Nghị quyết số 01/2005/NQ-HĐTP: Hướng dẫn thi hành một số quy định trong Bô luật Tố tụng dân sự năm 2004

pdf
Số trang Nghị quyết số 01/2005/NQ-HĐTP: Hướng dẫn thi hành một số quy định trong Bô luật Tố tụng dân sự năm 2004 26 Cỡ tệp Nghị quyết số 01/2005/NQ-HĐTP: Hướng dẫn thi hành một số quy định trong Bô luật Tố tụng dân sự năm 2004 336 KB Lượt tải Nghị quyết số 01/2005/NQ-HĐTP: Hướng dẫn thi hành một số quy định trong Bô luật Tố tụng dân sự năm 2004 0 Lượt đọc Nghị quyết số 01/2005/NQ-HĐTP: Hướng dẫn thi hành một số quy định trong Bô luật Tố tụng dân sự năm 2004 1
Đánh giá Nghị quyết số 01/2005/NQ-HĐTP: Hướng dẫn thi hành một số quy định trong Bô luật Tố tụng dân sự năm 2004
4 ( 3 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Đang xem trước 10 trên tổng 26 trang, để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO ******** CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ******** Số: 01/2005/NQ-HĐTP Hà Nội, ngày 31 tháng 3 năm 2005 NGHỊ QUYẾT CỦA HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN TOÀ ÁN NHÂN ĐÂN TỐI CAO HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ QUY ĐỊNH TRONG PHẦN THỨ NHẤT "NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG" CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ NĂM 2004 HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN TOÀ ÁN NHÂN ĐÂN TỐT CAO Căn cứ vào Luật tổ chức Toà án nhân dân; Để thi hành đúng và thống nhất Phần thứ nhất "Những quy định chung" của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 (sau đây viết tắt là BLTTDS); Sau khi có ý kiến thống nhất của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Tư pháp; QUYẾT NGHỊ: I. THẨM QUYỀN CỦA TOÀ ÁN 1. Về nhiệm vụ, quyền hạn giải quyết các vụ việc dân sự 1.1. Căn cứ vào Luật Tổ chức Toà án nhân dân và Chương III Phần thứ nhất của BLTTDS, nhiệm vụ, quyền hạn của Toà dân sự, Toà kinh tế, Toà lao động Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong tố tụng dân sự được thực hiện như sau: a. Toà dân sự có nhiệm vụ, quyền hạn giải quyết các tranh chấp và các yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại các điều 25, 26, 27 và 28 của BLTTDS; b. Toà kinh tế có nhiệm vụ, quyền hạn giải quyết các tranh chấp và các yêu cầu về kinh doanh, thương mại quy định tại Điều 29 và Điều 30 của BLTTĐS; các tranh chấp về kinh doanh, thương mại mà một hoặc các bên không có đăng ký kinh doanh, nhưng đều có mục đích lợi nhuận; c. Toà lao động có nhiệm vụ, quyền hạn giải quyết các tranh chấp và các yêu cầu về lao động quy định tại Điều 31 và Điều 32 của BLTTDS; đ. Trong trường hợp căn cứ vào hướng dẫn tại các điểm a, b và c tiểu mục 1.1 này mà khó xác định được tranh chấp hoặc yêu cầu đó thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Toà chuyên trách nào, thì Chánh án Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định phân công cho một Toà chuyên trách giải quyết theo thủ tục chung. Trường hợp sau khi thụ lý vụ việc dân sự mới phát hiện được vụ việc dân sự thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Toà chuyên trách khác, thì Toà chuyên trách đã thụ lý tiếp tục giải quyết vụ việc dân sự theo thủ tục chung, nhưng cần ghi số, ký hiệu và trích yếu trong bản án, quyết định theo đúng hướng dẫn tại mục 2 Phần I của Nghị quyết này. 1.2. Toà dân sự, Toà kinh tế, Toà lao động Toà án nhân dân tối cao giám đốc thẩm, tái thẩm những vụ việc tương ứng được hướng dân tại tiểu mục 1.1 mục 1 Phần I Nghị quyết này mà bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án nhân dân cấp tỉnh bị kháng nghị. 2. Về cách ghi số, ký hiệu và trích yếu trong bản án, quyết định dân sự ngoài việc ghi số và năm ban hành bản án, quyết định thì ký hiệu và trích yếu trong bản án, quyết định giải quyết các tranh chấp và các yêu cầu dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động được ghi như sau: 2. 1 - Đối với bản án, quyết định giải quyết tranh chấp về dân sự a. Về việc ghi ký hiệu: - Đối với bản án sơ thẩm, thì ghi ký hiệu: DS-ST Ví dụ: Số: 20/2005/ĐS-ST - Đối với bản án phúc thẩm, thì ghi ký hiệu: ĐS-PT Ví dụ: Số: l0/2005/DS-PT Đối với quyết định giám đốc thẩm, thì ghi ký hiệu: DS-GĐT Ví dụ: Số: 05/2005/DS-GĐT - Đối với quyết định tái thẩm, thì ghi ký hiệu: ĐS-TT Ví dụ: Số: 01/2005/ĐS-TT b. Về việc ghi trích yếu: - Cần xác định tranh chấp mà Toà án thụ lý giải quyết được quy định tại khoản nào tương ứng của Điều 25 của BLTTĐS, để ghi vào phần trích yếu của bản án, quyết định. Ví dụ: Tranh chấp mà Toà án thụ lý giải quyết là tranh chấp giữa cá nhân với cá nhân về quốc tịch Việt Nam được quy định tương ứng tại khoản 1 Điều 25 của BLTMS thì ghi: "V/v tranh chấp giữa cá nhân với cá nhân về quốc tịch Việt Nam". Trong trường hợp tại khoản tương ứng của Điều 25 của BLTTDS quy định nhóm tranh chấp thì cần ghi cụ thể tranh chấp được giải quyết. Ví dụ: Tranh chấp mà Toà án thụ lý giải quyết là tranh chấp về hợp đồng dân sự được quy định tương ứng tại khoản 3 Điều 25 của BLTTDS, thì cần ghi cụ thể tranh chấp về hợp đồng dân sự gì; nếu là hợp đồng thuê nhà ở thì ghi: "V/v tranh chấp về hợp đồng dân sự thuê nhà ở '; nếu là hợp đồng vận chuyển hành khách thì đú: "V/v tranh chấp về hợp đồng dân sự vận chuyển hành khách". 2.2. Đối với quyết định giải quyết việc dân sự a. Về việc ghi ký hiệu: Đối với quyết định sơ thẩm, thì ghi ký hiệu: QĐDS-ST Ví dụ: Số: 01/2005/QĐDS-ST - Đối với quyết định phúc thẩm, thì ghi ký hiệu: QĐĐS-PT Ví dụ: Số: l0/2005/ QĐDS-PT Đối với quyết định giám đốc thẩm, thì ghi ký hiệu: QĐD- GĐT Ví dụ: Số: 15/2005/ QĐD- GĐT Đối với quyết định tái thẩm, thì ghi ký hiệu: QĐDS-TT Ví dụ : Số: 10/2005/ QĐDS-TT b. Về việc ghi trích yếu: Cần xác định yêu cầu cụ thể mà Toà án thụ lý giải quyết được quy định tại khoản nào tương ứng của Điều 26 của BLTTDS, để ghi vào phần trích yếu của quyết định. Ví dụ: Yêu cầu mà Toà án thụ lý giải quyết là yêu cầu tuyên bố một người mất tích được quy định tương ứng tại khoản 3 Điều 26 của BLTTDS, thì ghi: "V/v yêu cầu tuyên bố một người mất tích". 2.3. Đối với bản án, quyết định giải quyết các tranh chấp và các yêu cầu về hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, thì việc ghi ký hiệu và trích yếu được thực hiện tương tự như việc ghi ký hiệu và trích yếu đối với bản án, quyết định giải quyết các tranh chấp và các yêu cầu về dân sự, nhưng thay ký hiệu "DS" bằng ký hiệu tranh chấp hoặc yêu cầu tương ứng: "HNGĐ"; "KDTM"; "LĐ" Ví dụ: Đối với bản án sơ thẩm giải quyết tranh chấp về kinh doanh thương mại thì ghi: Số: 09/2005/KDTM-ST - Đối với quyết định sơ thẩm giải quyết yêu cầu về lao động thì ghi: QĐLĐ-ST. 3. Về quy định tại Điều 29 của BLTTDS 3.1. Cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh là cá nhân, tổ chức đã được các cơ quan có thẩm quyền đăng ký kinh doanh cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật; cụ thể như sau: a. Cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác (theo Nghị định và các văn bản quy phạm pháp luật khác của Chính phủ về đăng ký kinh doanh); b. Doanh nghiệp (theo Luật Doanh nghiệp và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật Doanh nghiệp); c. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam nheo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam); d. Doanh nghiệp nhà nước (theo Luật Doanh nghiệp nhà nước và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật Doanh nghiệp nhà nước); đ. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (theo Luật Hợp tác xã và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dân thi hành Luật Hợp tác xã); e. Cá nhân, tổ chức khác theo quy định của pháp luật về đăng ký tính doanh. 3.2. Mực đích lợi nhuận của cá nhân, tổ chức trong hoạt động kinh doanh, thương mại là mong muốn của cá nhân, tổ chức đó thu được lợi nhuận mà không phân biệt có thu được hay không thu được lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, thương mại đó. 3.3. Hoạt động kinh doanh, thương mại là việc thực hiện một hoặc nhiều hành vi thương mại. Hoạt động kinh doanh, thương mại không chỉ là hoạt động trực hấp theo đăng ký kinh doanh, thương mại mà còn bao gồm cả các hoạt động khác phục vụ thúc đẩy, nâng cao hiệu quả hoạt động, kinh doanh thương mại. Ví dụ: Công ly trách nhiệm hữu hạn A được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trong lĩnh vực may mặc. Hoạt động của Công ty A không chỉ giới hạn ở việc may sản phẩm là hàng dệt may để phục vụ thị trường mà còn bao gồm cả hành vi mua nguyên vật liệu về để sản xuất, xây dựng nhà xưởng, mua sắm trang thiết bị, thuê xe ô tô để đưa công nhân đi làm, đi nghỉ hàng năm theo chế độ hoặc mua một số ti vi để cho công nhân giải trí sau giờ làm việc . . . 3.4. Đối với các tranh chấp quy định tại khoản 2 Điều 29 của BLTTDS thì không nhất thiết đòi hỏi cá nhân, tổ chức phải có đăng ký kinh doanh mà chỉ đòi hỏi cá nhân, tổ chức đều có mục đích lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, thương mại; nếu chỉ có một bên có mục đích lợi nhuận, còn bên kia không có mục đích lợi nhuận, thì tranh chấp đó là tranh chấp về dân sự quy định tại khoản 4 Điều 25 của BLTTDS. 3.5. Về các tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty, giữa các thành viên của công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách. chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty quy định tại khoản 3 Điều 29 của BLTTDS cần phân biệt như sau: a. Các tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty là các tranh chấp về phần vốn góp của mỗi thành viên đối với công ty (thông thường phần vốn góp đó được tính bằng tiền, nhưng cũng có thể bằng hiện vật hoặc bằng giá trị quyền sở hữu công nghiệp); về mệnh giá cổ phiếu và số cổ phiếu phát hành đối với mỗi công ty cổ phần; về quyền sở hữu một phần tài sản của công ty tương ứng với phần vốn góp vào công ty; về quyền được chia lợi nhuận hoặc về nghĩa vụ chịu lỗ tương ứng với phần vốn góp vào công ty; về yêu cầu công ty đổi các khoản nợ hoặc thanh toán các khoản nợ của công ty, thanh lý tài sản và thanh lý các hợp đồng mà công ty đã ký kết khi giải thể công ty; về các vấn đề khác liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty. b. Các tranh chấp giữa các thành viên của công ty với nhau là các tranh chấp giữa các thành viên của công ty về việc trị giá phần vốn góp vào công ty giữa các thành viên của công ty; về việc chuyển nhượng phần vốn góp vào công ty giữa các thành viên của công ty hoặc về việc chuyển nhượng phần vốn góp vào công ty của thành viên công ty đó cho người khác không phải là thành viên của công ty; về việc chuyển nhượng cổ phiếu không ghi tên và cổ phiếu có ghi tên; về mệnh giá cổ phiếu, số cổ phiếu phát hành và trái phiếu của công ty cổ phần hoặc về quyền sở hữu tài sản tương ứng với số cổ phiếu của thành viên công ty; về quyền được chia lợi nhuận hoặc về nghĩa vụ chịu lỗ, thanh toán nợ của công ty; về việc thanh lý tài sản, phân chia nợ giữa các thành viên của công ty trong trường hợp công ty bị giải thể, về các vấn đề khác giữa các thành viên của công ty liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty. c. Khi thực hiện hướng dẫn tại điểm a và điểm b tiểu mục 3.5 này, nếu giữa công ty với các thành viên của công ty hoặc giữa các thành viên của công ty có tranh chấp với nhan, nhưng u'uul chấp đó không liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty mà chỉ liên quan đến các quan hệ khác như quan hệ lao động, quan hệ dân sự (ví dụ: Tranh chấp về bảo hiểm xã hội, về trợ cấp cho người lao động, về hợp đồng lao động, về hợp đồng vay, mượn tài sản...) thì tranh chấp đó không phải là tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 3 Điều 29 của BLTTDS. Tùy từng trường hợp cụ thể để xác định đó là tranh chấp về dân sự hay tranh chấp về lao động. 4. Về khoản 3 Điều 33 của BLTTDS 4. 1. Đương sự ở nước ngoài bao gồm: a. Đương sự là cá nhân không phân biệt là người nước ngoài hay người Việt Nam mà không có mặt tại Việt Nam vào thời điểm Toà án thụ lý vụ việc dân sụ đương sự là người Việt Nam định cư, làm ăn, học tập, công tác ở nước ngoài hoặc người nước ngoài không ở Việt Nam có mặt tại Việt Nam để nộp đơn khởi kiện vụ án dân sự hoặc đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự tại Toà án. Đối với yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật, giải quyết việc ly hôn, các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha, mẹ và con, về nhận cha,mẹ, con, nuôi con nuôi và giám hộ giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam, thì theo quy định tại khoản 3 Điều 102 của Luật hôn nhân và gia đình là thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi cư trú của công dân Việt Nam. b. Cơ quan, tổ chức không phân biệt là cơ quan, tổ chức nước ngoài hay cơ quan, tổ chức Việt Nam mà không có trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại điện tại Việt Nam vào thời điểm Toà án thụ lý vụ việc dân sự. 4.2. Tài sản ở nước ngoài Tài sản ở nước ngoài là tài sản được xác định theo quy đỉnh của Bộ luật dân sự ở ngoài biên giới lãnh thổ của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại thời điểm Toà án thụ lý vụ việc dân sự. 4.3. Cần phải uỷ thác tư pháp cho cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài, cho Toà án nước ngoài. Cần phải uỷ thác tư pháp cho cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài, cho Toà án nước ngoài là trường hợp trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự cần phải tiến hành một hoặc một số hoạt động tố tụng dân sự ở nước ngoài mà Toà án Việt Nam không thể thực hiện được, cần phải yêu cầu cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài thực hiện hoặc đề nghị Toà án nước ngoài thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập hoặc theo nguyên tắc có đi có lại. 4.4. Không thay đổi thẩm quyền giải quyết của Toà án a. Đối với vụ việc dân sự không thuộc một trong các trường hợp được quy định tại khoản 3 Điều 33 của BLTTDS và được hướng dẫn tại các tiểu mục 4.1 , 4.2 và 4.3 mục 4 này và được Toà án nhân dân cấp huyện thụ lý giải quyết đúng thẩm quyền, nếu trong quá trình giải quyết mới có sự thay đổi, như có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải uỷ thác tư pháp cho cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài, cho Toà án nước ngoài thì theo quy định tại Điều 412 của BLTTDS, Toà án nhân dân cấp huyện đã thụ lý tiếp tục giải quyết vụ việc dân sự đó. b. Đối với vụ việc dân sự thuộc một trong các trường hợp được quy định tại khoản 3 Điều 33 của BLTTĐS và được hướng dẫn tại các tiểu mục 4.1 , 4.2 và 4.3 mục 4 này và được Toà án nhân dân cấp tỉnh thụ lý giải quyết đúng thẩm quyền, nếu trong quá trình giải quyết có sự thay đổi không còn đương sự, tài sản ở nước ngoài và không cần phải uỷ thác tư pháp cho cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài, cho Toà án nước ngoài thì theo quy định tại Điều 412 của BLTTDS, Toà án nhân dân cấp tỉnh đã thụ lý tiếp tục giải quyết vụ việc dân sự đó. 5. Về quy định tại Điều 36 của BLTTDS 5.1. Khi xem xét yêu cầu của nguyên đơn lựa chọn Toà án giải quyết vụ việc dân sự thì ngoài việc phải thực hiện đúng quy định tại Điều 33 và Điều 34 của BLTTDS về thẩm quyền của các cấp Toà án, cần phân biệt như sau: a. Đối với trường hợp mà Điều 36 của BLTTDS quy định yêu cầu lựa chọn Toà án giải quyết vụ việc dân sự phải có điều kiện, thì Toà án chỉ chấp nhận yêu cầu khi điều kiện đó xảy ra. Ví dụ: Điểm a khoản 1 Điều 36 của BLTTDS quy định: "Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thề yêu cầu Toà án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết Như vậy chỉ trong trường hợp không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn, thì nguyên đơn mới có thể yêu cầu Toà án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết. b. Đối với trường hợp mà Điều 36 của BLTMS quy định yêu CầU lựa Chọn Toà án giải quyết vụ việc dân sự không cần bất cứ điều kiện nào, thì Toà án chấp nhận yêu cầu đó. Ví dụ: Điểm d khoản 1 Điều 36 của BLTTDS quy định: "Nếu tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Toà án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi xảy ra việc gây thiệt hại giải quyết. Như vậy, trong trường hợp này việc yêu cầu lựa chọn Toà án giải quyết tranh chấp dân sự không đòi hỏi phải có bất kỳ điều kiện nào, nên nguyên đơn có thể yêu cầu Toà án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi xảy ra việc gây thiệt hại giải quyết và Toà án chấp nhận yêu cầu đó. 5.2. Trong trường hợp nguyên đơn, người yêu cầu được quyền lựa chọn nhiều Toà án có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự (ví dụ: Toà án nơi bị đơn cư trú làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản - điểm a khoản 1 Điều 36 của BLTTDS), thì khi nhận đơn khởi kiện, đơn yêu cầu, Toà án phải giải thích cho họ biết là chỉ có một Toà án trong các Toà án được Điều luật quy định mới có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự để họ lựa chọn. Toà án do họ lựa chọn yêu cầu người khởi kiện, người yêu cầu phải cam kết trong đơn khởi kiện không khởi kiện hoặc trong đơn yêu cầu không yêu cầu tại các Toà án khác. Trong trường hợp người khởi kiện, người yêu cầu nộp đơn khởi kiện, nộp đơn yêu cầu tại nhiều Toà án khác nhau được Điều luật quy định, thì Toà án đã thụ lý đầu tiên theo thời gian có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự. Các Toà án khác, nếu chưa thụ lý thì căn cứ vào điểm e khoản 1 Điều 168 của BLTTDS trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu; nếu đã thụ lý thì căn cứ vào điểm e khoản 1 Điều 168 và khoản 2 Điều 192 của BLTTDS ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ việc dân sự, xoá tên vụ việc dân sự đó trong sổ thụ lý và trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu cùng tài liệu, chứng cứ kèm theo cho đương sự. Nếu đương sự đã nộp tiền tạm ứng án phí, thì Toà án căn cứ vào khoản 3 Điều 193 của BLTTDS trả lại tiền tạm ứng án phí cho người đã nộp. 6. Về quy định tại khoản 1 Điều 37 của BLTTDS Khi xét thấy vụ việc dân sự đã được thụ lý không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình mà thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân địa phương khác cùng cấp hoặc khác cấp, thì Toà án đã thụ lý vụ việc dân sự ra quyết định chuyền hồ sơ vụ việc dân sự cho Toà án có thẩm quyền và xoá sổ thụ lý. Trong trường hợp đương sự đã nộp tiền tạm ứng án phí, thì Toà án chuyển hồ sơ vụ việc dân sự không phải trả lại tiền tạm ứng án phí cho đương sự mà tiền tạm ứng án phí đã nộp được xử lý khi Toà án có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự. Quyết định chuyển hồ sơ vụ việc dân sự do Thẩm phán được phân công giải quyết vụ việc dân sự ký tên và đóng dấu của Toà án. Quyết định này phải được gửi ngay cho đương sự, cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan.Toà án có thẩm quyền sau khi nhận được quyết định chuyển vụ việc dân sự và hồ sơ vụ việc dân sự phải vào sổ thụ lý và tiếp tục giải quyết vụ việc đó theo quy định chung. 7. Quyết định của Toà án trong một số trường hợp cụ thể 7.1. Trường hợp có tranh chấp và có đơn khởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết, nếu sau khi Toà án thụ lý vụ án và trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm các đương sự tự thoả thuận được với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án thì Toà án phải lập biên bản về sự thoả thuận đó và ra quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự theo quy định tại Điều 187 của BLTTDS. 7.2. Trường hợp các bên yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn; yêu cầu công nhận sự thoả thuận về thay đổi người trực hấp nuôi con sau khi ly hôn theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 28 của BLTTDS, nhưng sau khi Toà án thụ lý và trong quá trình giải quyết việc dân sự các bên có sự thay đổi về thoả thuận, thì cần phân biệt như sau: a. Nếu các bên thay đổi sự thoả thuận (một phần hoặc toàn bộ) bằng một thoả thuận mới thì Toà án tiếp tục giải quyết việc dân sự theo thủ tục chung; b. Nếu một hoặc các bên thay đổi sự thoả thuận (một phần hoặc toàn bộ), nhưng không thoả thuận được về vấn đề đã được thoả thuận trước đó và có tranh chấp, thì được coi như đương sự rút đơn yêu cầu. Toà án căn cứ vào Điều 311 và điểm c khoản 1 Điều 192 của BLTTDS ra quyết định đình chỉ giải quyết việc dân sự. Trong trường hợp này Toà án cần giải thích cho đương sự biết nếu họ vẫn có yêu cầu Toà án giải quyết, thì phải khởi kiện vụ án theo thủ tục chung. II. NGƯỜI TIẾN HÀNH TỐ TỤNG VÀ VIỆC THAY ĐỔI NGƯỜI TIẾN HÀNH TỐ TỤNG 1. Về quy định tại Điều 43 của BLTTDS "Thư ký Toà án" quy định tại Điều 43 của BLTTDS là người tiến hành tố tụng dân sự bao gồm những người được xếp ngạch công chức "Thư ký Toà án" và những người được xếp ngạch công chức "Chuyên viên pháp lý", "Thẩm tra viên" được Chánh án Toà án phân công tiến hành tố tụng đối với vụ việc dân sự và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 43 của BLTTDS. 2. Về quy định tại Điều 46 của BLTTDS 2.1. Theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của BLTTDS thì người tiến hành tố tụng phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi, nếu họ là người thân thích của đương sự (bao gồm nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan) trong vụ án dân sự. 2.2. Người thân thích của đương sự là người có quan hệ sau đây với đương sự: a. Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của đương sự b. Là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của đương sự; c. Là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của đương sự; d. Là cháu ruột của đương sự, mà đương sự là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột. 2.3. Có căn cứ rõ ràng để cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ là ngoài các trường hợp được quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 46 của BLTTDS thì trong các trường hợp khác (như trong quan hệ tình cảm, quan hệ thông gia, quan hệ công tác, quan hệ kinh tế...) có căn cứ rõ ràng để có thể khẳng định là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên, Thư ký Toà án không vô tư trong khi làm nhiệm vụ. Ví dụ: Hội thẩm nhân dân là anh em kết nghĩa của nguyên đơn; Thẩm phán là con rể của bị đơn; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là Thủ trưởng cơ quan nơi vợ của Thẩm phán làm việc... mà có căn cứ rõ ràng chứng minh là trong cuộc sống giữa họ có mối quan hệ tình cảm thân thiết với nhau, có mối quan hệ về kinh tế... Cũng được coi là có căn cứ rõ ràng để cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ nếu trong cùng một phiên toà xét xử vụ án dân sự Kiểm sát viên, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân và Thư ký Toà án là người thân thích với nhau hoặc nếu Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên được phân công xét xử phúc thẩm vụ án dân sự có người thân thích là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên đã tham gia xét xử sơ thẩm, phúc thẩm vụ án đó. 3. Về quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 47 của BLTTDS 3.1. Theo quy định tại khoản 2 Điều 47 của BLTTDS thì Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi nếu họ cùng trong một Hội đồng xét xử và là người thân thích với nhau. Tuy nhiên, khi có hai người trong Hội đồng xét xử thân thích với nhau, thì chỉ có một người phải từ chối hoặc bị thay đổi. Việc thay đổi ai trước khi mở phiên toà do Chánh án Toà án quyết định, tại phiên toà do Hội đồng xét xử quyết định Việc xác định Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân trong cùng một Hội đồng xét xử là người thân thích với nhau được thực hiện tương tự theo hướng dẫn tại s tiểu mục 2.2 mục 2 Phần II của Nghị quyết này. 3.2. Theo quy định tại khoản 3 Điều 47 của BLTTDS, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi nếu họ "Đã tham gia xét xử sơ thẩm, phúc thẩm ...trong vụ án đó". Đã tham gia xét xử sơ thẩm, phúc thẩm... trong vụ án đó là đã tham gia giải quyết vụ án và đã ra bản án sơ thẩm, bản án phúc thẩm hoặc quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự, quyết định đình chỉ vụ án. 4. Về quy định tại khoản 2 Điều 51 của BLTTDS 4.1. Tại phiên toà người yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng phải trình bày rõ lý do và căn cứ của việc xin thay đổi người tiến hành tố tụng. Hội đồng xét xử nghe người bị yêu cầu thay đổi trình bày ý kiến của họ về yêu cầu xin thay đổi người tiến hành tố tụng. Yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng và lời trình bày của người có yêu cầu của người bị yêu cầu thay đổi phải được ghi đầy đủ vào biên bản phiên toà. Hội đồng xét xử thảo luận tại phòng nghị án và căn cứ vào quy định tại các điều 46, 47, 48 và 49 của BLTTDS và hướng dẫn tại các mục 1, 2 và 3 Phần II của Nghị quyết này quyết định theo đa số thay đổi hoặc không thay đổi người tiến hành tố tụng. Trường hợp quyết định thay đổi người tiến hành tố tụng thì trong quyết định phải ghi rõ việc hoãn phiên toà và đề nghị người có thẩm quyền cử người khác thay thế người tiến hành tố tụng đã bị thay đổi trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định và thời hạn hoãn phiên toà. 4.2. Quyết định thay đổi hoặc không thay đổi người tiến hành tố tụng phải được Hội đồng xét xử công bố công khai tại phiên toà. Quyết định thay đổi người tícến hành tố tụng phải được gửi ngay cho những người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 51 của BLTTDS. III. NGƯỜI THAM GIA TỐ TỤNG 1. Về quy định tại khoản 3 Điều 57 của BLTTDS
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.