Nghị quyết số 102/2017/NQ-­HĐND Tỉnh Hưng Yên

doc
Số trang Nghị quyết số 102/2017/NQ-­HĐND Tỉnh Hưng Yên 16 Cỡ tệp Nghị quyết số 102/2017/NQ-­HĐND Tỉnh Hưng Yên 257 KB Lượt tải Nghị quyết số 102/2017/NQ-­HĐND Tỉnh Hưng Yên 4 Lượt đọc Nghị quyết số 102/2017/NQ-­HĐND Tỉnh Hưng Yên 5
Đánh giá Nghị quyết số 102/2017/NQ-­HĐND Tỉnh Hưng Yên
4.2 ( 15 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN ------Số: 102/2017/NQ-HĐND CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------Hưng Yên, ngày 21 tháng 7 năm 2017 NGHỊ QUYẾT VỀ VIỆC QUY HOẠCH TÀI NGUYÊN NƯỚC MẶT TỈNH HƯNG YÊN ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2025 HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN KHÓA XVI, KỲ HỌP THỨ TƯ Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; Căn cứ Luật Tài nguyên nước năm 2012; Căn cứ Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước; Xét Tờ trình số 13/TTr-UBND ngày 08/3/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Quy hoạch tài nguyên nước mặt tỉnh Hưng Yên đến năm 2020 và định hướng đến 2025, Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách; ý kiến thảo luận và kết quả biểu quyết của các vị đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp. QUYẾT NGHỊ: Điều 1. Thông qua Quy hoạch tài nguyên nước mặt tỉnh Hưng Yên đến năm 2020 và định hướng đến 2025, gồm các nội dung chủ yếu như sau: I. Nội dung của Quy hoạch 1. Quan điểm xây dựng quy hoạch - Quy hoạch tài nguyên nước mặt tỉnh Hưng Yên phải được lập trên cơ sở Luật Tài nguyên nước năm 2012; Chiến lược quốc gia về tài nguyên nước đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. - Khai thác, sử dụng nguồn nước mặt hợp lý, phù hợp với đặc điểm, khả năng nguồn nước của từng vùng, từng khu vực để bảo đảm cung cấp nước đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ nguồn nước ổn định, bền vững lâu dài. - Ưu tiên khai thác nguồn nước để cấp nước cho nhu cầu sinh hoạt, phát triển sản xuất các ngành, lĩnh vực cần thiết. - Chia sẻ, phân bổ tài nguyên nước hài hòa giữa các ngành và bảo vệ tài nguyên nước mặt các địa phương trên địa bàn tỉnh trên cơ sở ưu tiên sử dụng nước cho nhu cầu sinh hoạt. Bảo đảm sự thống nhất giữa quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch môi trường, các yêu cầu quốc phòng và an ninh với quy hoạch khai thác sử dụng tài nguyên nước mặt đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025. - Việc bố trí phát triển các công trình khai thác nước mới phải bảo đảm không vượt quá giới hạn khai thác, đảm bảo duy trì dòng chảy tối thiểu trên sông, suối, giới hạn chiều sâu mực nước cho phép khai thác của lưu vực, tầng chứa nước, phù hợp với quy hoạch chung của quốc gia, của vùng liên tỉnh. - Khai thác, sử dụng nước phải gắn liền với công tác bảo vệ nguồn nước, bảo vệ môi trường. - Nâng cao năng lực quản lý tài nguyên nước cho các cán bộ tại các địa phương trên địa bàn tỉnh. Nâng cao nhận thức của người dân trong việc sử dụng tiết kiệm và bảo vệ tài nguyên nước vì mục tiêu phát triển bền vững. - Là cơ sở cho quản lý, thẩm định, trình duyệt và triển khai thực hiện các quy hoạch chuyên ngành, các dự án hỗ trợ, đầu tư có liên quan đến khai thác, sử dụng, bảo vệ và phát triển tài nguyên nước mặt trên địa bàn tỉnh. 2. Mục tiêu xây dựng quy hoạch 2.1. Mục tiêu quy hoạch phân bổ tài nguyên nước mặt a) Mục tiêu tổng quát Tăng cường hiệu quả khai thác sử dụng tài nguyên nước mặt, phát triển bền vững tài nguyên nước mặt, chủ động phòng, chống suy thoái, cạn kiệt nguồn nước nhằm đáp ứng nhu cầu nước cho dân sinh, phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường góp phần hoàn thành mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 của tỉnh. Phân bổ nguồn nước đảm bảo hài hòa giữa các lợi ích, đảm bảo ưu tiên cấp nước cho sinh hoạt, sản xuất công nghiệp có giá trị cao, tiêu tốn ít nước và cho sản xuất nông nghiệp, hạn chế xung đột giữa các tổ chức, cá nhân sử dụng nước. b) Mục tiêu cụ thể - Chia sẻ, phân bổ hài hòa, hợp lý tài nguyên nước mặt cho các ngành dùng nước, nhất là nước dùng cho sinh hoạt, công nghiệp và nông nghiệp; hạn chế đến mức thấp nhất các mâu thuẫn xung đột trong sử dụng nước của các ngành. - Đảm bảo nước cho hệ sinh thái và duy trì dòng chảy môi trường. - Khai thác sử dụng hợp lý tài nguyên nước mặt để cung cấp ổn định cho cấp nước sinh hoạt, công nghiệp và nông nghiệp. 2.2. Mục tiêu quy hoạch bảo vệ tài nguyên nước mặt a) Mục tiêu tổng quát Quy hoạch bảo vệ tài nguyên nước nhằm bảo vệ, khai thác hiệu quả, phát triển bền vững tài nguyên nước trên cơ sở quản lý tổng hợp, thống nhất tài nguyên nước, đáp ứng nhu cầu nước cho dân sinh, phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; chủ động phòng, chống, hạn chế đến mức thấp nhất tác hại do nước gây ra; từng bước hình thành ngành kinh tế nước nhiều thành phần phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; nâng cao hiệu quả hợp tác, bảo đảm hài hòa lợi ích giữa các huyện trong tỉnh. b) Mục tiêu cụ thể - Khôi phục các sông, kênh, vùng bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nghiêm trọng. - Bảo vệ và sử dụng có hiệu quả các địa điểm lấy nước, đảm bảo chất lượng nước phục vụ cho các mục đích sinh hoạt, tưới tiêu, chăn nuôi, công nghiệp. - Hạn chế các nguồn thải xả vào nguồn nước mà không được phép của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. - Kiểm soát được tình hình ô nhiễm nguồn nước, dự báo được những tác động do nước gây ra. - Cải thiện dòng chảy môi trường duy trì hệ sinh thái thủy sinh theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt. c) Mục tiêu chất lượng nước Các mục tiêu chất lượng nước trên từng đoạn sông qua mỗi khu vực dùng nước (tại Bảng 2.1, Phụ lục 2 kèm theo). 3. Nội dung chính của quy hoạch 3.1. Nội dung quy hoạch phân bổ tài nguyên nước mặt - Vùng quy hoạch được phân chia thành các tiểu khu sau: Khu Bắc Kim Sơn, khu Ân Thi - Đường 39; khu Tây Nam Cửu An và khu Châu Giang (Bảng 1.1, Phụ lục 1 kèm theo). - Theo phương án cân bằng nước được chọn, nước mặt vẫn là nguồn nước chính cung cấp cho sản xuất nông nghiệp. Ngoài ra, trong những tháng thiếu nước nghiêm trọng như tháng 1, 2 và 3, nước dưới đất được khai thác bổ sung cho các nhu cầu sinh hoạt và một phần nhu cầu công nghiệp được khai thác khả thi nhất (nguồn nước dưới đất được khai thác bổ sung cho sinh hoạt và công nghiệp tới 35% trữ lượng tiềm năng). - Phân bổ nguồn nước mặt giai đoạn quy hoạch đến năm 2020 là 691,67 triệu m3/năm; và năm 2025 là 615,87 triệu m3/năm; trong đó: + Năm 2020: Phân bổ nước mặt cho sinh hoạt là 9,52 triệu m3/năm; cho công nghiệp 111,42 triệu m3/năm; nông nghiệp (tưới và chăn nuôi) 443,19 triệu m3/năm; thủy sản 119,29 triệu m3/năm và môi trường, dịch vụ - du lịch vào khoảng 8,25 triệu m3/năm. + Năm 2025: Phân bổ nước mặt cho sinh hoạt là 4,45 triệu m3/năm; cho công nghiệp 63,96 triệu m3/ năm; nông nghiệp (tưới và chăn nuôi) 418,82 triệu m3/năm; thủy sản 120,15 triệu m3/năm và môi trường, dịch vụ - du lịch vào khoảng 8,49 triệu m3/năm. - Căn cứ vào đặc điểm nguồn nước trên các tiểu vùng quy hoạch, tiến hành tổng hợp phân vùng khai thác nguồn nước mặt trong các tiểu vùng phục vụ phân bổ nguồn nước mặt cho các mục tiêu phát triển các ngành cụ thể (tại Bảng 1.2, Phụ lục 1 kèm theo). 3.2. Nội dung quy hoạch bảo vệ tài nguyên nước mặt a) Bảo vệ và duy trì số lượng nguồn nước mặt không bị suy thoái cạn kiệt Phải tập trung vào “bảo vệ các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tái tạo nguồn nước, điều chỉnh lại việc sử dụng không hợp lý ảnh hưởng đến suy thoái chất lượng nước cũng như tạo nguồn nước dự trữ trong các thủy vực”, trong đó: - Bảo vệ và duy trì ổn định số lượng nước của thủy vực sông, đặc biệt lượng nước trên dòng chính và các sông nhánh chính trong mùa cạn, tập trung cho những dòng sông bị ô nhiễm như sau: + Các dòng sông ô nhiễm rất nghiêm trọng: Các sông bị ảnh hưởng bởi nước thải từ các khu công nghiệp như: Nhân Hòa (tiếp nhận nước thải từ KCN Minh Đức), kênh tiêu Hồ Chí Minh, kênh Trần Thành Ngọ, sông Đình Dù, sông Bún Mỹ Hào, Cầu Treo, Bần Vũ Xá. Sông Mười bị ảnh hưởng bởi nước thải làng nghề; Sông Lạc Cầu bị ảnh hưởng bởi nước thải sinh hoạt. + Các dòng sông ô nhiễm nghiêm trọng (Đống Lỗ, Ngưu Giang, Từ Hồ, Sài Thị, Hòa Bình, Thái Nội, Điện Biên, Đồng Than, Trương Đìa, Sậy La Tiến, Kim Ngưu, Tân An và Tam Bá Hiển): các sông này tiếp nhận nước thải từ các khu dân cư, các cơ sở sản xuất kinh doanh, các làng nghề và các khu chăn nuôi. - Bảo vệ và phát triển hợp lý các nguồn nước mặt trên địa bàn tỉnh đáp ứng yêu cầu nước sử dụng của các ngành và nước cho môi trường, điều hòa dòng chảy. b) Bảo vệ chất lượng nước mặt đáp ứng yêu cầu sử dụng của con người và các ngành kinh tế Cần xác định mục đích sử dụng nước của từng tiểu vùng, từ đó xây dựng mục tiêu (bảo vệ) chất lượng nước cho các thủy vực, đề xuất các giải pháp bảo vệ chất lượng nước nhằm đáp ứng các mục tiêu chất lượng nước đã xác định. c) Yêu cầu về xử lý nước thải Đến năm 2020, đảm bảo 80% khối lượng nước thải được xử lý đạt tiêu chuẩn trước khi xả vào môi trường, tải lượng ô nhiễm ở tất cả các huyện sẽ giảm xuống còn chỉ từ 89,43 - 159,8 kg/ngày/km2. II. Giải pháp, nhiệm vụ thực hiện Quy hoạch 1. Giải pháp về công nghệ, kỹ thuật - Trong quan trắc, giám sát tài nguyên nước mặt bằng công nghệ tự động và truyền số liệu kỹ thuật số từ các trạm quan trắc về trung tâm quản lý dữ liệu. Trong đó, các thiết bị quan trắc tài nguyên nước có thể tự ghi và truyền số liệu từ các trạm quan trắc tự động về trung tâm quản lý dữ liệu. - Công nghệ định vị vệ tinh toàn cầu (GPS) kết hợp với các công cụ ứng dụng hệ thống thông tin địa lý: + Hiện nay, thiết bị định vị vệ tinh toàn cầu rất phát triển và đang được sử dụng rộng rãi ở Việt Nam trong việc xác định cao tọa độ (sử dụng GPS 2 hệ), xác định tọa độ bằng thiết bị GPS cầm tay. Các thiết bị này cũng được sử dụng rộng rãi trong việc điều tra, khảo sát, đánh giá tài nguyên nước. + Đối với các thiết bị công nghệ trên kết hợp với các công cụ ứng dụng GIS cho phép xây dựng cơ sở dữ liệu về giá tài nguyên nước; xây dựng các mô hình đánh giá, cân bằng, xây dựng các phương án khai thác, quy hoạch giá tài nguyên nước thuận tiện, nhanh chóng và chính xác cao. - Công nghệ đo địa vật lý, công nghệ phân tích ảnh viễn thám: Công nghệ phân tích ảnh viễn thám được sử dụng thông qua các tài liệu ảnh viễn thám chụp với độ phân giải cao, tỷ lệ lớn có thể cho phép phân tích giám sát biến đổi chất lượng nước, số lượng nước mặt và thậm chí cả nước dưới đất. - Chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo hướng tăng tỷ lệ các loại cây có giá trị kinh tế cao nhưng sử dụng nước ít. Sử dụng các giống cây trồng chịu hạn, đặc biệt đối với các vùng đất gặp khó khăn về nước tưới. - Triển khai kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu để phòng, chống, giảm nhẹ các tác động của hạn hán. - Sử dụng kỹ thuật tưới tiết kiệm nước, các chất giữ ẩm trong trồng trọt để tiết kiệm nước. 2. Giải pháp về nguồn vốn - Đầu tư vốn ngân sách nhà nước thực hiện các chương trình, dự án ưu tiên. - Để đáp ứng được mục tiêu đề ra trong quy hoạch, cần tập trung vào 8 dự án ưu tiên ( tại Bảng 4.1, Phụ lục 4 kèm theo). - Tổng kinh phí thực hiện các chương trình, dự án, đề án dự kiến 29,5 tỷ đồng. Trong đó, quy hoạch phân bổ tài nguyên nước mặt là 15,5 tỷ đồng; quy hoạch bảo vệ tài nguyên nước mặt là 14,0 tỷ đồng. Phân theo các giai đoạn như sau: + Kinh phí thực hiện trong giai đoạn 2016 - 2018 là 15,5 tỷ đồng. + Kinh phí thực hiện trong giai đoạn 2019 - 2020: 14,0 tỷ đồng. 3. Giải pháp về quản lý nhà nước và nhiệm vụ, cơ chế phối hợp giữa các ngành, các địa phương và các bên liên quan trong việc thực hiện quy hoạch - Tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước của các cấp, chính quyền trong tỉnh đối với hoạt động tài nguyên nước. Các tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên nước phải thực hiện theo quy hoạch và các quy định của Luật Tài nguyên nước, Luật Đất đai, Luật Bảo vệ môi trường, Luật Giao thông đường thủy nội địa. Nghiêm cấm các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước không được cơ quan có thẩm quyền cấp phép, nghiêm cấm đưa các chất độc hại vào nguồn nước. - Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm về khai thác, sử dụng, gây ô nhiễm tài nguyên nước. - Kiện toàn về tổ chức, nguồn nhân lực và trang bị phương tiện làm việc cần thiết cho hệ thống quản lý nhà nước về tài nguyên nước. - Các sở: Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương; các sở, ngành khác liên quan và UBND huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ chủ trì và phối hợp xây dựng, triển khai các hoạt động cụ thể thực hiện tốt quy hoạch. - UBND huyện, thành phố, Ủy ban nhân dân cấp xã: tuyên truyền vận động các tổ chức quần chúng, nhân dân thực hiện công tác bảo vệ môi trường nói chung và tài nguyên nước nói riêng, cùng góp phần sử dụng tiết kiệm và bảo vệ tài nguyên nước. - Các tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng và xả nước thải vào nguồn nước: cần phải nghiêm túc thực hiện công tác khai thác, sử dụng và xả nước thải vào nguồn nước theo đúng quy định của pháp luật (như đề nghị cấp phép trong khai thác, sử dụng và xả nước thải vào nguồn nước; phí bảo vệ môi trường, phí khai thác tài nguyên,...). Mặt khác, đầu tư, nghiên cứu đổi mới công nghệ trong quá trình sản xuất để sử dụng tiết kiệm nguồn nước cũng như giảm thiểu tối đa xả nước thải vào nguồn nước. Đồng thời xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn quy định trước khi thải ra môi trường. 4. Mạng lưới giám sát tài nguyên nước mặt - Mạng giám sát tài nguyên nước, khai thác, sử dụng nước mặt các dòng sông trong nội đồng với 18 điểm giám sát (tại Bảng 3.1, Phụ lục 3 kèm theo). - Mạng giám sát chất lượng nước, giám sát xả nước thải vào nguồn nước: 63 vị trí giám sát tại 21 dòng sông ô nhiễm nghiêm trọng (tại Bảng 3.2, Phụ lục 3 kèm theo). Điều 2. HĐND tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Quy hoạch tài nguyên nước mặt tỉnh Hưng Yên đến năm 2020 và định hướng đến 2025 và tổ chức thực hiện Nghị quyết này. Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu và Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh căn cứ chức năng nhiệm vụ theo quy định của luật kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết này. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVI, Kỳ họp thứ Tư thông qua ngày 19 tháng 7 năm 2017 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 8 năm 2017./. CHỦ TỊCH Đỗ Xuân Tuyên PHỤ LỤC 01 QUY HOẠCH PHÂN BỔ TÀI NGUYÊN NƯỚC MẶT TỈNH HƯNG YÊN (Kèm theo Nghị quyết số 102/2017/NQ-HĐND ngày 21 tháng 7 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh) Bảng 1.1: Phạm vi hành chính các tiểu vùng quy hoạch tỉnh Hưng Yên TT 1 2 Tiểu khu Phạm vi hành chính Phía Bắc giáp huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh và Gia Lâm - Hà Nội; phía Tây đến Nam là sông Kim Sơn; phía Đông giáp huyện Cẩm Giàng - Hải Dương. Tổng diện tích đất tự nhiên 20.505 ha, Bắc Kim Sơn diện tích đất canh tác 12.166,5 ha, bao gồm các huyện: Văn Lâm, Mỹ Hào, một phần Yên Mỹ, một phần nằm phía Bắc sông Kim Sơn của các xã Vĩnh Khúc - huyện Văn Giang (150 ha); xã Đào Dương, Bắc Sơn - huyện Ân Thi (185 ha) Ân Thi - đườngPhía Bắc giáp bờ Nam sông Kim Sơn; phía Đông là sông Tây Kẻ 39 Sặt; phía Tây là sông Điện Biên; phía Nam là sông Cửu An. Tổng 3 4 diện tích đất tự nhiên 15.494 ha, diện tích đất canh tác 11.416,4 ha bao gồm một phần đất đai của các huyện Ân Thi, Yên Mỹ, Phù Cừ, Kim Động, Khoái Châu Phía Bắc là sông Cửu An; phía Nam giáp sông Luộc; phía Đông là sông Tây Kẻ Sặt; phía Tây giáp sông Hồng. Tổng diện tích đất tự Tây Nam Cửu nhiên 31.892 ha (diện tích trong đê 26.054 ha), diện tích đất canh An tác 17.317,7 ha bao gồm một phần đất đai của các huyện: Kim Động, Ân Thi, Phù Cừ, Khoái Châu và toàn bộ thành phố Hưng Yên, huyện Tiên Lữ Được giới hạn bởi: Phía Bắc đến Đông là sông Kim Sơn; phía Đông đến Đông Nam là sông Điện Biên; phía Nam là sông Cửu An; phía Tây là sông Hồng. Tổng diện tích đất tự nhiên 24.418 ha Châu Giang (diện tích trong đê 20.751 ha), diện tích đất canh tác 11.625 ha bao gồm một phần đất đai của các huyện: Kim Động, Khoái Châu, Yên Mỹ và gần như toàn bộ huyện Văn Giang. Bảng 1.2: Tổng hợp phân vùng TNN có thể khai thác theo các tiểu vùng TT Vùng quy hoạch 1 Bắc Kim Sơn 1.1 Sinh hoạt - Thị trấn Như Quỳnh, huyện Văn Lâm Nguồn nước mặt Ghi chú Nước sông Kim Sơn Kết hợp khai thác NDĐ: - Nước mặt: 24%; - TT. Mỹ Hào, huyện Mỹ Hào Nước sông Kim Sơn - NDĐ: 76% - Nước mặt: 24%; - TT Yên Mỹ, huyện Yên Mỹ Nước sông Kim Sơn - NDĐ: 76% - Nước mặt: 24%; - Khu dân cư nông thôn 1.2 Công nghiệp: KCN Phố Nối A, B và Thăng Long II - NDĐ: 76% Nước sông Kim Sơn Kết hợp khai thác NDĐ: - Nước mặt: 80%; Nước sông Kim Sơn, Đình Dù và Bần Vũ Xá - NDĐ: 20% KCN Minh Quang và Minh Nước sông Kim Sơn - Nước mặt: 80%; Đức - NDĐ: 20% 1.3 Nông nghiệp, thủy sản, môi Nước sông Kim Sơn, Chủ yếu là nước mặt trường Đình Dù, Cầu Treo, Lương Tài, Bần Vũ Xá, Tràng Kỷ, Đình Hồ... 2 Châu Giang 2.1 Sinh hoạt Kết hợp khai thác NDĐ: - Thị trấn Khoái Châu Sông Điện Biên - Nước mặt: 30%; - TT. Lương Bằng, huyện Kim Động Sông Cửu An - NDĐ: 70% - Nước mặt: 30%; - TT. Văn Giang Sông Hồng - NDĐ: 70% - Nước mặt: 30%; - Khu dân cư nông thôn Sông Hồng, Điện Biên và Cửu An - NDĐ: 70% - Nước mặt: 30%; - NDĐ: 70% 2.2 Công nghiệp: KCN Vĩnh Khúc, Tân Dân KCN Vĩnh Khúc KCN Tân Dân Kết hợp khai thác Sông Tam Bá Hiển và Kim Sơn NDĐ: - Nước mặt: 78%; - NDĐ: 22% Nước sông Điện Biên và - Nước mặt: 78%; Từ Hồ - Sài Thị - NDĐ: 22% 2.3 Nông nghiệp, thủy sản, môi Nước sông Tân Hưng, Chủ yếu là nước mặt trường Cửu An, Đồng Quê, Đồng Than và Kim Ngưu Các kênh Tam Bá Hiển, Kênh Đông, Kênh Tây, Từ Hồ - Sài Thị 3 Tây Nam Cửu An 3.1 Sinh hoạt Kết hợp khai thác NDĐ: Thành phố Hưng Yên Sông Luộc - Nước mặt: 34%; Thị trấn Vương, huyện Tiên Sông Luộc Lữ Thị trấn Trần Cao, huyện Phù Cừ Khu dân cư nông thôn 3.2 Công nghiệp Các KCN Sông Nam Kẻ Sặt - NDĐ: 66% - Nước mặt: 34%; - NDĐ: 66% - Nước mặt: 34%; - NDĐ: 66% Nước sông Luộc và sông - Nước mặt: 34%; Cửu An - NDĐ: 66% Nước sông Tân Hưng, Kết hợp khai thác NDĐ: Điện Biên, Cầu Ngang, Nam Kẻ Sặt Sông Hồng - Nước mặt: 98%; Sông Nghĩa Lý, Kênh Hòa Bình 3.3 Nông nghiệp, thủy sản, môi Nước sông Tân Hưng, trường Điện Biên, Nghĩa Lý, Bản Lễ - Phương Tường, Cầu Ngang - NDĐ: 2% - Nước mặt: 98%; - NDĐ: 2% Chủ yếu là nước mặt Các kênh Bác Hồ, Đào Đông, Hòa Bình 4 Ân Thi - Đường 39 4.1 Sinh hoạt TT Ân Thi Khu dân cư nông thôn 4.2 Công nghiệp KCN Lý Thường Kiệt Sông Cửu An Kết hợp khai thác NDĐ: - Nước mặt: 40%; - NDĐ: 60% Nước sông Tây Kẻ Sặt, - Nước mặt: 40%; Cửu An và Điện Biên - NDĐ: 60% Nước sông Tây Kẻ Sặt, Kết hợp khai thác NDĐ: Cửu An, Quảng Lãng và Điện Biên Nước sông Điện Biên - Nước mặt: 97%; - NDĐ: 3% 4.3 Nông nghiệp, thủy sản, môi Nước sông Tây Kẻ Sặt, Chủ yếu là nước mặt trường Cửu An, Quảng Lãng và Điện Biên PHỤ LỤC 02 QUY HOẠCH BẢO VỆ TÀI NGUYÊN NƯỚC MẶT TỈNH HƯNG YÊN (Kèm theo Nghị quyết số 102/2017/NQ-HĐND ngày 21 tháng 7 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh) Bảng 2.1: Mục tiêu chất lượng nước của các vùng QH tỉnh Hưng Yên TT Vùng quy hoạch Mục đích sử dụng - Sinh hoạt Bắc Kim Sơn (bao gồm - Công nghiệp các huyện Văn Lâm, Mỹ 1 Hào và một phần huyện - Nông nghiệp Yên Mỹ) - Cải thiện môi trường - Sinh hoạt Châu Giang (Bao gồm - Công nghiệp một phần các huyện: 2 Khoái Châu, Kim Động, - Nông nghiệp Yên Mỹ và gần như toàn - Cải thiện môi bộ huyện Văn Giang) trường Tây Nam Cửu An (Bao - Sinh hoạt gồm một phần các huyện: - Công nghiệp Kim Động, Ân Thi, Phù 3 Cừ, Khoái Châu và toàn - Nông nghiệp bộ thành phố Hưng Yên, - Cải thiện môi huyện Tiên Lữ) trường - Sinh hoạt Ân Thi - Đường 39 (bao gồm một phần các huyện: - Công nghiệp 4 Ân Thi, Yên Mỹ, Phù Cừ, - Nông nghiệp Kim Động, Khoái Châu) - Môi trường Mục tiêu chất lượng nước - Bảo đảm chất lượng nước theo QCVN 08:2015/BTNMT (Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước dùng cho tưới tiêu) - Đảm bảo chất lượng nước phục vụ NTTS (08:2015/BTNMT) - Đảm bảo chất lượng nước cho sinh hoạt: sông Kim Sơn (đoạn từ cống Xuân Quan đến cống Tranh) - Bảo đảm chất lượng nước theo tiêu chuẩn nước tưới (08:2015/BTNMT); - Đảm bảo chất lượng nước cho sinh hoạt: sông Đồng Quê và Cửu An (từ sông Hồng đến Cầu Si) - Bảo đảm chất lượng nước theo tiêu chuẩn nước tưới (08:2015/BTNMT); - Đảm bảo chất lượng nước cho sinh hoạt: sông Hồng, sông Luộc (từ sông Hồng đến trạm bơm Mai Động) - Bảo đảm chất lượng nước theo tiêu chuẩn nước tưới (08:2015/BTNMT); - Đảm bảo chất lượng nước cho sinh hoạt: sông Kim Sơn (từ cống Lực Điền đến cống Tranh) và sông Tây Kẻ Sặt (từ cống Tranh đến cầu Minh Tân) PHỤ LỤC 3 MẠNG LƯỚI GIÁM SÁT TÀI NGUYÊN NƯỚC MẶT TỈNH HƯNG YÊN (Kèm theo Nghị quyết số 102/2017/NQ-HĐND ngày 21 tháng 7 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh) Bảng 3.1: Các vị trí giám sát, khai thác, sử dụng TNN mặt tỉnh Hưng Yên TT Vị trí Đặc điểm Thông số quan 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 trắc Kiểm tra lưu lượng, mực nước nguồn vào Mực nước, lưu hệ thống lượng Kiểm tra nước thải của huyện Gia Lâm Mực nước, lưu chảy vào hệ thống lượng Kiểm tra nước tiêu khu Gia Lâm vào hệ Hạ lưu cống Báo Đáp Mực nước thống Cống Cầu Bây trên Quốc Kiểm tra nước tiêu khu Hanel và sân bay Mực nước, lưu lộ 5 Gia Lâm vào hệ thống lượng Kiểm tra nước sông Kim Sơn cấp cho Mực nước, lưu Trạm bơm Văn Giang huyện Khoái Châu và Văn Giang lượng Cầu Như Quỳnh trên Kiểm tra nước tiêu khu Bắc Ninh vào hệ Mực nước, lưu sông Đình Dù thống lượng Cống Kênh Cầu trên sông Kiểm tra nước trên sông Kim Sơn Mực nước Kim Sơn Cầu Lá, Lạc Cầu trên Kiểm tra nước tiêu khu công nghiệp Như Mực nước, lưu kênh tiêu ra sông Kim Quỳnh vào hệ thống lượng Sơn Kiểm tra nước tiêu của huyện Yên Mỹ Cống Chùa Tổng Mực nước vào hệ thống Cống Lực Điền trên sông Kiểm tra nước sông Kim Sơn trước khi Mực nước, lưu Kim Sơn chảy vào sông Điện Biên lượng Kiểm tra nước tiêu của khu làng nghề Cuối sông Từ Hồ - Sài Mực nước, lưu huyện Khoái Châu và Văn Giang ra sông Thị lượng Điện Biên Cầu Ngàn trên sông Cửu Kiểm tra nước sông Cửu An trước khi Mực nước, lưu An nhập với sông Điện Biện lượng Cầu Bằng Ngang (cầu Âu Kiểm tra nước sông Điện Biên chảy vào Mực nước Thuyền) sông Cửu An Cầu Lương Bằng trên Kiểm tra nước tiêu của thành phố Hưng Mực nước, lưu sông Điện Biên Yên vào hệ thống lượng Trạm bơm An Vũ (thị xã Kiểm tra nước tiêu của thành phố Hưng Mực nước Hưng Yên) Yên ra sông Điện Biên Cống Trà Phương trên Kiểm tra nước tiêu của huyện Ân Thi Mực nước sông Quảng Lãng vào hệ thống Cầu Dốc, cuối sông Bần Kiểm tra nước thải của khu công nghiệp Mực nước, lưu Vũ Xá Phố Nối chảy vào hệ thống lượng Cầu Guột, km 24, Quốc Kiểm tra nước sông Đình Dù đổ vào Mực nước lộ 38 sông Kim Sơn Cửa lấy nước trước cống Xuân Quan Cống Xuân Thuỵ, cuối sông Cầu Bây Bảng 3.2: Mạng giám sát chất lượng nước, giám sát xả nước thải vào nguồn nước tỉnh Hưng Yên TT Vị trí giám sát 1 Cống điều tiết T2, xã Dị Sử trên kênh tiêu Hồ Chí Minh 2 Cống Đống Thanh, xã Hưng Long trên kênh tiêu Hồ Chí Minh 3 Cầu Láng, xã Hưng Long trên kênh tiêu Hồ Chí Minh 4 Cống Cầu Lường, xã Phan Đình Ký hiệu Mô tả HCM1 Bị ảnh hưởng của nước thải khu KCN Phố Nối B HCM2 Bị ảnh hưởng của nước thải khu KCN Phố Nối B 3 HCM Bị ảnh hưởng của nước thải khu KCN Phố Nối B NH1 Bị ảnh hưởng của nước thải Phùng trên TTN Nhân Hòa 5 Cống trên kênh Nhân Hòa, xã Nhân Hòa trên TTN Nhân Hòa 6 Cống tiêu trạm bơm Ngọc Lâm, xã Ngọc Lâm trên TTN Nhân Hòa 7 Cống Cầu Lác trên sông Lạc Cầu 8 Cửa ra sông Kim Sơn thuộc địa phận thôn Đạo Khê, xã Trung Hưng trên sông Lạc Cầu 9 Cầu bắc qua sông thôn Đạo Khê, xã Trung Hưng trên sông Lạc Cầu 10 Cầu Ngô Xuyên, TT Như Quỳnh trên sông Đình Dù NH2 NH3 LC1 LC2 LC3 ĐD1 11 Cầu Như Quỳnh, TT Như Quỳnh trên sông Đình Dù ĐD2 12 Cầu Chợ Đậu, xã Lạc Đạo trên sông Đình Dù ĐD3 13 Cống luồn tiêu qua kênh tưới chính Bần, xã Dị Sử trên TTN Trần Thành Ngọ 14 Cống hai cửu Hồng Châu, xã Dị Sử trên TTN Trần Thành Ngọ 15 Cống hai cửu Tân Hưng, xã Hưng Long trên TTN Trần Thành Ngọ 16 Cống xả thải của KCN Phố Nối A, xã Lạc Hồng trên sông Bún 17 Cầu D3, xã Lạc Hồng, huyện Văn Lâm trên sông Bún 18 Trạm bơm Văn Phú A, thị trấn Bần Yên Nhân trên sông Bún 19 Cống Cầu Treo, xã Tân Lập trên sông Cầu Treo TTN1 20 Cống Cầu Lá, TT Yên Mỹ trên sông Cầu Treo 21 Trước cổng UBND thị trấn Bần Yên Nhân trên sông Cầu Treo 22 Cầu Bần - thị trấn Bần Yên Nhân trên sông Bần Yên Nhân Vũ Xá TTN2 khu KCN Minh Đức Bị ảnh hưởng của nước thải khu KCN Minh Đức Bị ảnh hưởng của nước thải khu KCN Minh Đức Bị ảnh hưởng bởi nước ô nhiễm từ sông Cầu Treo chảy tới Bị ảnh hưởng bởi nước thải sinh hoạt của xã Trung Hưng Bị ảnh hưởng bởi nước thải sinh hoạt của xã Trung Hưng Bị ảnh hưởng bởi nước thải cụm công nghiệp Tân Quang và nước thải sinh hoạt TT Như Quỳnh Bị ảnh hưởng bởi nước thải khu công nghiệp Như Quỳnh và nước thải sinh hoạt TT Như Quỳnh Bị ảnh hưởng bởi nước thải làng nghề tái chế chì và nước thải sinh hoạt xã Lạc Đạo Bị ảnh hưởng của nước thải khu KCN Phố Nối B Bị ảnh hưởng của nước thải khu KCN Minh Đức TTN3 Bị ảnh hưởng của nước thải khu KCN Minh Đức B1 Bị ảnh hưởng của nước thải khu KCN Phố Nối A B2 Bị ảnh hưởng của nước thải khu KCN Phố Nối A B3 Bị ảnh hưởng của nước thải khu KCN Phố Nối A CT1 Bị ảnh hưởng của nước thải của Công ty giầy Ngọc Tề và nước thải sinh hoạt xã Tân Lập CT2 Bị ảnh hưởng của nước thải sinh hoạt thị trấn Yên Mỹ CT3 Bị ảnh hưởng của nước thải Cty TNHH chế biến thực phẩm Hà An và nước thải sinh hoạt thị trấn Bần Yên Nhân BVX1 Bị ảnh hưởng của nước thải sinh hoạt thị trấn Bần Yên Nhân và nước thải khu KCN Phố Nối A 23 Sông Bần Vũ Xá tại xã Hòa Phong 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 BVX2 Bị ảnh hưởng của nước thải sinh hoạt xã Hòa Phong Cống điều tiết Vũ Xá - xã Dương BVX3 Bị ảnh hưởng của nước thải Quang trên sông Bần Vũ Xá khu KCN Phố Nối A Cách cống lấy nước kênh Tây 300m, M1 Bị ảnh hưởng bởi nước thải và thuộc xã Tứ Dân trên sông Mười bã thải lớn từ làng nghề sản xuất miến dong thuộc xã Tứ Dân Sông Mười tại thôn Trung Châu, xã M2 Bị ảnh hưởng bởi nước thải Đông Kết sinh hoạt của xã Đông Kết Cống Linh Vũ, thuộc xã Bình Kiều M3 Bị ảnh hưởng bởi nước thải trên sông Mười sinh hoạt của xã Bình Kiều Sông Đống Lỗ tại thôn Mai Viên, xã ĐL1 Bị ảnh hưởng bởi nước thải Song Mai sinh hoạt của xã Song Mai Sông Đống Lỗ tại đoạn giao với kênh ĐL2 Bị ảnh hưởng bởi nước thải T2, huyện Kim Động công nghiệp và nước thải sinh hoạt của thị trấn Lương Bằng Sông Đống Lỗ tại thôn Phượng Lâu, ĐL3 Bị ảnh hưởng bởi nước thải xã Ngọc Thanh, huyện Kim Động sinh hoạt của xã Ngọc Thanh Cống kết hợp cầu thôn Chấn Đông xã NG1 Bị ảnh hưởng bởi nước thải Hoàn Long trên sông Ngưu Giang sinh hoạt của xã Hoàn Long Cống Bãi Dương, xã Hoàn Long NG2 Bị ảnh hưởng bởi nước thải huyện Yên Mỹ trên sông Ngưu Giang sinh hoạt và nước thải chăn nuôi của xã Hoàn Long Cống qua đường Hà Nội - Hưng Yên, NG3 Bị ảnh hưởng bởi nước thải thị trấn Văn Giang trên sông Ngưu sinh hoạt của thị trấn Văn Giang Giang Sông Từ Hồ - Sài Thị tại thôn Thông THST1 Bị ảnh hưởng bởi nước thải Linh, xã Yên Hòa, huyện Yên Mỹ sinh hoạt của xã Yên Hòa Cầu WB mới, TT Khoái Châu trên THST2 Bị ảnh hưởng bởi nước thải sông Từ Hồ Sài Thị sinh hoạt của TT Khoái Châu Cầu Khé, xã Phùng Hưng, huyện THST3 Bị ảnh hưởng bởi nước thải Khoái Châu trên sông Từ Hồ Sài Thị sinh hoạt của xã Phùng Hưng Sông Hòa Bình trước Công ty cổ phần HB1 Bị ảnh hưởng bởi nước thải Tiên Hưng thị trấn Vương, huyện của Công ty cổ phần Tiên Tiên Lữ Hưng và nước thải sinh hoạt TT Vương Sông Hòa Bình trước Nhà máy ABC HB2 Bị ảnh hưởng bởi nước thải Việt Nam xã Đoàn Đào, huyện Phù của Nhà máy ABC Việt Nam Cừ và nước thải sinh hoạt xã Đoàn Đào Cống Cầu Tràng thôn Cầu Tràng, xã HB3 Bị ảnh hưởng bởi nước thải Quang Hưng, huyện Phù Cừ trên sông sinh hoạt của xã Quang Hưng Hòa Bình Cống Tây, xã Minh Châu, huyện Yên TN1 Bị ảnh hưởng bởi nước thải Mỹ trên sông Thái Nội sinh hoạt của xã Minh Châu Cống Thái Nội, xá Yên Phú trên sông TN2 Bị ảnh hưởng bởi nước thải Thái Nội sinh hoạt của xã Yên Phú Cống Thanh Xá, xã Việt Cường, TN3 Bị ảnh hưởng bởi nước thải huyện Yên Mỹ trên sông Thái Nội sinh hoạt của xã Việt Cường Cầu Lương Bằng, thị trấn Lương ĐB1 Bị ảnh hưởng bởi nước thải Bằng, huyện Kim Động trên sông Điện Biên 44 Sông Điện Biên tại thôn Cốc Khê, xã Ngũ Lão, huyện Kim Động ĐB2 45 Trạm bơm An Vũ, P.Hiến Nam, TP Hưng Yên trên sông Điện Biên ĐB3 46 Kênh Cầu - Cầu Từ Hồ 2 trên sông Đồng Than 47 Cống Đồng Than - xã Đồng Than trên sông Đồng Than 48 Cống Ba Khu - xã Đồng Than trên sông Đồng Than 49 Sông Trương Đìa tại thôn Trương Xá, xã Toàn Thắng, huyện Kim Động 50 Cầu Trương Xá, xã Toàn Thắng trên sông Trương Đìa 51 Sông Trương Đìa, thôn Trúc Cầu, xã Nghĩa Dân, huyện Kim Động 52 Cống Phan Sào Nam, thôn Trà Bồ, xã Phan Sao Nam trên sông Sậy La Tiến ĐT1 53 Sông Sậy La Tiến tại thị trấn Trần Cao 54 Khu âu thuyền Hoàng Các thôn Hoàng Các, xã Tiên Tiến, huyện Phù Cừ trên sông Sậy La Tiến 55 Cống thôn Yên Khê trên sông Kim Ngưu 56 Cống Thanh Sầm trên sông Kim Ngưu 57 Cống Ninh Phúc trên sông Kim Ngưu 58 Cống Tây Lĩnh trên sông Tân An 59 Cống T 1-29 trên sông Tân An 60 Cầu Phù Liễu trên sông Tân An 61 Cống Cầu Chùa trên sông Tam Bá Hiển 62 Cống thôn Phương Thượng trên sông Tam Bá Hiển ĐT2 ĐT3 TĐ1 TĐ2 TĐ3 SLT1 SLT2 SLT3 KN1 của Công ty may Hưng Yên và nước thải sinh hoạt TT Lương Bằng Bị ảnh hưởng bởi nước thải sinh hoạt của xã Phạm Ngũ Lão Bị ảnh hưởng bởi nước thải của Cty TNHH may Phố Hiến, Doanh nghiệp TN bao bì Minh Dũng, Cty TNHH chế biến nông sản Huy Hoàng và nước thải sinh hoạt TP Hưng Yên Bị ảnh hưởng bởi nước thải sinh hoạt của xã Yên Phú Bị ảnh hưởng bởi nước thải sinh hoạt của xã Đồng Than Bị ảnh hưởng bởi nước thải sinh hoạt của xã Đồng Than Bị ảnh hưởng bởi nước thải sinh hoạt của xã Toàn Thắng Bị ảnh hưởng bởi nước thải sinh hoạt của xã Toàn Thắng Bị ảnh hưởng bởi nước thải sinh hoạt của xã Nghĩa Dân Bị ảnh hưởng bởi nước thải sinh hoạt của xã Phan Sào Nam Bị ảnh hưởng bởi nước thải sinh hoạt của TT Trần Cao Bị ảnh hưởng bởi nước thải sinh hoạt của xã Tiên Tiến Bị ảnh hưởng bởi nước thải sinh hoạt của xã Việt Hòa, H. Khoái Châu KN2 Bị ảnh hưởng bởi nước thải sinh hoạt của xã Đồng Thanh KN3 Bị ảnh hưởng bởi nước thải sinh hoạt của xã Hùng An, H. Kim Động TA1 Bị ảnh hưởng bởi nước thải sinh hoạt của xã Thủ Sỹ TA2 Bị ảnh hưởng bởi nước thải sinh hoạt của xã Đức Thắng TA3 Bị ảnh hưởng bởi nước thải sinh hoạt của xã Lệ Xá TBH1 Bị ảnh hưởng bởi nước thải sinh hoạt của xã Cửu Cao TBH2 Bị ảnh hưởng bởi nước thải sinh hoạt của xã Long Hưng 63 Cống thôn Khúc Lộng trên sông Tam Bá Hiển TBH3 Bị ảnh hưởng bởi nước thải của Cty CP khu công nghiệp cơ khí năng lượng AGRIMECO Tân Tạo PHỤ LỤC 04 CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN TRONG QUY HOẠCH TNN MẶT TỈNH HƯNG YÊN (Kèm theo Nghị quyết số 102/2017/NQ-HĐND ngày 21 tháng 7 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh) TT Dự án Mục tiêu, nhiệm vụ Đơn vị thực hiện 1 Phát triển - Phát triển nguồn nhân lực VP UBND nguồn nhân lực cả về số lượng và chất tỉnh chủ trì về quản lý tài lượng, có năng lực tiếp cận thực hiện nguyên nước và ứng dụng các tiến bộ mặt tỉnh Hưng khoa học công nghệ tiên tiến - Sở TNMT, Yên trong các lĩnh vực phát triển Sở NN và tài nguyên nước mặt, phân PTNT phối bố hợp lý đáp ứng đủ nhu hợp thực hiện cầu nhân lực cho các địa phương trong tỉnh. Kinh phí (triệu Thời gian đồng) 2.500 20162018 - Tăng cường quản lý nhà nước, làm rõ và điều chỉnh chức năng và nhiệm vụ cho phù hợp với cơ cấu tổ chức mới, tăng cường phân cấp quản lý; - Tăng cường năng lực chuyên môn, quản lý đảm bảo sự hoạt động của ngành có hiệu quả, nhất là tại cơ sở; 2 Điều tra, lập - Xác định được danh mục danh mục các các hồ, đầm, vùng đất ngập hồ, đầm, vùng nước có chức năng điều hòa đất ngập nước nguồn nước, có giá trị về đa có chức năng dạng sinh học, bảo tồn văn điều hòa nguồn hóa, có tầm quan trọng với nước, có giá trị phát triển KTXH và bảo vệ về đa dạng sinh môi trường. học, bảo tồn - Xác định được danh mục văn hóa, có tầm các hồ, đầm, vùng đất ngập quan trọng với nước bị suy thoái, lấn phát triển chiếm, san lấp. KTXH và bảo vệ môi trường - Đề xuất các giải pháp bảo vệ, phục hồi và cải tạo các trên địa bàn tỉnh Hưng Yên, hồ, đầm, vùng đất ngập đề xuất các giải nước để điều hòa nguồn - Sở TNMT chủ trì thực hiện - Sở NN và PTNT phối hợp 4.000 20162018 pháp bảo vệ, nước, có giá trị về đa dạng phục hồi và cải sinh học, bảo tồn văn hóa, tạo. có tầm quan trọng với phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ môi trường. 3 Khảo sát, điều - Xác định được khả năng Sở NN và tra chi tiết hiện đáp ứng nguồn nước cho các PTNT chủ trì trạng các công mục đích sử dụng để phục thực hiện trình khai thác vụ phát triển KTXH và bảo - Sở TNMT và sử dụng tài đảm quốc phòng an ninh phối hợp nguyên nước vùng; mặt - Kết hợp tạo nguồn cấp nước sinh hoạt cho nhân dân ở một số khu vực thiếu nước. 4 Xây dựng cơ sở - Thiết lập được một hệ - Sở TNMT dữ liệu về tài thống cơ sở dữ liệu tài chủ trì thực nguyên nước nguyên nước của tỉnh Hưng hiện trên địa bàn Yên một cách thống nhất, tỉnh Hưng Yên hiện đại, chính xác và từng bước cập nhật các dữ liệu từ các nguồn dữ liệu điều tra cơ bản và dữ liệu bổ sung. - Bước đầu đề ra giải pháp công nghệ cho công tác quản lý thông tin dữ liệu về tài nguyên nước, nhằm đảm bảo công tác: lưu trữ, cập nhật, truy xuất dữ liệu thuận tiện và chuẩn xác. 5 Xây dựng - Xác định sự biến động về Sở TNMT mạng lưới quan trữ lượng nước tại các sông, chủ trì thực trắc TNN mặt kênh và các vị trí quan trọng hiện tỉnh Hưng Yên phục vụ cho mục đích khai thác sử dụng tài nguyên nước. 3.000 20162018 3.000 20162018 3.000 20162018 - Hoàn thiện mạng quan trắc, cập nhật thông tin để giám sát trữ lượng tài nguyên nước trên các sông/kênh; - Khuyến cáo cho các nhà quản lý trong công tác quản lý khai thác, sử dụng hiệu quả tài nguyên nước phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội. 6 Đánh giá hiện - Đánh giá được hiện trạng - Sở TNMT trạng và đề quản lý tài nguyên nước chủ trì thực xuất các giải trong điều kiện biến đổi khí hiện 4.000 20162018 pháp quản lý tổng hợp TNNM tỉnh Hưng Yên dựa trên các kịch bản biến đổi khí hậu hậu - Sở NN và - Đề xuất được các giải pháp PTNT phối quản lý tổng hợp tài nguyên hợp nước dựa trên các kịch bản biến đổi khí hậu và mối quan hệ tổng thể cả vùng Đồng bằng sông Hồng theo tiêu chí hiệu quả và bền vững. 7 Xây dựng các - Đánh giá được thực trạng - Sở TNMT giải pháp huy vai trò, sự tham gia của cộngchủ trì thực động cộng đồng trong bảo vệ tài hiện đồng bảo vệ tài nguyên nước mặt. - Sở Thông nguyên nước - Tìm kiếm giải pháp phù tin và Truyền trên địa bàn hợp nhằm huy động sự tham thông phối tỉnh Hưng Yên. gia của cộng đồng trong bảo hợp 5.000 20192020 vệ tài nguyên nước mặt. - Hạn chế tình trạng ô nhiễm nước mặt 8 Lập danh mục - Bảo vệ sự ổn định của bờ - Sở TNMT nguồn nước và phòng, chống lấn chiếm chủ trì thực phải lập hành đất ven nguồn nước; hiện lang bảo vệ - Phòng, chống các hoạt - Sở NN và trên địa bàn động có nguy cơ gây ô PTNT phối tỉnh Hưng Yên nhiễm, suy thoái nguồn hợp (theo Nghị định nước; số 43/2015/NĐ- - Bảo vệ, bảo tồn và phát triển hệ sinh thái thủy sinh, CP ) các loài động, thực vật tự nhiên ven nguồn nước; 5.000 20192020 - Tạo không gian cho các hoạt động văn hóa, thể thao, vui chơi, giải trí, bảo tồn và phát triển các giá trị về lịch sử, văn hóa, du lịch, tín ngưỡng liên quan đến nguồn nước. Tổng cộng 29.500
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.