác định chỉ giới thoát lũ, giải pháp thực hiện quy hoạch đối với từng tuyến sông có đê trên địa bàn Thành phố, đảm bảo tiêu chuẩn phòng chống lũ của hệ thống sông Hồng, bảo vệ an toàn cho thủ đô Hà Nội. 2.2. Đánh giá khả năng phân lũ từ sông Đà qua Lương Phú vào sông Tích và khu chậm lũ Quảng Oai. Đánh giá khả năng phân lũ của hệ thống công trình phân lũ sông Đáy và đưa ra các giải pháp phòng chống lũ khi có phân lũ từ sông Hồng vào sông Đáy, làm cơ sở kiến nghị Chính phủ điều chỉnh Nghị định 62/1999/NĐ-CP ngày 31/7/1999 về Quy chế phân, chậm lũ thuộc hệ thống sông Hồng bảo vệ an toàn thủ đô Hà Nội cho phù hợp với thực tế. 2.3. Kết quả của quy hoạch là cơ sở để lập Quy hoạch đê điều, Quy hoạch sử dụng đất, Quy hoạch xây dựng và các Quy hoạch khác liên quan của các ngành, các địa phương trên địa bàn thành phố Hà Nội. 2.4. Sắp xếp, tổ chức lại dân cư vùng bãi sông đảm bảo an toàn, ổn định; chống lấn chiến lòng sông, bãi sông; chỉnh trang hạ tầng kỹ thuật vùng ven sông đảm bảo cảnh quan môi trường sinh thái, đồng bộ với phát triển đô thị của Thành phố. 2.5. Khai thác vùng bãi ven sông, làm sống lại các dòng sông, cải thiện môi trường nguồn nước phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. 3. Nội dung và giải pháp quy hoạch 3.1. Phân vùng quy hoạch: Toàn thành phố Hà Nội được phân làm 8 vùng bảo vệ như sau: a) Vùng hữu Hồng gồm: Quận Ba Đình, Hoàng Mai, Tây Hồ, Thanh Xuân, Hoàn Kiếm, Hai Bà Trưng, huyện Thanh Trì, huyện Từ Liêm. Tổng diện tích bảo vệ khoảng 25.800 ha. b) Vùng hữu Hồng - hữu Đáy - tả Tích gồm: diện tích trong lưu vực của các huyện Ba Vì, Phúc Thọ, Thạch Thất, Quốc Oai, Chương Mỹ và thị xã Sơn Tây. Tổng diện tích bảo vệ khoảng 56.400 ha. c) Vùng hữu Hồng - tả Đáy gồm: quận Hà Đông và các huyện Đan Phượng, Hoài Đức, Thanh Oai, Thường Tín, Phú Xuyên và Ứng Hòa. Tổng diện tích bảo vệ khoảng 81.300 ha. d) Vùng tả Hồng - hữu Đuống gồm: quận Long Biên và phần diện tích nằm trong lưu vực của huyện Gia Lâm. Tổng diện tích bảo vệ khoảng 13.800 ha. đ) Vùng tả Hồng - tả Đuống - hữu Cà Lồ gồm: huyện Mê Linh, Đông Anh và phần diện tích nằm trong lưu vực của huyện Gia Lâm. Tổng diện tích bảo vệ khoảng 36.000 ha. e) Vùng hữu Cầu - tả Cà Lồ bao gồm: Toàn bộ huyện Sóc Sơn. Tổng diện tích bảo vệ 30.651 ha. g) Vùng hữu Tích - hữu Bùi gồm: phần diện tích nằm trong lưu vực của các huyện Ba Vì, Thạch Thất, Quốc Oai, Chương Mỹ, Phúc Thọ và thị xã Sơn Tây. Tổng diện tích bảo vệ khoảng 67.400 ha. h) Vùng hữu Đáy, tả và hữu Mỹ Hà gồm: toàn bộ huyện Mỹ Đức. Tổng diện tích bảo vệ 23.004 ha. 3.2. Mức đảm bảo phòng, chống lũ: a) Đối với các khu vực do đê sông Hồng, sông Đuống bảo vệ, mức đảm bảo phòng chống lũ thực hiện theo Quyết định 92/2007/QĐ-TTg ngày 21/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch phòng chống lũ hệ thống sông Hồng, sông Thái Bình và tiêu chuẩn ngành 14TCN 122-2002 của Bộ Nông nghiệp và PTNT cụ thể: - Khu vực nội thành Hà Nội, mức đảm bảo chống lũ 500 năm (P=0,2%) sau khi điều tiết lũ thượng lưu và phân lưu sông Đuống, lưu lượng thoát qua Hà Nội tại trạm Long Biên là 20.000 m3/s, tương ứng mực nước không vượt quá 13,40m. - Các khu vực khác, mức đảm bảo chống lũ 300 năm (P=0,33%), tương ứng mực nước 13,1m tại trạm Long Biên. b) Đối với các khu vực do đê hữu sông Đà bảo vệ, mức đảm bảo chống lũ với lưu lượng 15.500 m3/s tại Luơng Phú. c) Đối với các khu vực do đê sông Cầu bảo vệ, mức đảm bảo chống lũ P=1%. d) Đối với các khu vực do đê sông Cà Lồ, sông Tích, sông Bùi bảo vệ, mức đảm bảo chống lũ P=2%. đ) Đối với các khu vực do đê sông Mỹ Hà bảo vệ, mức đảm bảo chống lũ P=5%. e) Đối với các khu vực do đê sông Đáy bảo vệ, mức đảm bảo chống lũ sẽ do Chính phủ quy định cụ thể khi ban hành Nghị định điều chỉnh nhiệm vụ các khu phân, chậm lũ thay thế Nghị định số 62/1999/NĐ-CP. 3.3. Mực nước và lưu lượng lũ thiết kế: Mực nước và lưu lượng lũ thiết kế của từng tuyền sông tại một số vị trí như sau: TT 1 2 3 4 5 Tên sông Vị trí Mực nước (m) Lưu lượng (m3/s) Khánh Thượng 21,09 15.319 Lương Phú 20,24 15.467 Sơn Đà 19,66 15.472 Trung Hà 18,82 15.475 Sơn Tây 16,00 27.978 Liên Mạc 14,25 27.635 Hà Nội 13,40 20.300 An Cảnh 11,4 20.740 Quang Lãng 9,08 20.748 Thượng Cát 12,64 6.863 Cầu Phù Đổng 11,76 6.855 Mạnh Tân 9,69 892 Lương Phúc 9,41 928 Kè Tân Hưng 10,00 2.200 Ngã 3 Cầu- Cà Lồ 9,75 2.258 Sông Đà Sông Hồng Sông Đuống Sông Cà Lồ Sông Cầu TT Tên sông Vị trí Mực nước (m) Lưu lượng (m3/s) Đập Đáy 9,96 2.043 Mai Lĩnh 8,48 2.096 Ba Thá 6,83 2.340 Vật Lại 12,55 427 Văn Miếu 11,33 448 Kim Quan 9,50 476 Tân Trượng 9,33 512 Tân Trượng 9,33 580 Yên Duyệt 8,38 576 Cầu Dậm 5,74 280 (Lương Phúc) 6 7 8 9 Sông Đáy Sông Tích Sông Bùi Sông Mỹ Hà 3.4. Chỉ giới thoát lũ đối với từng tuyến sông có đê: a) Chỉ giới thoát lũ hữu sông Đà Từ xã Khánh Thượng (điểm đầu huyện Ba Vì): Đường chỉ giới thoát lũ đi theo tuyến đê bao Khánh Thượng, Minh Quang đến trạm bơm Lương Phú dài khoảng 20km. - Từ K0 của đê chính (trạm bơm Lương Phú) đến K2+400: Đường chỉ giới thoát lũ đi theo tuyến đê bối kết hợp đường giao thông của xã Thuần Mỹ. - Đoạn từ K2+400 đến K9+700 (cầu Trung Hà): Đường chỉ giới thoát lũ đi theo tuyến đê chính. b) Chỉ giới thoát lũ hữu sông Hồng - Từ K0 (hạ lưu cầu Trung Hà; đầu tuyến đê hữu Hồng) đến K10: Đường chỉ giới thoát lũ đi theo tuyến đê chính. - Từ K10 đến K17 (thuộc bãi Phú Châu): Đường chỉ giới thoát lũ đi theo tuyến đê bối thuộc các xã Tản Hồng, Châu Sơn, Phú Phương, Phú Châu. - Từ K17 đến K36+730: Đường chỉ giới thoát lũ đi theo tuyến đê chính. - Từ K36+730 (tương ứng K0 của đê Vân Cốc) đến K3 (đê Vân Cốc): Đường chỉ giới thoát lũ đi theo tuyến đê bối thuộc xã Cẩm Đình. - Từ K3 (đê Vân Cốc) đến K4 (đê Vân Cốc): Đường chỉ giới thoát lũ đi theo tuyến đê Vân Cốc. - Từ K4 (đê Vân Cốc) đến K10 (đê Vân Cốc): Đường chỉ giới thoát lũ đi theo tuyến đê bối thuộc các xã Vân Phúc, Vân Hà (huyện Phúc Thọ), Trung Châu (huyện Đan Phượng). - Từ K10 (đê Vân cốc; điểm đầu đê La Thạch) đến K15+160 (đê Vân Cốc - ứng với K40+250 đê hữu Hồng): Đường chỉ giới thoát lũ đi theo tuyến đê Vân Cốc. - Từ K40+250 đến K48+160: Đường chỉ giới thoát lũ đi theo tuyến đê chính. - Từ K48+160 đến K52+700 (thuộc bãi Thượng Cát, Liên Mạc): Đường chỉ giới thoát lũ đi theo tuyến đê bối Đông Ba - Thượng Cát - Liên Mạc. - Từ K52+700 đến K58+200 (thuộc xã Thuỵ Phương, phường Phú Thượng): đường chỉ giới thoát lũ đi theo với tuyến đê chính. - Từ K58+200 đến K62+500 (thuộc bãi Nhật Tân, Tứ Liên): Đường chỉ giới thoát lũ đi theo tuyến đê bối Nhật Tân - Tứ Liên. - Từ K62+500 đến K64+000 (thuộc bãi Yên Phụ): Đường chỉ giới thoát lũ nối giữa đê bối Tứ Liên với đường phố Nghĩa Dũng. - Từ K64+000 đến K65+200 (thuộc bãi Phúc Xá): Đường chỉ giới thoát lũ đi theo tuyến đường trục trong khu dân cư Tân Ấp - Phúc Xá. - Từ K65+200 (phường Phúc Xá) đến K70+400 (phường Vĩnh Tuy): Đường chỉ giới thoát lũ đi theo tuyến đường phố Phúc Tân - Chương Dương - Bạch Đằng. - Từ K70+400 (phường Vĩnh Tuy, quận Hai Bà Trưng) đến K89+600 (xã Hồng Vân, huyện Thường Tín): đường chỉ giới thoát lũ đi theo tuyến đê chính. - Từ K89+600 đến K93+500 (thuộc bãi xã Thư Phú, huyện Thường Tín): Đường chỉ giới thoát lũ đi theo tuyến đê bối xã Thư Phú. - Từ K93+500 đến K103+000 (xã Thụy Phú, huyện Phú Xuyên): Đường chỉ giới thoát lũ đi theo tuyến đê chính. - Từ K103+000 đến K105+600 (thuộc bãi Hồng Thái, huyện Phú Xuyên): Đường chỉ giới thoát lũ đi theo tuyến đê bối Hồng Thái. - Từ K105+600 đến K116+000: Đường chỉ giới thoát lũ đi theo tuyến đê chính. - Từ K116+000 đến K117+850 (thuộc bãi Quang Lãng, huyện Phú Xuyên): đường chỉ giới thoát lũ đi theo tuyến đê quai Quang Lãng. c) Chỉ giới thoát lũ tả sông Hồng - Đầu tuyến từ K28+500 (cống 23 cửa, đầu sông Cà Lồ thuộc xã Vạn Yên, huyện Mê Linh) đến K31+700 (thôn Thọ An, xã Tiến Thịnh), tuyến đê tả Hồng đoạn này thuộc địa giới hành chính huyện Mê Linh, Hà Nội (vùng bãi sông thuộc địa giới hành chính tỉnh Vĩnh Phúc): Đường chỉ giới thoát lũ sẽ thống nhất khi tỉnh Vĩnh Phúc lập quy hoạch. - Từ K31+700 đến K37+000 (thuộc xã Tiến Thịnh): Đường chỉ giới thoát lũ đi theo tuyến đê chính. - Từ K37+000 đến K48+150 (xã Tráng Việt): Đường chỉ giới thoát lũ đi theo đường bao ven làng Chu Phan, Thạch Đà, Hoàng Kim, Văn Khê, Tráng Việt huyện Mê Linh. - Từ K48+150 đến K52+100 (thuộc các xã Đại Mạch, Võng La): Đường chỉ giới thoát lũ từ xóm Bãi, xã Đại Mạch đi theo tuyến đường dân sinh nội bãi đến thôn Đại Độ, xã Võng La. - Từ K52+100 đến K55+000: Đường chỉ giới thoát lũ đi theo tuyến đê chính. - Từ K55+000 đến K64+120 (thuộc bãi Hải Bối, Tầm Xá): Đường chỉ giới thoát lũ từ xóm bãi Hải Bối đi theo đường bãi cao đến Xuân Canh. - Từ K64+120 đến K65+500 (thuộc bãi Ngọc Thụy, quận Long Biên): Đường chỉ giới thoát lũ đi theo tuyến đường ven khu dân cư Bắc Biên, thuộc phường Ngọc Thụy. - Từ K65+500 đến K67+500 (cầu Chương Dương): Đường chỉ giới thoát lũ đi theo tuyến đê chính. - Từ K67+500 đến K73+900 (thuộc vùng bãi các phường Bồ Đề, Long Biên, Cự Khối): Đường chỉ giới thoát lũ đi theo đường quản lý nhà máy nước. - Từ K73+900 đến K77+280 (thuộc vùng bãi hai xã Đông Dư, Bát Tràng): Đường chỉ giới thoát lũ đi theo đường bao dân sinh thôn Hồng Hà (xã Đông Dư), Bát Tràng đến cống Xuân Quan.
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.