Nghị định số 36/2001/NĐ-CP

pdf
Số trang Nghị định số 36/2001/NĐ-CP 31 Cỡ tệp Nghị định số 36/2001/NĐ-CP 318 KB Lượt tải Nghị định số 36/2001/NĐ-CP 0 Lượt đọc Nghị định số 36/2001/NĐ-CP 0
Đánh giá Nghị định số 36/2001/NĐ-CP
4.4 ( 7 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Đang xem trước 10 trên tổng 31 trang, để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

CHÍNH PHỦ ******** CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ******** Số: 36/2001/NĐ-CP Hà Nội, ngày 10 tháng 7 năm 2001 NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 36/2001/NĐ-CP NGÀY 10 THÁNG 7 NĂM 2001 VỀ VIỆC BẢO ĐẢM TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ VÀ TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG ĐÔ THỊ CHÍNH PHỦ Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, NGHỊ ĐỊNH: Chương 1: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị định này "Điều lệ trật tự an toàn giao thông đường bộ và trật tự an toàn giao thông đô thị"; quy định nhiệm vụ, quyền hạn của các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ và trật tự an toàn giao thông đô thị. Điều 2. Cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang và mọi cá nhân có trách nhiệm chấp hành nghiêm chỉnh những quy định của pháp luật về trật tự an toàn giao thông đường bộ và trật tự an toàn giao thông đô thị. Tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động, cư trú trên lãnh thổ Việt Nam có nghĩa vụ chấp hành nghiêm chỉnh mọi quy định về trật tự an toàn giao thông đường bộ và trật tự an toàn giao thông đô thị. Điều 3. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tham gia, giáo dục, động viên nhân dân và giám sát việc thi hành các quy định về trật tự an toàn giao thông đường bộ và trật tự an toàn giao thông đô thị. Điều 4. 1. Mọi hành vi vi phạm về trật tự an toàn giao thông đường bộ và trật tự an toàn giao thông đô thị phải được xử lý nghiêm minh, đúng người, đúng vi phạm, đúng pháp luật. Khi xử lý, phải căn cứ vào lỗi của người vi phạm không được phân biệt đối tượng là người đi bộ, người điều khiển phương tiện thô sơ hay cơ giới. Thực hiện mọi người đều bình đẳng trước pháp luật. Đối với phương tiện tham gia giao thông thuê người lái xe, cần phân biệt trách nhiệm của người lái và của chủ sở hữu phương tiện. 2. Những người lợi dụng xảy ra tai nạn mà xúi giục, gây sức ép, làm cản trở cho việc xử lý cũng bị xử lý theo pháp luật. 3. Những người thi hành công vụ về trật tự an toàn giao thông đường bộ và trật tự an toàn giao thông đô thị như tuần tra kiểm soát, xử lý vi phạm, cấp Giấy phép lái xe, kiểm tra an toàn kỹ thuật, đăng ký phương tiện không làm tròn trách nhiệm, sách nhiễu, gây phiền hà bị xử lý nghiêm theo pháp luật. Chương 2: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ VÀ TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG ĐÔ THỊ Điều 5. Nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hạn của Bộ Giao thông vận tải 1. Ban hành tiêu chuẩn kỹ thuật các công trình giao thông đường bộ và các quy định sử dụng nhằm bảo đảm an toàn giao thông đường bộ; định kỳ kiểm tra các công trình giao thông và có thông báo kịp thời để người sử dụng được an toàn. 2. Quy định tiêu chuẩn kỹ thuật, tổ chức kiểm tra, giám sát chất lượng kỹ thuật các loại phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, cấp chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo định kỳ. 3. Quy định điều kiện, tiêu chuẩn, thủ tục để cấp phép hành nghề cho các cơ sở kiểm tra kỹ thuật định kỳ đối với phương tiện giao thông đường bộ. 4. Quản lý việc đào tạo lái xe, cấp Giấy phép lái xe cho những người điều khiển phương tiện cơ giới đường bộ. 5. Tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra hệ thống Thanh tra giao thông đường bộ trong toàn quốc. Xử lý vi phạm hành chính theo thẩm quyền đối với những vi phạm về trật tự an toàn giao thông đường bộ và trật tự an toàn giao thông đô thị. 6. Phối hợp với Bộ Công an theo dõi, phân tích nguyên nhân các vụ tai nạn giao thông, đề ra các biện pháp hữu hiệu nhằm ngăn chặn tai nạn xảy ra. 7. Chủ trì cùng với các Bộ liên quan soạn thảo tài liệu và các văn bản về luật lệ giao thông để phổ biến cho mọi đối tượng trong xã hội. 8. Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an đặt biển báo, đèn tín hiệu, phân luồng, phân tuyến, chỗ qua đường, các điểm cấm dừng, cấm đỗ, được dừng, được đỗ trên đường bộ và đường đô thị. 9. Phối hợp với Bộ Công nghiệp chỉ đạo thực hiện bảo vệ an toàn lưới điện và an toàn hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản tại những khu vực có công trình giao thông. Điều 6. Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Công an 1. Tổ chức kiểm tra, đăng ký, quản lý phương tiện và người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ thuộc ngành Công an; tổ chức đăng ký và cấp biển số các loại phương tiện giao thông đường bộ (kể cả phương tiện cơ giới đường bộ của các doanh nghiệp kinh tế thuộc Bộ Quốc phòng đã được thành lập theo Nghị định số 388/HĐBT ngày 20 tháng 11 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng, chỉ trừ những phương tiện dùng vào mục đích quân sự). Thông báo kịp thời cho ngành giao thông biết để tiện theo dõi quản lý. 2. Tổ chức kiểm tra, giám sát và xử lý các vi phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ và trật tự an toàn giao thông đô thị. 3. Phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trong việc soạn thảo tài liệu và tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn pháp luật về trật tự an toàn giao thông. 4. Tổ chức, chỉ huy điều khiển giao thông ở các đô thị và các đầu mối giao thông quan trọng, khi có tình huống đột xuất, được phép phân luồng, phân tuyến và quy định các điểm cấm đỗ, cấm dừng tạm thời. 5. Tổ chức kiểm tra, xử lý các tai nạn giao thông. Chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải thống kê, theo dõi, phân tích và kết luận nguyên nhân các vụ tai nạn giao thông, đề xuất, tổ chức và thực hiện các biện pháp phòng ngừa tai nạn giao thông. 6. Quy định tiêu chuẩn kỹ thuật và cấp giấy phép chuyên chở hàng độc hại, hàng dễ cháy, nổ. 7. Tổ chức kiểm tra việc thi hành nhiệm vụ của các lực lượng công an làm công tác trật tự an toàn giao thông đường bộ và trật tự an toàn giao thông đô thị. 8. Tham gia ý kiến về an toàn giao thông đối với các dự án xây dựng mới và nâng cấp đường quốc lộ theo thẩm quyền. Điều 7. Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Quốc phòng 1. Tổ chức kiểm tra, đăng ký, quản lý phương tiện và người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ thuộc Bộ Quốc phòng (trừ phương tiện sử dụng vào hoạt động kinh tế do Bộ Công an đăng ký và cấp biển số). 2. Mọi phương tiện và người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ thuộc Bộ Quốc phòng khi hoạt động trên đường phải chấp hành luật lệ giao thông và chịu sự kiểm tra, kiểm soát của lực lượng bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ và trật tự an toàn giao thông đô thị. Điều 8. Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Tài chính 1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Giao thông vận tải và các Bộ ngành có liên quan hướng dẫn và tổ chức việc thu tiền xử phạt vi phạm hành chính. Thống nhất phát hành và quản lý biên lai thu phạt, chứng từ thu tiền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính. 2. Đảm bảo kinh phí cho công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông theo đề nghị của Bộ Giao thông vận tải, Bộ Công an và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khi lập dự án ngân sách hàng năm. 3. Hướng dẫn việc quản lý, sử dụng tiền phạt. Toàn bộ các khoản thu từ xử phạt vi phạm hành chính về trật tự an toàn giao thông được sử dụng cho công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông theo kế hoạch được duyệt. 4. Tổ chức kiểm tra, kiểm soát việc quản lý, sử dụng khoản tiền thu phạt theo đúng quy định. Điều 9. Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Thương mại 1. Phối hợp chặt chẽ với Bộ Giao thông vận tải, Bộ Công nghiệp trong việc quản lý nhập khẩu phương tiện vận tải về số lượng, chủng loại phương tiện được nhập trên cơ sở tiêu chuẩn, kỹ thuật và căn cứ vào tình hình cầu đường hiện tại. 2. Ban hành quy định về việc nhập khẩu và lưu thông xăng pha chì. Điều 10. Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Văn hoá - Thông tin Chỉ đạo các cơ quan văn hoá thông tin, báo chí Trung ương và địa phương thường xuyên tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự an toàn giao thông. Điều 11. Nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan thông tin đại chúng. Các cơ quan thông tin đại chúng ở Trung ương và địa phương phải có chuyên mục tuyên truyền về trật tự an toàn giao thông và không thu phí. Điều 12. Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Giáo dục và Đào tạo. 1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải, Bộ Công an biên soạn sách giáo khoa về luật lệ an toàn giao thông, đưa vào giảng dạy chính khoá từ mẫu giáo đến đại học và sách phổ biến kiến thức về luật lệ an toàn giao thông. 2. Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải quản lý chương trình đào tạo lái xe. 3. Phối hợp với Bộ Công an, các cơ quan liên quan và ủy ban nhân dân các cấp xử lý nghiêm khắc những học sinh, sinh viên cố tình vi phạm các quy định về trật tự an toàn giao thông như: đua xe trái phép, sử dụng mô tô, xe gắn máy trái quy định. Điều 13. Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Xây dựng 1. Hướng dẫn lập và xét duyệt các đề án quy hoạch và xây dựng đô thị, khu dân cư bảo đảm bố trí đủ diện tích mặt bằng cần thiết cho công trình giao thông và các công trình phụ trợ khác để bảo đảm trật tự an toàn giao thông đô thị. 2. Hướng dẫn cấp giấy phép xây dựng các khu nhà ở, khách sạn, trung tâm thương mại, trụ sở cơ quan, và các công trình công cộng khác phải bố trí khu vực để xe phù hợp với nhu cầu của từng công trình, nghiêm cấm việc tùy tiện sử dụng lòng đường, vỉa hè làm nơi đỗ xe. Điều 14. Nhiệm vụ và quyền hạn của ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương 1. Chỉ đạo và tiến hành mọi biện pháp cần thiết để lập kỷ cương trật tự an toàn giao thông ở địa phương mình. 2. Giải toả lòng đường, vỉa hè bị chiếm dụng. Phải đảm bảo vỉa hè dành cho người đi bộ, lòng đường chỉ dành cho các loại phương tiện tham gia giao thông. Quy định cụ thể việc sử dụng một phần bên trong vỉa hè của một số đường phố đặc biệt để bán hàng hóa nhưng không được ảnh hưởng đến trật tự an toàn giao thông. 3. Cùng với Bộ Giao thông vận tải có kế hoạch khẩn trương xây dựng và mở rộng đường ở những nút giao thông quá hẹp thường gây ùn tắc giao thông. 4. Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân cấp dưới có kế hoạch sắp xếp nơi họp chợ, buôn bán thuận lợi cho nhân dân nhưng tuyệt đối không được vi phạm trật tự an toàn giao thông. 5. Nghiêm cấm các việc cho thuê vỉa hè, lòng đường để kinh doanh dưới mọi hình thức. Chương 3: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 15. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký ban hành và thay thế Nghị định số 36/CP ngày 29 tháng 5 năm 1995 của Chính phủ và Nghị định số 75/1998/NĐ-CP ngày 26 tháng 9 năm 1998 của Chính phủ về bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ và trật tự an toàn giao thông đô thị. Điều 16. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thi hành Nghị định này. Phan Văn Khải (Đã ký) ĐIỀU LỆ TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ VÀ TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG ĐÔ THỊ (Ban hành kèm theo Nghị định số 36/2001/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2001 của Chính phủ) Chương 1: QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. 1. Điều lệ này quy định về trật tự an toàn giao thông đường bộ và trật tự an toàn giao thông đô thị nhằm đảm bảo an toàn về người, phương tiện, tài sản của Nhà nước và nhân dân. 2. Điều lệ này áp dụng cho người, phương tiện hoạt động và sử dụng các công trình giao thông đường bộ và giao thông đô thị (dưới đây gọi tắt là người và phương tiện tham gia giao thông) trên lãnh thổ Việt Nam. 3. Người, phương tiện tham gia giao thông phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của Điều lệ này. 4. Người điều khiển phương tiện và chủ sở hữu phương tiện phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về phương tiện tham gia giao thông. Điều 2. Các thuật ngữ dùng trong Điều lệ này được hiểu như sau: 1. Người tham gia giao thông là người điều khiển và sử dụng các loại phương tiện giao thông; người dẫn, dắt, cưỡi súc vật; người đi bộ; người làm các công việc khác trên đường bộ, đường đô thị. 2. Phương tiện tham gia giao thông là các loại xe cơ giới, xe thô sơ và các thiết bị chuyên dùng lưu thông trên đường bộ, đường đô thị. 3. Công trình giao thông đường bộ bao gồm: đường, cầu, cống, hầm, vỉa hè, đường đô thị, bến phà, bến xe, hệ thống thoát nước, cọc tiêu, biển báo, nơi dừng xe, nơi đỗ xe và các công trình phụ trợ khác. 4. Khu đông dân cư là những thành phố, tỉnh lỵ, huyện lỵ, thị xã, thị trấn, làng, phố, nơi tập trung đông dân cư có đường bộ đi qua. 5. Mô tô là xe cơ giới có hai bánh hoặc ba bánh chuyển động bằng động cơ. 6. Xe gắn máy là xe cơ giới có hai bánh chuyển động bằng động cơ và khi tắt máy thì đạp xe đi được. 7. Xe máy chuyên dùng gồm xe máy thi công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp có tham gia giao thông đường bộ. 8. Xe thô sơ là loại xe không di chuyển bằng sức động cơ như xe đạp, xe xích lô, xe súc vật kéo và các loại xe tương tự. 9. Hệ thống báo hiệu đường bộ gồm: hiệu lệnh của người điều khiển giao thông, tín hiệu đèn giao thông; biển báo hiệu, vạch kẻ đường; cọc tiêu hoặc tường bảo vệ, hàng rào chắn. 10. Nút giao thông đường bộ là nơi đường bộ giao nhau trên cùng một mặt phẳng. 11. Nút giao thông có vòng xuyến là nút giao thông đường bộ mà tại đó có báo hiệu quy định các loại phương tiện tham gia giao thông muốn chuyển hướng phải chạy theo chỉ dẫn. 12. Chiều dài cơ sở của xe là khoảng cách từ tâm trục trước đến tâm trục sau của xe. Điều 3. Khi xảy ra tai nạn giao thông phải tuân theo các quy định sau: 1. Giữ nguyên hiện trường, các dấu vết phải được bảo vệ. Người bị thương phải được đưa đi cấp cứu kịp thời. 2. Người có mặt tại nơi xảy ra tai nạn có nghĩa vụ giúp đỡ, cứu chữa người bị thương và tìm cách báo cho cơ quan nhà nước hoặc chính quyền địa phương gần nhất, có trách nhiệm cung cấp thông tin xác thực về vụ tai nạn cho Cảnh sát giao thông để xử lý đúng pháp luật. 3. Người điều khiển các xe khác khi qua nơi xảy ra tai nạn có nghĩa vụ chở người bị thương đến nơi cấp cứu gần nhất. Các xe ưu tiên không bắt buộc phải chở người bị thương đến nơi cấp cứu. 4. Xe, đồ vật, hành lý, hàng hoá của người bị tai nạn phải được bảo vệ chu đáo. Cấm mọi hành vi gây nguy hại cho người, xe, tài sản của người bị tai nạn và người gây tai nạn. 5. Người có liên quan trực tiếp đến tai nạn phải có mặt tại hiện trường khi nhà chức trách tiến hành lập biên bản. 6. Người trốn tránh nghĩa vụ cứu trợ tai nạn sẽ bị xử lý theo pháp luật hiện hành. 7. Uỷ ban nhân dân các địa phương nơi tai nạn xảy ra phải tổ chức cứu chữa, giúp đỡ người bị nạn, bảo vệ hiện trường và kịp thời thông báo cho Cảnh sát giao thông đến lập biên bản, xử lý hậu quả. Trường hợp nạn nhân bị chết, sau khi cơ quan Công an đã hoàn tất thủ tục theo quy định của pháp luật và đồng ý cho chôn cất thì ủy ban nhân dân địa phương có trách nhiệm tổ chức chôn cất người bị nạn. Chương 2: CÁC CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ VÀ GIAO THÔNG ĐÔ THỊ Điều 4. Đơn vị quản lý công trình giao thông đường bộ có trách nhiệm bảo đảm trạng thái an toàn kỹ thuật và tiêu chuẩn kỹ thuật của công trình, phải bảo đảm đầy đủ hệ thống cọc tiêu, biển báo, biển chỉ dẫn... liên quan đến đảm bảo an toàn giao thông. Khi phát hiện công trình giao thông đường bộ có hư hỏng đe dọa an toàn giao thông phải có biện pháp xử lý kịp thời, có biện pháp hướng dẫn giao thông, ngăn ngừa tai nạn và phải chịu trách nhiệm đối với tai nạn giao thông xảy ra nếu vì chất lượng của công trình không đảm bảo an toàn kỹ thuật. Điều 5. Trên đèo dốc nguy hiểm, tại các đoạn đường dễ xảy ra tai nạn, các đoạn đường thường bị ngập lụt, đơn vị quản lý giao thông đường bộ có biện pháp đặc biệt đảm bảo an toàn giao thông. Trong mùa mưa bão, lũ lụt phải tổ chức hướng dẫn giao thông hoặc đình chỉ giao thông kịp thời theo quy định của Bộ Giao thông vận tải. Điều 6. 1. Người tham gia giao thông khi phát hiện công trình giao thông đường bộ có biểu hiện không đảm bảo an toàn giao thông, phải có nghĩa vụ đặt báo hiệu tạm thời và tìm cách báo cho đơn vị quản lý giao thông đường bộ hoặc cơ quan nhà nước có trụ sở gần nhất; các cơ quan nhà nước khi nhận được tin báo phải có trách nhiệm thông báo ngay đến cơ quan quản lý giao thông đường bộ để khắc phục kịp thời. 2. Khi nhận được tin, đơn vị quản lý giao thông đường bộ phải có biện pháp khắc phục nhanh chóng để đảm bảo giao thông an toàn và thông suốt. Điều 7. 1. Nghiêm cấm mọi hành vi làm hư hỏng, thay đổi, chuyển dịch, che khuất các báo hiệu đường bộ, che khuất tầm nhìn ảnh hưởng đến an toàn giao thông. 2. Việc trồng cây ven đường bộ, trên giải phân cách và hè phố phải theo đúng quy định, không làm hạn chế tầm nhìn, che khuất các biển báo hiệu đường bộ. Cây trồng trên đất thuộc hành lang bảo vệ đường bộ phải là loại cây ngắn ngày, thân thấp. Bộ Giao thông vận tải phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết việc trồng cây bên đường bộ và đường đô thị. Điều 8. 1. Các đơn vị thi công các loại công trình trên đường bộ, trong phạm vi hành lang bảo vệ đường bộ phải được cơ quan quản lý giao thông đường bộ cấp phép và phải báo cáo cho đơn vị trực tiếp quản lý công trình đường bộ. 2. Các đơn vị thi công chỉ được khởi công các công trình trên đường bộ sau khi đã thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông. Điều 9. 1. Trường hợp thi công trên đường đang khai thác nếu phải đình chỉ giao thông thì đơn vị thi công phải làm đường tránh để đảm bảo giao thông thông suốt, an toàn. 2. Tại những đoạn không có đường tránh thì chỉ được thi công trên một phần đường, phải dành một phần đường cho xe, người đi lại an toàn. 3. Khi sửa chữa đường xuống bến phà cũng phải để lại một phần mặt đường cho xe lên, xuống phà an toàn. 4. Tại những nơi đường hẹp không đủ bề rộng phải vừa làm vừa cho xe đi; hoặc ở hai đầu cầu, cống, đường ngầm đang thi công thì phải bố trí người hướng dẫn, điều khiển giao thông đảm bảo giao thông an toàn và thông suốt. Điều 10. 1. Tại hai đầu đoạn đường phải đình chỉ giao thông, đơn vị thi công phải cắm đủ các biển báo hiệu theo quy định của điều lệ báo hiệu đường bộ, phải đặt rào chắn, ban đêm đặt đèn đỏ. 2. Trường hợp có công nhân đang thi công trên mặt đường, có công trình dở dang, có chướng ngại vật trên mặt đường có thể gây tai nạn cho xe và người, đơn vị thi công phải đặt biển báo hiệu, cọc tiêu di động. Khi thi công xong đã hết nguy hiểm cho xe và người qua lại phải thu dọn ngay các báo hiệu, rào chắn, đảm bảo cho phương tiện, người qua lại thông suốt; phải báo cho cơ quan quản lý đường bộ đến kiểm tra và chấp nhận cho thông xe. Điều 11. 1. Những xe, máy chuyên dùng để thi công trên đường bộ phải đảm bảo tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật khi thi công và khi di chuyển địa điểm thi công, phải đăng ký biển số, kiểm định kỹ thuật định kỳ theo quy định của Bộ Giao thông vận tải. 2. Những công nhân đang duy tu bảo dưỡng trên mặt đường bộ phải mặc quần áo bảo hộ lao động có màu sắc đặc trưng theo quy định của Bộ Giao thông vận tải. Điều 12. Xe, máy, vật liệu, đất đá thi công phải để trong phạm vi công trường; không để vật liệu, đất đá vương vãi, ngổn ngang lan ra mặt đường gây nguy hiểm cho người và phương tiện tham gia giao thông. Những nơi đường hẹp không đủ 2 xe tránh nhau thì cấm để vật liệu trên đường. Chương 3: PHƯƠNG TIỆN THAM GIA GIAO THÔNG Điều 13. Các loại xe tham gia giao thông phải đảm bảo các điều kiện kỹ thuật an toàn: 1. Đối với các loại xe cơ giới (kể cả moóc kéo theo xe cơ giới) a) Có đủ hệ thống hãm (chân và tay) có hiệu lực theo quy định. b) Có đủ đèn chiếu sáng (gần và xa), đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu các loại theo tiêu chuẩn quy định. c) Có đủ còi với âm lượng tiêu chuẩn. d) Có bộ phận giảm thanh, giảm khói theo tiêu chuẩn quy định. đ) Bảo đảm tầm nhìn cho người điều khiển. Kính chắn gió phải trong suốt, có gương chiếu hậu, có gạt nước mưa. e) Có hệ thống chuyển hướng có hiệu lực. g) Có bánh lốp đúng kích cỡ, tiêu chuẩn kỹ thuật và áp lực hơi theo quy định cho từng loại xe. h) Kính cửa, kính chắn gió ôtô khách phải là loại kính an toàn. 2. Đối với các loại xe thô sơ. a) Đúng kích thước, quy cách, kiểu mẫu, vật liệu, cấu tạo theo thiết kế được duyệt. b) Có bộ phận hãm có hiệu lực. Cấm dùng bộ phận hãm cọ sát vào mặt đường. c) Có càng điều khiển đủ độ bền, đảm bảo điều khiển chính xác. 3. Bộ Giao thông vận tải quy định tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn và thời hạn sử dụng cụ thể đối với từng loại xe.
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.