Nghị định của chính phủ số 21/CP

doc
Số trang Nghị định của chính phủ số 21/CP 106 Cỡ tệp Nghị định của chính phủ số 21/CP 682 KB Lượt tải Nghị định của chính phủ số 21/CP 0 Lượt đọc Nghị định của chính phủ số 21/CP 1
Đánh giá Nghị định của chính phủ số 21/CP
4.9 ( 21 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 21/CP NGÀY 5 THÁNG 3 NĂM 1997 VỀ VIỆC BAN HÀNH "QUY CHẾ TẠM THỜI VỀ QUẢN LÝ, THIẾT LẬP, SỬ DỤNG MẠNG INTERNET Ở VIỆT NAM" CHÍNH PHỦ Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992; Nhằm thống nhất quản lý và kiểm soát mạng INTERNET và các dịch vụ INTERNET ở Việt nam, NGHỊ ĐỊNH: Điều 1.- Nay ban hành kèm theo Nghị định này bản "Quy chế tạm thời về quản lý, thiết lập, sử dụng mạng INTERNET ở Việt Nam". Điều 2.- Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ. Bộ trưởng Bộ Khoa học công nghệ và Môi trường, Bộ trưởng Bộ Văn hoá Thông tin, Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện chịu trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Nghị định này. Điều 3.- Các Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thi hành Nghị định này. QUY CHẾ TẠM THỜI VỀ QUẢN LÝ, THIẾT LẬP, SỬ DỤNG MẠNG INTERNET Ở VIỆT NAM (Ban kèm theo Nghị định số 21/CP ngày 05 tháng 3 năm 1997) 1 CHƯƠNG I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1.- Chính phủ thống nhất quản lý và kiểm soát mạng INTERNET ở Việt Nam cũng như các dịch vụ của mạng này; quản lý các cửa đi quốc tế để kết nối với mạng INTERNET; kiểm soát nội dung thông tin được đưa vào truyền tải trên mạng này. Mọi cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp muốn kết nối mạng thông tin máy tính của mình với mạng INTERNET nhất thiết phải đặt máy chủ tại Việt nam và nối qua cửa đi quốc tế đã quy định; phải chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung các thông tin được đưa vào, truyền đi và nhận đến. Điều 2.- Các dịch vụ do mạng INTERNET ở Việt Nam cung cấp bao gồm: như thư tín điện tử, truyền tệp dữ liệu, truy nhập từ xa, truy nhập các cơ sở dữ liệu theo các phương thức khác nhau. Điều 3.- Mọi thông tin đưa vào, truyền đi và nhận đến mạng INTERNET qua cửa đi quốc tế tại Việt Nam phải tuân thủ các quy định tại Điều 10 Luật Báo chí và Điều 22 Luật Xuất bản của Việt Nam như sau: 1. Không được kích động chống Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, phá hoại khối đoàn kết toàn dân; 2. Không được kích động bạo lực, tuyên truyền chiến tranh xâm lược, gây hận thù giữa các dân tộc và nhân dân các nước, truyền bá tư tưởng, văn hoá phản động, lối sống dâm ô, truỵ lạc, các hành vi tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong mỹ tục; 3. Không được tiết lộ bí mật của Đảng, Nhà nước, bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại, bí mật đời tư của công dân và bí mật khác do pháp luật quy định; 4. Không được thông tin sai sự thật, xuyên tạc lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng, xúc phạm vĩ nhân, anh hùng dân tộc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của công dân. Cơ quan quản lý cửa đi quốc tế, các cơ quan và tổ chức có mạng thông tin máy tính kết nối với mạng INTERNET phải có các biện pháp hữu hiệu để kịp thời ngăn chặn những thông tin vi phạm các quy định trên. Nếu tổ chức hoặc cá nhân nhận được các thông tin loại trên phải xử lý và thông báo ngay cho các cơ quan có thẩm quyền biết để xử lý theo quy định. 2 Điều 4.- Quy chế này được áp dụng cho tất cả các máy tính, các mạng thông tin máy tính được thiết lập ở Việt Nam có kết nối mạng với INTERNET kể cả với mục đích để dùng riêng trong nội bộ tổ chức, cơ quan hoặc để kinh doanh. Đối với các mạng thông tin máy tính của các cơ quan đại diện ngoại giao thì áp dụng các quy định của Công ước viên về quan hệ ngoại giao năm 1961 và các thoả thuận giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước hữu quan (nếu có) về các phương thức thông tin liên lạc. CHƯƠNG II CUNG CẤP, SỬ DỤNG MẠNG THÔNG TIN MÁY TÍNH KẾT NỐI VỚI MẠNG INTERNET Điều 5.- Mọi cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp của Việt Nam và tổ chức nước ngoài tại Việt Nam muốn kết nối máy tính, mạng thông tin máy tính chuyên dùng sử dụng trong nội bộ với mạng INTERNET phải làm đơn xin phép cam kết tuân thủ các quy định của bản quy chế này và được cơ quan quản lý Nhà nước do Chính phủ uỷ quyền cho phép với các điều kiện sau đây: 1. Có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam; 2. Có mục đích sử dụng rõ ràng; 3. Có thiết kế mạng thông tin máy tính với đầy đủ thiết bị phục vụ thuận tiện cho việc kiểm tra, kiểm soát đảm bảo an toàn, bí mật thông tin, bảo đảm an ninh quốc gia. 4. Có đội ngũ cán bộ kỹ thuật tương ứng với yêu cầu kỹ thuật của mạng. Điều 6.- Tổ chức, cơ quan, doanh nghiệp chỉ được kết nối mạng thông tin máy tính với mạng INTERNET và đưa vào sử dụng sau khi có giấy phép. Điều 7.- Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp muốn sử dụng mạng thông tin máy tính để kinh doanh các dịch vụ mạng INTERNET hoặc làm đại lý cung cấp dịch vụ INTERNET phải làm đầy đủ theo luật Doanh nghiệp Nhà nước, Luật Công ty và Điều lệ Bưu chính viễn thông và xin phép cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền. Điều 8.- Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp muốn thay đổi mục tiêu và nội dung hoạt động được ghi trong giấy phép phải làm lại hồ sơ gửi cơ quan cấp phép xin thay đổi giấp phép. 3 Điều 9.- Khi tạm ngừng hoạt động vì bất cứ lý do gì, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan cấp phép biết rõ lý do và thời gian tạm ngừng hoạt động. Khi muốn hoạt động lại, phải thông báo kịp thời cho cơ quan cấp phép biết. Điều 10.- Đơn vị kinh doanh, cung cấp các dịch vụ INTERNET phải xây dựng bảng cước phí cho các dịch vụ do mình cung cấp, trình cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền và thông báo công khai cho người sử dụng biết. Điều 11.- Đơn vị kinh doanh, cung cấp các dịch vụ INTERNET phải có các trách nhiệm sau đây: 1. Chấp hành mọi quy định của Quy chế này; 2. Hoạt động theo đúng nội dung được quy định trong giấy phép; 3. Phổ biến, hướng dẫn cho người sử dụng chấp hành nghiêm chỉnh các quy định tại điều 3 của Quy chế này; 4. Chấp hành Pháp lệnh kế toán, thống kê, chế độ báo cáo và các nghĩa vụ theo luật định; 5. Chịu sự kiểm tra, kiểm soát của các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền. Điều 12.- Cá nhân muốn sử dụng các dịch vụ INTERNET phải đăng ký và ký hợp đồng thuê bao với đơn vị kinh doanh, cung cấp dịch vụ INTERNET và phải chịu trách nhiệm về những nội dung thông tin được đưa vào, truyền đi hoặc nhận đến trên hệ thống của mình. CHƯƠNG III T Ổ C H Ứ C T H Ự C HI Ệ N Điều 13.- Thành lập Ban điều phối quốc gia mạng INTERNET để điều hoà, phối hợp việc quản lý, phát triển mạng và hoạt động dịch vụ INTERNET ở Việt Nam. Ban điều phối do Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường làm trưởng ban, Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện làm Phó trưởng ban và các Uỷ viên là lãnh đạo các cơ quan sau đây: Bộ Văn hoá - Thông tin, Bộ Nội vụ, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ban chỉ đạo chương trình quốc gia về công nghệ thông tin, Trung tâm khoa học tự nhiên và công nghệ quốc gia. 4 Điều 14.- Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường có trách nhiệm: Là cơ quan thường trực của Ban điều phối quốc gia mạng INTERNET ở Việt Nam. Nghiên cứu xây dựng các chủ trương, chính sách và biện pháp triển khai mạng INTERNET ở Việt Nam; phối hợp với Tổng cục Bưu điện xây dựng các quy hoạch, kế hoạch và xác định thứ tự ưu tiên trong việc kết nối mạng thông tin máy tính trong nước với mạng INTERNET; lựa chọn công nghệ tiên tiến và đề xuất các giải pháp kỹ thuật và công nghệ để bảo đảm sự hoạt động an toàn của mạng INTERNET thực nghiệm ở Việt Nam. Điều 15.- Tổng cục Bưu điện có trách nhiệm: 1. Chỉ đạo tổ chức xây dựng mạng thông tin đường trục (cơ sở hạ tầng của mạng); quản lý các cửa đi quốc tế, các phương tiện kỹ thuật bảo vệ an toàn thông tin; quy định các phương thức đấu nối, liên kết, truy nhập cho tất cả các mạng thông tin máy tính của Việt nam kết nối với mạng INTERNET để tập trung quản lý toàn bộ lưu lượng thông tin qua mạng đường trục quốc gia. 2. Phối hợp với Bộ Nội vụ để cấp phép cho các hoạt động kết nối với mạng INTERNET, kinh doanh và sử dụng các dịch vụ INTERNET. 3. Là đầu mối liên hệ với tổ chức INTERNET quốc tế. Điều 16.- Bộ Văn hoá - thông tin có trách nhiệm: Đề ra và hướng dẫn các quy định quản lý nội dung thông tin trao đổi trên mạng INTERNET bảo đảm các yêu cầu ghi tại Điều 3 của Quy chế này. Điều 17.- Bộ Nội vụ có trách nhiệm: 1. Xây dựng và tổ chức thực hiện các phương án kiểm soát thông tin trao đổi trên mạng thông tin máy tính kết nối mạng INTERNET. 2. Tổ chức ứng dụng các giải pháp kỹ thuật nhằm đảm bảo an toàn, bí mật thông tin trên mạng INTERNET. 3. Tham gia với Tổng cục Bưu điện trong việc xét duyệt và cấp phép cho các mạng thông tin máy tính được kết nối với mạng INTERNET và các đối tượng được kinh doanh, sử dụng các dịch vụ INTERNET. Điều 18.- Các Bộ, Ngành, Uỷ ban nhân dân các cấp là cơ quan chủ quản các mạng thông tin máy tính kết nối mạng INTERNET có trách nhiệm quản lý việc trao đổi thông tin và các nguồn thông tin đưa vào mạng INTERNET cũng như 5 các thông tin nhận được từ mạng INTERNET theo đúng giấy phép về nội dung thông tin được trao đổi, bảo đảm an toàn, giữ gìn bí mật nội dung thông tin theo Pháp lệnh bảo vệ bí mật Nhà nước. Điều 19.- Các tổ chức, cá nhân không được liên kết máy tính hoặc mạng máy tính trực tiếp hoặc gián tiếp qua đường dây điện thoại công cộng với mạng INTERNET. Điều 20.- Các mạng thông tin máy tính và các cơ sở dữ liệu của các cơ quan Đảng, Chính phủ, An ninh, Quốc phòng không được đấu nối với mạng INTERNET. Các cơ quan nêu trên muốn kết nối với mạng INTERNET phải lập mạng (hoặc nút) riêng, phải mã hoá thông tin, có các biện pháp kỹ thuật hữu hiệu, chống lại sự lấy cắp thông tin từ bên ngoài, chống sự xâm nhập huỷ hoại hệ thống thông tin máy tính của mình, đồng thời phải kiểm soát được việc trao đổi thông tin. Điều 21.- Mọi tổ chức, cá nhân sử dụng máy tính và mạng máy tính có kết nối với mạng INTERNET phải chịu sự kiểm tra, kiểm soát của các cơ quan quản lý Nhà nước có thầm quyền về các mặt sau đây: 1. Giấy phép kết nối với mạng INTERNET hoặc kinh doanh sử dụng dịch vụ INTERNET; 2. Nội dung các thông tin truyền đi và nhận đến. 3. Biện pháp đảm bảo an toàn thông tin và bảo đảm an ninh quốc gia. 4. Danh sách người sử dụng mạng và dịch vụ INTERNET. CHƯƠNG IV C Á C Đ I Ề U K H O Ả N T HI H À N H Điều 22.- Tổng cục Bưu điện ban hành thông tư hướng dẫn thủ tục xin cấp phép: kết nối với mạng INTERNET, đăng ký kinh doanh hoặc làm đại lý cung cấp các dịch vụ INTERNET, thuê bao sử dụng các dịch vụ INTERNET theo các quy định của Quy chế này. Điều 23.- Bộ Văn hoá - thông tin ban hành Thông tư hướng dẫn việc quản lý nội dung thông tin trao đổi trên mạng INTERNET theo các quy định của Quy chế này. 6 Điều 24.- Mọi cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân vi phạm các điều khoản trong quy chế này đều bị xử phạt hành chính, đình chỉ hoạt động, thu hồi giấy phép hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo pháp luật hiện hành. CHÍNH PHỦ ------------Số 55/2001/NĐ-CP CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 23 tháng 8 năm 2001 NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ Về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet CHÍNH PHỦ Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992; Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện, NGHỊ ĐỊNH: Chương I Những quy định chung Điều 1. 1. Nghị định này điều chỉnh việc quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet tại Việt Nam. Mọi tổ chức, cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực Internet tại Việt Nam đều phải tuân theo Nghị định này. 2. Trong trường hợp các điều ước quốc tế liên quan đến Internet mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác với Nghị định này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế. Điều 2. 1. Internet là một hệ thống thông tin được kết nối với nhau bởi giao thức truyền thông Internet (IP) và sử dụng một hệ thống địa chỉ thống nhất trên phạm vi toàn cầu để cung cấp các dịch vụ và ứng dụng khác nhau cho người sử dụng. 2. Ở Việt Nam, Internet là một bộ phận quan trọng thuộc cơ sở hạ tầng thông tin 7 quốc gia, được bảo vệ theo pháp luật Việt Nam, không ai được xâm phạm. Bảo đảm an toàn, an ninh cho các hệ thống thiết bị và thông tin trên Internet là trách nhiệm của các cơ quan nhà nước, mọi tổ chức và cá nhân. Điều 3. Việc phát triển Internet ở Việt Nam được thực hiện theo các nguyên tắc: 1. Năng lực quản lý phải theo kịp với yêu cầu phát triển, đồng thời phải có biện pháp đồng bộ để ngăn chặn những hành vi lợi dụng Internet gây ảnh hưởng đến an ninh quốc gia và vi phạm đạo đức, thuần phong mỹ tục. 2. Phát triển Internet với đầy đủ các dịch vụ có chất lượng cao và giá cước hợp lý nhằm đáp ứng yêu cầu phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Điều 4. Ưu tiên bố trí vốn đầu tư và có cơ chế hỗ trợ tài chính đối với việc cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet cho các cơ quan, tổ chức nghiên cứu khoa học, giáo dục, đào tạo, y tế, phát triển công nghiệp phần mềm và các cơ quan Đảng, Nhà nước. Điều 5. Có chính sách khuyến khích tăng cường đưa thông tin tiếng Việt, đặc biệt là thông tin về đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước lên Internet. Tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân thông qua Internet giới thiệu về sản phẩm, dịch vụ của mình. Điều 6. 1. Thông tin đưa vào lưu trữ, truyền đi và nhận đến trên Internet phải tuân thủ các qui định tương ứng của Luật Báo chí, Luật Xuất bản, Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước và các quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ và quản lý thông tin trên Internet. 2. Tổ chức, cá nhân cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet phải chịu trách nhiệm về những nội dung thông tin do mình đưa vào lưu trữ, truyền đi trên Internet. Điều 7. 1. Các cơ quan quản lý nhà nước, các đơn vị, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet có trách nhiệm tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, hướng dẫn người sử dụng dịch vụ Internet trong việc khai thác, sử dụng các thông tin trên Internet theo đúng pháp luật, đồng thời ngăn chặn các hành vi bị cấm tại Điều 11 của Nghị định này. 2. Các tổ chức, cá nhân sử dụng Internet có trách nhiệm tuân thủ pháp luật về Internet để khai thác, sử dụng Internet một cách có hiệu quả và lành mạnh. 8 Điều 8. Bí mật đối với các thông tin riêng trên Internet của tổ chức, cá nhân được bảo đảm theo quy định của Hiến pháp và pháp luật. Việc kiểm soát thông tin trên Internet phải do cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành theo quy định của pháp luật. Điều 9. Không ai được ngăn cản quyền sử dụng hợp pháp các dịch vụ Internet. Đơn vị, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet có quyền từ chối cung cấp dịch vụ, nếu tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ vi phạm pháp luật về Internet. Điều 10. Việc mã hoá và giải mã thông tin trên Internet phải tuân thủ các quy định của pháp luật về cơ yếu. Điều 11. Nghiêm cấm các hành vi sau đây: 1. Gây rối, phá hoại hệ thống thiết bị và cản trở việc cung cấp, sử dụng các dịch vụ Internet. 2. Đánh cắp và sử dụng trái phép mật khẩu, khoá mật mã và thông tin riêng trên Internet của các tổ chức, cá nhân. 3. Lợi dụng Internet để chống lại nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; gây rối loạn an ninh, trật tự; vi phạm đạo đức, thuần phong, mỹ tục và các vi phạm pháp luật khác. 9 BỘ VĂN HÓA-THÔNG TIN NAM CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 1110/BC Hà nội, ngày 21 tháng 5 năm 1997 BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN HÓA - THÔNG TIN - Căn cứ Nghị định số 81/CP ngày 08/11/1995 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Văn hóa - Thông tin; - Căn cứ Quy chế tạm thời về quản lý, thiết lập sử dụng mạng Internet ở Việt Nam ban hành kèm theo Nghị định 21/CP ngày 05-3-1997 của Chính phủ; - Căn cứ Thông tư Liên tịch Nội vụ, Văn hóa - Thông tin và Tổng cục Bưu điện hướng dẫn việc cấp phép kết nối, cung cấp và sử dụng Internet ở Việt Nam. QUYẾT ĐỊNH 1- Ban hành Quy định về việc cấp phép cung cấp thông tin lên mạng Internet. 2- Các ông Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Báo chí, Cục trưởng Cục Xuất bản, Vụ trưởng Vụ Hợp tác Quốc tế và các cơ quan thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. KT/BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN HÓA - THÔNG TIN THỨ TRƯỞNG ................ ................ 10 CHƯƠNG IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 9: 1- Quy định này có hiệu lực kể từ ngày 21 tháng 5 năm 1997. 2- Tất cả các văn bản trái với quy định này đều không có giá trị. 3- Trong qúa trình thực hiện, nếu có điều gì chưa hợp lý, Bộ Văn hóa - Thông tin sẽ xem xét điều chỉnh bản Quy định này. BỘ VĂN HÓA - THÔNG TIN 11 THÔNG TƯ LIÊN TỊCH Hướng dẫn cấp phép việc kết nối, cung cấp và sử dụng Internet ở Việt Nam Căn cứ Nghị định số 21/CP ngày 05 tháng 3 năm 1997 của Chính phủ về việc ban hành "Quy chế tạm thời về quản lý, thiết lập, sử dụng mạng Internet ở Việt Nam". Tổng cục Bưu điện, Bộ Nội vụ, Bộ Văn hoá - Thông tin hướng dẫn cấp phép việc kết nối, cung cấp và sử dụng Dịch vụ Internet ở Việt Nam như sau: I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG 1. Chủ thể tham gia hoạt động Internet trong Thông tư này được hiểu như sau: 1.1. Nhà cung cấp dịch vụ kết nối truy nhập Internet (IAP) là cơ quan, Tổ chức, Doanh nghiệp được phép tiến hành kết nối truy nhập mạng Internet cho tất cả các nhà cung cấp dịch vụ Internet. 1.2. Nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP) là cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được phép thiết lập mạng thông tin máy tính với một số địa chỉ IP và cung cấp các dịch vụ: thư tín điện tử, truyền tệp Dữ liệu, truy nhập từ xa, truy nhập các Cơ sở dữ liệu theo các phương thức khác nhau cho đơn vị và người sử dụng Internet. 1.3. Đơn vị cung cấp dịch vụ Internet dùng riêng là cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được phép thiết lập mạng thông tin máy tính để cung cấp dịch vụ Internet cho các thành viên trong nội bộ của đơn mình không nhằm mục đích kinh doanh. 1.4. Người sử dụng dịch vụ Internet là cá nhân sử dụng máy tính hoặc tổ chức sử dụng máy tính, Mạng máy tính có kết nối với Internet thông qua Hợp đồng thuê bao với các nhà cung cấp dịch vụ Internet, hoặc hợp đồng nguyên tắc với đơn vị cung cấp dịch vụ Internet dùng riêng. 1.5. Nhà cung cấp nội dung thông tin trên Internet (ICP) là cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có thông tin và cơ sở dữ liệu cung cấp lên mạng Internet thông qua nhà cung cấp dịch vụ Internet. 12 2. Mọi hoạt động kết nối, cung cấp và sử dụng Internet ở Việt Nam phải tuân theo quy định của "Quy chế tạm thời về quản lý, thiết lập, sử dụng mạng Internet ở Việt Nam" ban hành kèm theo Nghị định 21/CP ngày 05/3/1997 của Chính phủ và các hướng dẫn của Thông tư này. II. THỦ TỤC CẤP PHÉP 1. Hồ sơ xin cấp phép 1.1. Đối với nhà cung cấp dịch vụ kết nối truy nhập Internet Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đáp ứng các điều kiện ghi tại Điều 5 của "Quy chế tạm thời về quản lý, thiết lập, sử dụng mạng Internet ở Việt Nam" ban hành kèm theo Nghị định 21/CP ngày 05/3/1997 của Chính phủ, sau khi làm đầy đủ thủ tục ghi trong Điều 7 của Quy chế nói trên, muốn cung cấp dịch vụ kết nối truy nhập Internet phải nộp hồ sơ xin cấp phép tại cơ quan cấp phép. Hồ sơ xin cấp phép gồm: 1. Đơn xin phép tổ chức mạng thông tin đường trục trong nước và các cửa đi quốc tế để cung cấp dịch vụ kết nối truy nhập gửi cơ quan cấp phép (theo mẫu); 2. Bản sao có Công chứng Quyết định thành lập cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp; 3. Bản khai cấu trúc mạng thông tin đường trục, bao gồm các số liệu: dung lượng các đường truyền, số lượng và vị trí đặt các cổng đi quốc tế, số lượng và chức năng cung cấp dịch vụ của các máy chủ nối mạng; các biện pháp và thiết bị kiểm tra, Kiểm soát Bảo đảm an ninh thông tin tương xứng với quy mô hoạt động xin cấp phép (theo mẫu); 4. Đề án, kế hoạch chi tiết về việc cung cấp dịch vụ kết nối truy nhập và các loại hình dịch vụ; 5. Lý lịch tóm tắt của các thành viên Ban điều hành mạng có xác nhận của cơ quan chủ quản; 6. Bảng giá cước các dịch vụ phù hợp với khung giá cước do Tổng cục Bưu điện quy định; 7. Mẫu hợp đồng với nhà cung cấp dịch vụ Internet. 1.2. Đối với nhà cung cấp dịch vụ Internet. 13 Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đáp ứng các điều kiện ghi tại Điều 5 của "Quy chế tạm thời về quản lý, thiếp lập, sử dụng mạng Internet ở Việt Nam" ban hành kèm theo Nghị định 21/CP ngày 05/3/1997 của Chính phủ, sau khi làm đầy đủ thủ tục ghi trong Điều 7 của Quy chế nói trên, muốn cung cấp dịch vụ Internet phải nộp hồ sơ xin cấp phép tại cơ quan cấp phép. Hồ sơ xin cấp phép gồm: 1. Đơn xin phép tổ chức mạng thông tin máy tính kết nối Internet và cung cấp dịch vụ Internet gửi cơ quan cấp phép (theo mẫu); 2. Bản sao có công chứng Quyết định thành lập cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp; 3. Bản khai cấu trúc mạng, bao gồm các số liệu: số lượng và chức năng cung cấp dịch vụ của các máy chủ nối mạng; các trang thiết bị kiểm tra, kiểm soát và biện pháp Bảo đảm an ninh thông tin tương xứng với quy mô hoạt động xin cấp phép; số lượng người sử dụng dự kiến (theo mẫu); 4. Đề án, kế hoạch chi tiết về việc cung cấp dịch vụ: loại hình, chất lượng, phạm vị cung cấp; đối tượng cung cấp dịch vụ; 5. Lý lịch tóm tắt của các thành viên Ban điều hành mạng có xác nhận của cơ quan chủ quản; 6. Bảng giá cước các dịch vụ phù hợp với khung giá cước do Tổng cục Bưu điện quy định; 7. Mẫu hợp đồng với đơn vị cung cấp dịch vụ Internet dùng riêng. 8. Mẫu hợp đồng với người sử dụng dịch vụ Internet. 1.3. Đối với đơn vị cung cấp dịch vụ Internet dùng riêng. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đáp ứng các điều kiện ghi tại Điều 5 của "Quy chế tạm thời về quản lý, thiếp lập, sử dụng mạng Internet ở Việt Nam" ban hành kèm theo Nghị định 21/CP ngày 05/3/1997, muốn cung cấp dịch vụ Internet với mục đích dùng riêng phải nộp hồ sơ xin cấp phép tại cơ quan cấp phép. 1.3.1. Đối với đơn vị cung cấp dịch vụ Internet dùng riêng của Việt Nam, hồ sơ xin cấp phép gồm: 1. Đơn xin phép tổ chức mạng thông tin máy tính kết nối Internet và cung cấp dịch vụ Internet gửi cơ quan cấp phép (theo mẫu); 14 2. Bản sao có công chứng Quyết định thành lập cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp; 3. Bản khai cấu trúc mạng, bao gồm các số liệu: số lượng và chức năng cung cấp dịch vụ của các máy chủ nối mạng; các trang thiết bị kiểm tra, kiểm soát và biện pháp bảo đảm an ninh thông tin tương xứng với quy mô hoạt động xin cấp phép; số lượng người sử dụng dự kiến (theo mẫu); 4. Đề án, kế hoạch chi tiết về cung cấp dịch vụ: loại hình, chất lượng, phạm vị cung cấp; đối tượng cung cấp dịch vụ; 5. Lý lịch tóm tắt của các thành viên Ban điều hành mạng có xác nhận của cơ quan chủ quản; 6. Mẫu hợp đồng nguyên tắc với người sử dụng của đơn vị mình. 1.3.2. Đối với các đơn vị cung cấp dịch vụ Internet dùng riêng là các Tổ chức quốc tế, cơ quan ngoại giao, tổ chức Người nước ngoài, doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam, hồ sơ xin cấp phép gồm: 1. Đơn xin phép tổ chức mạng thông tin máy tính kết nối Internet và cung cấp dịch vụ Internet gửi cơ quan cấp phép (theo mẫu); 2. Bản sao có công chứng văn bản xác nhận tư cách pháp nhân của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp; 3. Bản khai cấu trúc mạng, bao gồm các số liệu: số lượng và chức năng cung cấp dịch vụ của các máy chủ nối mạng; thiết bị bảo đảm An toàn thông tin; số lượng người sử dụng dự kiến (theo mẫu); 4. Đề án, kế hoạch chi tiết về cung cấp dịch vụ: loại hình, chất lượng, phạm vị cung cấp; đối tượng cung cấp dịch vụ; 5. Mẫu hợp đồng nguyên tắc với người sử dụng của đơn vị mình. 1.4. Đối với người sử dụng Internet Cá nhân sử dụng máy tính hoặc tổ chức sử dụng máy tính, mạng máy tính muốn sử dụng dịch vụ Internet phải ký hợp đồng thuê bao với nhà cung cấp dịch vụ Internet hoặc hợp đồng nguyên tắc với đơn vị cung cấp dịch vụ Internet dùng riêng. 1.5. Đối với nhà cung cấp nội dung thông tin 15 Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đáp ứng các điều kiện ghi tại Điều 5 của "Quy chế tạm thời về quản lý, thiếp lập, sử dụng mạng Internet ở Việt Nam" ban hành kèm theo Nghị định 21/CP ngày 05/3/1997, muốn đưa loại hình thông tin (âm thanh, tranh ảnh, phim hình, trò chơi, báo chí, văn bản,...) và nội dung thông tin vào mạng Internet phải nộp hồ sơ xin cấp phép tại cơ quan cấp phép. Hồ sơ xin cấp phép gồm: 1. Đơn xin phép tổ chức mạng thông tin đưa lên mạng Internet gửi cơ quan cấp phép có xác nhận của cơ quan chủ quản (theo mẫu); Đối với các cơ quan Ngoại giao, tổ chức quốc tế phải có xác nhận của Bộ Ngoại giao nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; 2. Bản sao có công chứng Quyết định thành lập cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp; Đối với các Tổ chức kinh tế, doanh nghiệp nước ngoài phải có Giấy phép hoạt động hoặc giấy phép đầu tư; 3. Đề án, kế hoạch chi tiết về cung cấp nội dung thông tin: các loại hình thông tin sẽ cung cấp; chất lượng thông tin; phạm vi cung cấp; 4. Lý lịch tóm tắt của các thành viên phụ trách việc cung cấp thông tin có xác nhận của cơ quan chủ quản; 5. Bảng giá cước các loại thông tin sẽ cung cấp. 2. Quy trình cấp phép 2.1. Cấp giấy phép mới 2.1.1. Tiếp nhận hồ sơ Chủ thể xin cấp phép phải nộp 03 (ba) bộ hồ sơ cho cơ quan cấp phép. Hồ sơ xin cấp phép của các nhà cung cấp dịch vụ kết nối truy nhập Internet (IAP), nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP) nộp tại Tổng cục Bưu điện. Hồ sơ xin cấp phép của các đơn vị cung cấp dịch vụ Internet dùng riêng nộp tại các Cục Bưu điện khu vực theo phân vùng. Hồ sơ xin cấp phép của các nhà cung cấp nội dung thông tin trên Internet (ICP) nộp tại Bộ Văn hoá - Thông tin. Hồ sơ chỉ được tiếp nhận khi có đầy đủ các văn bản theo quy định ở phần Hồ sơ xin cấp phép. 16 2.1. Xử lý hồ sơ. Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan cấp phép tiến hành xét duyệt hồ sơ theo chức năng của mình, đồng thời gửi 01 (một) bộ hồ sơ cho Bộ Nội vụ để xét duyệt các trang thiết bị kiểm tra, kiểm soát và biện pháp bảo đảm an ninh thông tin. Trong thời gian 15 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ, Bộ Nội vụ phải trả lời ý kiến chấp thuận hay không cho cơ quan cấp phép bằng văn bản. Sau Thời hạn trên, nếu Bộ Nội vụ không có ý kiến thì coi như hồ sơ đương nhiên được chấp thuận. 2.1.3. Trả lời kết quả Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ, cơ quan cấp phép phải xem xét để cấp giấy phép cho chủ thể xin tham gia hoạt động Internet. Trường hợp không chấp thuận, cơ quan cấp phép phải trả lời và nêu rõ lý do. Mạng chỉ được đưa vào hoạt động sau khi có xác nhận bằng văn bản của Bộ Nội vụ về các trang thiết bị kiểm tra, kiểm soát và biện pháp bảo đảm an ninh thông tin tương xứng quy mô hoạt động của chủ thể xin cấp phép. 2.2. Thay đổi hoặc bổ sung giấy phép. Nếu chủ thể tham gia hoạt động Internet muốn thay đổi mục đích, nội dung hoạt động thì phải làm hồ sơ xin thay đổi hoặc bổ sung giấy phép. Hồ sơ và thủ tục tương tự như hồ sơ cấp phép mới. Khi cấp giấy phép mới, cơ quan cấp phép thu hồi giấy phép cũ. 2.3. Hiệu lực của giấy phép. Tuỳ theo chủ thể và loại hình hoạt động Internet mà xác định thời hạn có hiệu lực của giấy phép, nhưng không quá 5 năm. Sau thời gian đó chủ thể tham gia hoạt động Internet muốn hoạt động tiếp thì phải làm thủ tục xin gia hạn giấy phép. 2.4. Gia hạn giấy phép. Trước khi giấy phép hết hiệu lực ba tháng, nếu chủ thể tham gia hoạt động Internet muốn gia hạn giấy phép thì phải làm đơn xin gia hạn gửi cơ quan cấp phép theo quy định tại phần Cấp giấy phép mới. Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi nhận hồ sơ, cơ quan cấp phép phải trả lời kết quả cho chủ thể xin gia hạn giấy phép biết. Trường hợp không chấp thuận, Cơ quan cấp phép phải nêu rõ lý do. 17 III. QUAN HỆ GIỮA CÁC CHỦ THỂ HOẠT ĐỘNG INTERNET Nhà cung cấp dịch vụ kết nối truy nhập, nhà cung cấp dịch vụ, đơn vị cung cấp dịch vụ Internet dùng riêng chỉ được phép ký kết hợp đồng sau khi có giấy phép hoạt động của cơ quan cấp phép. Các hợp đồng phải quy định chi tiết trách nhiệm của mỗi bên, đảm bảo sự công bằng, hợp lý, phù hợp với luật pháp của Nhà nước, với "Quy chế tạm thời về quản lý, thiết lập, sử dụng mạng Internet tại Việt Nam" ban hành kèm theo Nghị định 21/CP ngày 05/3/1997 của Chính phủ, với Điều lệ Bưu chính - Viễn thông và Thể lệ khai thác dịch vụ Internet. IV. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CHỦ THỂ HOẠT ĐỘNG INTERNET 1. Trách nhiệm của nhà cung cấp dịch vụ kết nối truy nhập Internet. 1- Tổ chức mạng thông tin đường trục dể đáp ứng nhu cầu về truy nhập Internet của các nhà cung cấp dịch vụ Internet; 2- Thực hiện đầy đủ các điều khoản ghi trong hợp đồng với các nhà cung cấp dịch vụ Internet; 3- Phải có đầy đủ các trang thiết bị kiểm tra, kiểm soát và biện pháp bảo đảm an ninh thông tin tương xứng với quy mô hoạt động xin cấp phép và tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan có chức năng thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh thông tin cho các luồng thông tin đi qua cổng quốc tế; 4- Tuân thủ các giải pháp Công nghệ và các Tiêu chuẩn kỹ thuật do Ban điều phối quốc gia về mạng Internet, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường và Tổng cục Bưu điện ban hành; 5- Thực hiện báo cáo định kỳ ba tháng một lần về tình hình hoạt động truy nhập Internet; những thay đổi về các nội dung ghi trong hồ sơ xin cấp phép và gửi cơ quan cấp phép. Khi cần thiết, cơ quan cấp phép yêu cầu báo cáo đột xuất. 2. Trách nhiệm của nhà cung cấp dịch vụ Internet 1- Sử dụng hoặc cho phép người sử dụng dùng thiết bị kết nối mạng phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật theo chuẩn mực Internet ở Việt Nam; 2- Đảm bảo chất lượng dịch vụ như: khả năng sử dụng của mạng, của hệ thống truy nhập qua điện thoại, qua kệnh thuê riêng v.v...; 18 3- Thực hiện đầy đủ các điều khoản ghi trong hợp đồng với nhà cung cấp dịch vụ kết nối truy nhập Internet, với đơn vị cung cấp dịch vụ Internet dùng riêng và với người sử dụng dịch vụ Internet; 4- Hướng dẫn, đào tạo người sử dụng dịch vụ Internet thực hiện đúng các quy trình khai thác, bảo quản thiết bị nối ghép, máy tính; 5- Phải có đầy đủ các trang thiết bị kiểm tra, kiểm soát và biện pháp bảo đảm an ninh thông tin tương xứng với quy mô hoạt động xin cấp phép và tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan chức năng thực hiện các giải pháp bảo đảm an ninh thông tin tham gia mạng của mình. Hướng dẫn và kiểm tra người sử dụng bảo vệ thông tin theo Pháp lệnh bảo vệ bí mật Nhà nước và chịu sự kiểm tra và kiểm soát của các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan về tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng dịch vụ và đảm bảo an toàn thông tin, An ninh quốc gia; 6- Thực hiện báo cáo định kỳ ba tháng một lần về tình hình cung cấp dịch vụ Internet; những thay đổi về các nội dung ghi trong Hồ sơ xin cấp phép; danh sách người sử dụng Internet gửi cơ quan cấp phép. Khi cần thiết, cơ quan cấp phép yêu cầu báo cáo đột xuất. 3. Trách nhiệm của đơn vị cung cấp dịch vụ Internet dùng riêng. 1- Sử dụng hoặc cho phép người sử dụng dùng thiết bị kết nối mạng phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật theo chuẩn mực Internet ở Việt Nam; 2- Đảm bảo chất lượng dịch vụ như: khả năng sử dụng của mạng, của hệ thống truy nhập qua điện thoại, qua kênh thuê riêng, v.v...; 3- Thực hiện đầy đủ các điều khoản ghi trong hợp đồng với nhà cung cấp dịch vụ Internet và với người sử dụng dịch vụ Internet; 4- Hướng dẫn, đào tạo người sử dụng dịch vụ Internet thực hiện đúng các quy trình khai thác, bảo quản thiết bị nối ghép, máy tính; 5- Phải có đầy đủ các trang thiết bị kiểm tra, kiểm soát và biện pháp bảo đảm an ninh thông tin tương xứng với quy mô hoạt động xin cấp phép và tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan chức năng thực hiện các giải pháp bảo đảm an ninh thông tin tham gia mạng của mình. Hướng dẫn và kiểm tra người sử dụng bảo vệ thông tin theo Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước và chịu sự kiểm tra và kiểm soát của các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan về tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng dịch vụ và đảm bảo an toàn thông tin, an ninh quốc gia; 19 6- Thực hiện báo cáo định kỳ ba tháng một lần về tình hình cung cấp dịch vụ Internet, những thay đổi về các nội dung ghi trong Hồ sơ xin cấp phép; danh sách người sử dụng Internet gửi cơ quan cấp phép. Khi cần thiết, cơ quan cấp phép yêu cầu báo cáo đột xuất. Đơn vị cung cấp dịch vụ Internet dùng riêng là tổ chức quốc tế, cơ quan ngoại giao, tổ chức người ngoài có trách nhiệm thực hiện các điểm 1, 2, 3, 4 và 6 của mục này. 4. Trách nhiệm của người sử dụng dịch vụ Internet. 1- Chấp hành nghiêm chỉnh các điều khoản của "Quy chế tạm thời về quản lý, thiết lập, sử dụng mạng Internet tại Việt Nam" ban hành kèm theo Nghị định 21/CP ngày 05/3/1997 của Chính phủ và các điều khoản cụ thể trong hợp đồng với nhà cung cấp dịch vụ Internet hoặc với đơn vị cung cấp dịch vụ Internet dùng riêng; 2- Tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan chức năng thực hiện biện pháp bảo đảm an ninh thông tin và tuân thủ Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước; 3- Chịu sự kiểm tra của nhà cung cấp dịch vụ Internet hoặc đơn vị cung cấp dịch vụ Internet dùng riêng; của các cơ quan chức năng quản lý Nhà nước về các vấn đề liên quan đến việc sử dụng dịch vụ Internet. Việc tự ý liên kết máy tính hoặc mạng máy tính qua điện thoại vào Internet qua địa chỉ của nhà cung cấp dịch vụ Internet hoặc đơn vị cung cấp dịch vụ Internet dùng riêng khi chưa được phép của họ; việc sử dụng điện thoại, các kênh thuê riêng, các phương thức kết nối khác để truy nhập vào Internet qua máy chủ ở nước ngoài là vi phạm "Quy chế tạm thời về quản lý, thiết lập, sử dụng mạng Internet ở Việt Nam" ban hành kèm theo Nghị định 21/CP ngày 5/3/1997 của Chính phủ. 5. Trách nhiệm của nhà cung cấp nội dung thông tin 1- Chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan về tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng dịch vụ và đảm bảo an toàn thông tin, an ninh quốc gia; 2- Phải đảm bảo các yêu cầu ghi tại Điều 3 của "Quy chế tạm thời về quản lý, thiết lập, sử dụng mạng Internet ở Việt Nam" ban hành kèm theo Nghị định 21/CP ngày 05/3/1997 của Chính phủ và chấp hành luật về bản Quyền tác giả; 3- Tuân thủ các quy định về cung cấp nội dung thông tin do Bộ Văn hoá - Thông tin ban hành; 20 4- Thực hiện báo cáo định kỳ ba tháng một lần về tình hình sử dụng dịch vụ Internet, cung cấp nội dung thông tin; những thay đổi về các nội dung ghi trong Hồ sơ xin cấp phép gửi cơ quan cấp phép. Khi cần thiết, cơ quan cấp phép yêu cầu báo cáo đột xuất. V. XỬ LÝ VI PHẠM Các chủ thể tham gia hoạt động Internet vi phạm các quy định trong "Quy chế tạm thoài về quản lý, thiết lập, sử dụng mạng Internet ở Việt Nam" ban hành kèm theo Nghị định 21/CP ngày 05/3/1997 của Chính phủ có thể bị đình chỉ hoạt động, thu hồi giấy phép, Xử phạt hành chính hoặc bị Truy cứu trách nhiệm hình sự theo Pháp luật hiện hành. VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký, mọi quy định trái với Thông tư này đều bãi bỏ. 2. Thông tư này được áp dụng cho tất cả các đối tượng kết nối, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet trên toàn lãnh thổ Việt Nam. 3. Kể từ khi Thông tư này có hiệu lực, trong thời gian 30 ngày các mạng máy tính hoặc máy tính có kết nối với Internet bằng bất kỳ hình thức này đều phải ngừng hoạt động nếu chưa được cấp phép theo "Quy chế tạm thời về quản lý, thiết lập, sử dụng mạng Internet ở Việt Nam" ban hành kèm theo Nghị định 21/CP ngày 05/3/1997 của Chính phủ. 4. Trong quá trình quản lý, nếu có vấn đề nảy sinh mà chưa được quy định rõ trong Thông tư này thì các Bộ, ngành và địa phương đề xuất để Ban điều phối quốc gia về mạng Internet quyết định./. 21 CHÍNH PHỦ --------Số : 33/2002/QĐ-TTg CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------------------------------------------------------------------Hà Nội, ngày 08 tháng 02 năm 2002 QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Phê duyệt Kế hoạch phát triển Internet Việt Nam giai đoạn 2001 - 2005 -----THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001; Căn cứ Chỉ thị số 58-CT/TW ngày 17 tháng 10 năm 2000 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa giai đoạn 2001 - 2005; Quyết định số 81/2001/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình hành động triển khai Chỉ thị nói trên; Căn cứ Nghị định số 55/2001/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet; Căn cứ Quyết định số 158/2001/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt "Chiến lược phát triển Bưu chính Viễn thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020"; Xét đề nghị của Tổng cục Bưu điện tại tờ trình số 1261/TCBĐ ngày 25 tháng 10 năm 2001 về Kế hoạch phát triển Internet Việt Nam giai đoạn 2001 - 2005, QUYẾT ĐỊNH : Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch phát triển Internet Việt Nam giai đoạn 2001 2005 với những nội dung chủ yếu sau đây : I. Mục tiêu phát triển 1. Mục tiêu tổng quát : - Đẩy nhanh việc phổ cập Internet trong mọi hoạt động của nền kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng với chất lượng tốt, giá cả thấp hơn hoặc tương 22 đương các nước trong khu vực. - Phát triển hạ tầng Internet thành môi trường ứng dụng thuận lợi cho các loại hình dịch vụ điện tử về thương mại, hành chính, báo chí, bưu chính, viễn thông, tài chính, ngân hàng, giáo dục đào tạo từ xa, y tế qua mạng... phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. - Tạo lập môi trường cạnh tranh với nhiều doanh nghiệp cung cấp dịch vụ kết nối (IXP), dịch vụ truy nhập (ISP), dịch vụ ứng dụng (OSP). 2. Các chỉ tiêu phát triển cụ thể a) Về phổ cập Internet : Năm 2002 - 2003 : tất cả các viện nghiên cứu, trường đại học, cao đẳng, trung học dạy nghề được kết nối Internet; Đến năm 2005 : đạt mật độ bình quân 1,3 - 1,5 thuê bao/100 dân, tỷ lệ số dân sử dụng Internet là 4 - 5%, tiến tới đạt tỷ lệ này ở mức trung bình khu vực vào năm 2010; khoảng 50% số trường phổ thông trung học, 100% số bệnh viện trung ương và trên 50% số bệnh viện tỉnh được kết nối Internet; tất cả các Bộ, ngành, cơ quan hành chính nhà nước, chính quyền cấp tỉnh và huyện được kết nối Internet và mạng diện rộng của Chính phủ; hầu hết cán bộ, công chức được sử dụng Internet phục vụ công tác chuyên môn và hành chính công điện tử. Đảm bảo các dịch vụ trong môi trường Internet cho phát triển thương mại điện tử, dịch vụ ngân hàng, tài chính, hải quan v.v... b) Mở rộng thị trường có cạnh tranh bình đẳng giữa các nhà cung cấp dịch vụ Internet : đến năm 2005 có từ 3 đến 5 IXP, 30 đến 40 ISP và nhiều OSP được cấp giấy phép hoạt động. II. Các biện pháp chủ yếu 1. Hoàn chỉnh hệ thống pháp lý, nâng cao năng lực quản lý nhà nước về Internet a) Tổ chức thực hiện tốt Nghị định 55/2001/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet : - Công khai hoá chính sách, đơn giản hoá thủ tục cấp phép trong lĩnh vực Internet : năm 2002 công bố điều kiện, qui trình cấp phép, số lượng giấy phép các 23 dịch vụ kết nối, truy cập, ứng dụng Internet; quy định pháp lý cho các dịch vụ điện tử quan trọng về thanh toán, chứng thực trên Internet... - Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn chất lượng công nghệ thông tin, mạng lưới và dịch vụ Internet; chuẩn hoá tiếng Việt trên mạng máy tính và phần mềm hiển thị, trang Web tiếng Việt. - Hoàn thiện các biện pháp kỹ thuật đảm bảo an ninh, an toàn thông tin, phòng chống tin tặc, vi rút nhằm đảm bảo chất lượng mạng lưới và dịch vụ Internet, hệ thống thông tin điện tử của Chính phủ kết nối vào mạng Internet; xây dựng cơ chế mã hoá và giải mã thông tin; hoàn thiện các quy định pháp lý xử phạt các hành vi phạm tội liên quan đến máy tính, Internet. b) Quản lý có hiệu quả nguồn tài nguyên Internet : Nâng cao năng lực của Trung tâm thông tin mạng Internet Việt Nam (VNNIC); hiện đại hoá các hệ thống quản trị tài nguyên, máy chủ tên miền quốc gia (DNS); đảm bảo chủ quyền, sử dụng hiệu quả tài nguyên tên miền, địa chỉ Internet Việt Nam. c) Thực hiện chính sách giá cước phù hợp, sử dụng hiệu quả và tiết kiệm : - Từ năm 2002, giảm giá, cước truy cập Internet tới mức bình quân của khu vực; giảm cước viễn thông phục vụ phát triển Internet tới mức giá thành; đổi mới chính sách quản lý giá, cước theo cơ chế thị trường; thúc đẩy các doanh nghiệp nâng cao chất lượng, giảm giá thành các dịch vụ Internet. - Xây dựng cơ chế hỗ trợ công nghiệp điện tử, tin học, viễn thông; khuyến khích lắp ráp, sản xuất trong nước các thiết bị đầu cuối truy nhập Internet (như : máy tính, Web TV, Palm...) giá rẻ, chất lượng phù hợp; khuyến khích các cơ quan, tổ chức nghiên cứu khoa học, giáo dục, đào tạo, y tế phát triển công nghiệp phần mềm; hỗ trợ các cơ quan nhà nước, cơ quan của Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội sử dụng Internet, thụ hưởng lợi ích của công nghệ thông tin; thực hiện chương trình tiết kiệm, thu gom máy cũ cung cấp miễn phí cho các trung tâm giáo dục cộng đồng, cho người dân có thu nhập thấp tái sử dụng. 2. Phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông phục vụ phát triển Internet - Đầu tư phát triển hợp lý và sử dụng có hiệu quả mạng lưới viễn thông; đạt mức trung bình của khu vực về dung lượng cổng kết nối Internet quốc tế; đáp ứng đủ số lượng, chất lượng đường truyền, kênh thuê riêng phục vụ Internet cho toàn xã hội với độ tin cậy, an toàn cao, đặc biệt các mạng cộng đồng như : giáo dục, y tế, ngân hàng, tài chính, hải quan...; phục vụ sử dụng hiệu quả mạng tin học diện rộng của Chính phủ (CP.net). 24 - Đến năm 2005, phát triển mạng điện thoại công cộng có khả năng truy nhập Internet tới tất cả các xã; mở rộng các điểm truy nhập Internet trực tiếp (POP) ở tất cả các tỉnh, thành phố; áp dụng công nghệ mới để nâng dung lượng mạng cáp đồng, cáp quang hoá từng phần để truy cập Internet tốc độ cao tại các thành phố lớn, khu công nghiệp tập trung; mở rộng khả năng truy cập Internet ngoài mạng viễn thông (như : truyền hình cáp, điện lực...); phát triển dịch vụ Internet trong thông tin di động, các điểm truy cập Internet công cộng, đại lý Internet với giá cả phù hợp. 3. Phát triển các dịch vụ ứng dụng truy nhập Internet a) Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu, nội dung thông tin điện tử tiếng Việt: - Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia và chuyên ngành phục vụ tin học hoá quản lý, điều hành của Chính phủ theo Quyết định số 112/2001/QĐ-TTg ngày 25 tháng 7 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ; từng bước điện tử hoá các thư viện nghiên cứu, các cơ sở đào tạo, hình thành các kho thông tin điện tử công cộng của quốc gia. - Ưu tiên tạo lập nguồn thông tin điện tử nội dung tiếng Việt phong phú, phục vụ nhu cầu trong nước truy nhập Internet; khuyến khích các cơ quan, doanh nghiệp, nhà cung cấp dịch vụ Internet tổ chức nguồn cơ sở dữ liệu thông tin điện tử đa dạng; từng bước xã hội hoá việc cung cấp nội dung thông tin lên mạng, chú trọng thông tin phục vụ hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn, phổ biến kiến thức cho nông dân. b) Đầu tư phát triển các dịch vụ ứng dụng Internet : - ứng dụng qui trình công nghệ thông tin và Internet phục vụ "nền hành chính công điện tử”, trước tiên là các dịch vụ về cấp phép, quản lý nhân khẩu, đất đai, đăng ký ô tô, xe máy, hải quan, thuế v.v... - ứng dụng trong môi trường Internet các dịch vụ điện tử về báo chí, bưu chính, viễn thông, tài chính, ngân hàng, giáo dục và đào tạo trên mạng, y tế qua mạng; từng bước phát triển thương mại điện tử, hình thành thói quen hoạt động mua, bán trên Internet giữa các doanh nghiệp, hộ gia đình và cá nhân, tiến tới điện tử hoá rộng rãi mọi hoạt động thương mại. 4. Nâng cao nhận thức, thói quen sử dụng công nghệ thông tin và Internet - Đưa công nghệ thông tin và Internet thành chương trình bắt buộc tại các cấp học, tạo cơ sở tri thức cần thiết cho xã hội; xây dựng các trung tâm đào tạo công nghệ thông tin, các cơ sở Internet cộng đồng. 25 - Thường xuyên bồi dưỡng, nâng cao kiến thức về công nghệ thông tin và sử dụng dịch vụ Internet cho cán bộ quản lý các cấp, các ngành, các doanh nghiệp; nâng cao nhận thức của các doanh nghiệp về ứng dụng công nghệ thông tin và Internet trong môi trường cạnh tranh quốc tế. III. Huy động các nguồn lực - Khuyến khích mọi thành phần kinh tế đầu tư phát triển các dịch vụ ứng dụng, truy nhập Internet, đại lý Internet công cộng. Các doanh nghiệp viễn thông đầu tư hợp lý phát triển mạng viễn thông phục vụ phổ cập Internet (có sự hỗ trợ cần thiết của Nhà nước cho những vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn). - Đầu tư theo tỷ lệ thích hợp từ các nguồn vốn ngân sách, ODA, vốn của doanh nghiệp cho các mạng truy nhập Internet phục vụ cộng đồng như : giáo dục và đào tạo (Edu.net), y tế (Health.net); mạng tin học hoá quản lý hành chính Nhà nước trong đó ưu tiên bố trí nguồn ngân sách cho đề án về xây dựng thể chế, cơ sở dữ liệu điện tử phục vụ giáo dục đào tạo... Điều 2. Phân công nhiệm vụ triển khai Kế hoạch : 1. Tổng cục Bưu điện làm đầu mối phối hợp triển khai thực hiện Kế hoạch này, tổng kết đánh giá rút kinh nghiệm, đề xuất kế hoạch và biện pháp thực hiện cho giai đoạn tiếp theo; Chỉ đạo các doanh nghiệp viễn thông, Internet phát triển cơ sở hạ tầng mạng lưới phục vụ phổ cập dịch vụ Internet; chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan nghiên cứu, áp dụng các công nghệ mới truy cập Internet ngoài mạng viễn thông; Xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ đề án "Đổi mới chính sách quản lý giá, cước viễn thông và Internet đến 2005"; triển khai thực hiện đề án “Nâng cao năng lực quản lý nguồn tài nguyên tên miền, địa chỉ Internet Việt Nam 2002 - 2004"; xây dựng và ban hành hệ thống tiêu chuẩn chất lượng mạng lưới và dịch vụ Internet. 2. Đến hết quí II năm 2002, các Bộ, ngành có liên quan ban hành đầy đủ các văn bản hướng dẫn Nghị định số 55/2001/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet. 3. Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường xây dựng và ban hành hệ thống tiêu chuẩn công nghệ thông tin; thống nhất tiêu chuẩn hoá tiếng Việt trên mạng máy tính; phối hợp với Tổng cục Bưu điện, Bộ Công an đề xuất các biện pháp phòng chống tin tặc, vi rút trên diện quốc gia. 26 4. Bộ Giáo dục và Đào tạo xây dựng và thực hiện đề án phát triển mạng và các dịch vụ giáo dục - đào tạo ứng dụng trên Internet (Edu.net). 5. Bộ Y tế xây dựng và thực hiện đề án phát triển mạng và các dịch vụ y tế ứng dụng trên Internet (Health.net). 6. Bộ Thương mại trình Thủ tướng Chính phủ các đề án, chương trình thúc đẩy phát triển thương mại điện tử ở Việt Nam. 7. Bộ Tư pháp chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan bổ sung các quy định xử phạt đối với các hành vi phạm tội liên quan đến máy tính và Internet. 8. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì xây dựng các cơ sở dữ liệu điện tử phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn, phổ biến kiến thức qua mạng cho nông dân. 9. Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng, triển khai chương trình “Tái tiết kiệm sử dụng” phục vụ phổ cập Internet. 10. Các doanh nghiệp viễn thông và Internet có trách nhiệm phát triển nhanh cơ sở hạ tầng mạng lưới, dịch vụ phục vụ việc đẩy nhanh phát triển và phổ cập dịch vụ Internet theo định hướng chung được phê duyệt tại Kế hoạch này. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký. Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. KT. THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÓ THỦ TƯỚNG Nơi nhận : - Ban Bí thư Trung ương Đảng, - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ, - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng, (Đã ký) Phạm Gia Khiêm 27 - Văn phòng Quốc hội, - Văn phòng Chủ tịch nước, - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, - Toà án nhân dân tối cao, - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể, - Công báo; - VPCP : BTCN, các PCN, các Vụ, Cục, các đơn vị trực thuộc, - Lưu : CN (5b), Văn thư. 28 CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc __________ Số: 97/2008/NĐ-CP __________________________________________________ Hà Nội, ngày 28 tháng 8 năm 2008 NGHỊ ĐỊNH Về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet ______ CHÍNH PHỦ Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001; Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006; Căn cứ Luật Báo chí ngày 28 tháng 12 năm 1989, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí ngày 12 tháng 6 năm 1999; Căn cứ Luật Xuất bản ngày 14 tháng 12 năm 2004; Căn cứ Pháp lệnh Bưu chính Viễn thông ngày 25 tháng 5 năm 2002; Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông, NGHỊ ĐỊNH: Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Nghị định này quy định chi tiết về việc quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet tại Việt Nam. Điều 2. Đối tượng áp dụng 1. Nghị định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân tham gia việc quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet tại Việt Nam. 2. Trong trường hợp các Điều ước quốc tế liên quan đến Internet mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác với Nghị định này thì áp dụng quy định của Điều ước quốc tế. 29 Điều 3. Giải thích từ ngữ Các từ ngữ trong Nghị định này được hiểu như sau: 1. Internet là hệ thống thông tin toàn cầu sử dụng giao thức Internet (Internet Protocol - IP) và tài nguyên Internet để cung cấp các dịch vụ và ứng dụng khác nhau cho người sử dụng. 2. Tài nguyên Internet bao gồm hệ thống tên miền, địa chỉ Internet và số hiệu mạng dùng cho Internet, được ấn định thống nhất trên phạm vi toàn cầu. 3. Hệ thống thiết bị Internet là tập hợp các thiết bị điện tử, viễn thông, công nghệ thông tin và các thiết bị phụ trợ khác bao gồm cả phần cứng lẫn phần mềm được các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động trong lĩnh vực Internet thiết lập tại một địa điểm có địa chỉ và phạm vi xác định mà tổ chức, cá nhân đó được toàn quyền sử dụng theo quy định của pháp luật để phục vụ trực tiếp cho việc cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet. 4. Mạng lưới thiết bị Internet là tập hợp các hệ thống thiết bị Internet của tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet được kết nối với nhau thông qua mạng viễn thông công cộng hoặc bằng các đường truyền dẫn do cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thuê hoặc tự xây dựng. 5. Mạng Internet dùng riêng là mạng lưới thiết bị Internet do cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thiết lập, kết nối với Internet để cung cấp các dịch vụ Internet cho các thành viên của cơ quan, tổ chức đó trên cơ sở không kinh doanh và hoạt động phi lợi nhuận. 6. Ðường truyền dẫn là tập hợp các thiết bị truyền dẫn được liên kết với nhau bằng đường cáp viễn thông, sóng vô tuyến điện, các phương tiện quang học và các phương tiện điện từ khác. 7. Mạch vòng nội hạt là một phần của mạng viễn thông công cộng bao gồm các đường dây thuê bao và các đường trung kế kết nối tổng đài của doanh nghiệp viễn thông với thiết bị đầu cuối thuê bao của người sử dụng dịch vụ. 8. Phân tách mạch vòng nội hạt là việc sử dụng các biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ để doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ điện thoại cố định có thể sử dụng cùng một mạch vòng nội hạt để cung cấp hai dịch vụ này độc lập với nhau cho người sử dụng dịch vụ. 9. Dịch vụ Internet là một loại hình dịch vụ viễn thông, bao gồm dịch vụ truy nhập Internet, dịch vụ kết nối Internet và dịch vụ ứng dụng Internet trong viễn thông: a) Dịch vụ truy nhập Internet là dịch vụ cung cấp cho người sử dụng khả năng truy nhập đến Internet; 30 b) Dịch vụ kết nối Internet là dịch vụ cung cấp cho các tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet khả năng kết nối với nhau để chuyển tải lưu lượng Internet trong nước giữa các tổ chức, doanh nghiệp đó; c) Dịch vụ ứng dụng Internet trong viễn thông là dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng được cung cấp cho người sử dụng thông qua mạng lưới thiết bị Internet. 10. Trạm trung chuyển Internet (IX) là một mạng lưới hoặc hệ thống thiết bị Internet, được một tổ chức hoặc doanh nghiệp thiết lập để truyền tải lưu lượng Internet trong nước giữa các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet, các mạng Internet dùng riêng. 11. Thông tin điện tử trên Internet là thông tin được cung cấp, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông qua mạng lưới thiết bị Internet. 12. Trang thông tin điện tử trên Internet là trang thông tin hoặc tập hợp trang thông tin phục vụ cho việc cung cấp và trao đổi thông tin trên môi trường Internet, bao gồm trang thông tin điện tử (website), trang thông tin điện tử cá nhân (blog), cổng thông tin điện tử (portal) và các hình thức tương tự khác. 13. Trang thông tin điện tử tổng hợp là trang thông tin điện tử trên Internet của tổ chức hoặc doanh nghiệp cung cấp thông tin tổng hợp về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội trên cơ sở trích dẫn lại thông tin từ nguồn chính thức của các cơ quan báo chí hoặc từ các trang thông tin điện tử của các cơ quan Đảng và Nhà nước. 14. Dịch vụ mạng xã hội trực tuyến là dịch vụ cung cấp cho cộng đồng rộng rãi người sử dụng khả năng tương tác, chia sẻ, lưu trữ và trao đổi thông tin với nhau trên môi trường Internet, bao gồm dịch vụ tạo blog, diễn đàn (forum), trò chuyện trực tuyến (chat) và các hình thức tương tự khác. Điều 4. Chính sách quản lý và phát triển Internet 1. Khuyến khích việc ứng dụng Internet trong các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội để nâng cao năng suất lao động; mở rộng các hoạt động thương mại; hỗ trợ cải cách hành chính, tăng tiện ích xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân và bảo đảm an ninh, quốc phòng. 2. Thúc đẩy việc ứng dụng Internet trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, trường học, bệnh viện, các cơ sở nghiên cứu và đưa Internet đến nông thôn, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo. 3. Tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tham gia cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet, đồng thời tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, hướng dẫn pháp luật về Internet. Có biện pháp để ngăn chặn những hành vi lợi dụng Internet gây ảnh hưởng đến an ninh quốc gia, vi phạm đạo đức, thuần phong mỹ tục, vi phạm các quy định của pháp luật và để bảo vệ trẻ em khỏi tác động tiêu cực của Internet. 4. Phát triển Internet với đầy đủ các dịch vụ có chất lượng cao và giá cước hợp lý nhằm đáp ứng yêu cầu phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. 31 5. Khuyến khích tăng cường đưa thông tin tiếng Việt lên Internet. 6. Tên miền quốc gia “.vn”, địa chỉ Internet và số hiệu mạng Internet do Việt Nam quản lý là một phần của tài nguyên thông tin quốc gia, cần phải được quản lý, khai thác, sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả. Khuyến khích và tạo điều kiện để sử dụng rộng rãi tên miền quốc gia “.vn” và thế hệ địa chỉ Internet IPv6. 7. Bí mật đối với các thông tin riêng trên Internet của tổ chức, cá nhân được bảo đảm theo quy định của Hiến pháp và pháp luật. Việc kiểm soát thông tin trên Internet phải do cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành theo quy định của pháp luật. 8. Internet Việt Nam là một bộ phận quan trọng thuộc cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia, được bảo vệ theo pháp luật, không ai được xâm phạm. Bảo đảm an toàn, an ninh cho các hệ thống thiết bị và thông tin điện tử trên Internet là trách nhiệm của các cơ quan nhà nước, mọi tổ chức và cá nhân. Điều 5. Quản lý nhà nước về Internet 1. Bộ Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm trong việc thực hiện quản lý nhà nước về Internet, bao gồm: a) Xây dựng cơ chế, chính sách, chiến lược và quy hoạch phát triển Internet; b) Trình Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền và hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về cấp phép cung cấp dịch vụ; kết nối; tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; chất lượng; giá cước; tài nguyên Internet; an toàn thông tin; cấp phép báo điện tử, xuất bản trên mạng Internet và các quy định quản lý thông tin điện tử trên Internet; c) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý và thực thi pháp luật đối với hoạt động cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet; thiết lập, cung cấp và sử dụng thông tin điện tử trên Internet, bao gồm cấp phép, đăng ký, báo cáo, thống kê, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền; d) Tham gia các hoạt động hợp tác quốc tế về Internet. 2. Bộ Công an chịu trách nhiệm trong việc đảm bảo an ninh thông tin trong lĩnh vực Internet bao gồm: a) Trình Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền và hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về an ninh thông tin trong hoạt động Internet; b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông, các Bộ, ngành liên quan, với chính quyền địa phương và các doanh nghiệp viễn thông, Internet tổ chức thực hiện các biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ đảm bảo an ninh quốc gia và phòng, chống tội phạm đối với hoạt động Internet; 32 c) Kiểm tra, thanh tra và xử lý các hành vi vi phạm các quy định pháp luật về đảm bảo an ninh thông tin trong lĩnh vực Internet theo thẩm quyền; d) Tham gia các hoạt động hợp tác quốc tế trong việc đảm bảo an ninh thông tin trên lĩnh vực Internet. 3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông xây dựng cơ chế, chính sách về đầu tư, tài chính để thúc đẩy việc sử dụng Internet trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, trường học, bệnh viện, các cơ sở nghiên cứu và đưa Internet đến nông thôn, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo. Bộ Tài chính trình Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền và hướng dẫn việc thực hiện các quy định về phí, lệ phí liên quan đến tài nguyên Internet. 4. Bộ Nội vụ thực hiện quản lý nhà nước về mật mã dân sự đối với các thông tin cần được bảo mật trong các hoạt động thương mại, dân sự trên Internet. 5. Các Bộ, ngành liên quan phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông trình Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền và hướng dẫn thực hiện các quy định; triển khai thực hiện quản lý đối với việc cung cấp và sử dụng các dịch vụ ứng dụng chuyên ngành trên Internet thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của mình. 6. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi quyền hạn và trách nhiệm của mình thực hiện quản lý nhà nước về Internet tại địa phương phù hợp với các quy định tại Nghị định này. Điều 6. Các hành vi bị nghiêm cấm 1. Lợi dụng Internet nhằm mục đích: a) Chống lại nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân; tuyên truyền chiến tranh xâm lược; gây hận thù, mâu thuẫn giữa các dân tộc, sắc tộc, tôn giáo; tuyên truyền, kích động bạo lực, dâm ô, đồi trụy, tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan; phá hoại thuần phong, mỹ tục của dân tộc; b) Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại và những bí mật khác đã được pháp luật quy định; c) Đưa các thông tin xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức; danh dự, nhân phẩm của công dân; d) Lợi dụng Internet để quảng cáo, tuyên truyền, mua bán hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục cấm theo quy định của pháp luật. 2. Gây rối, phá hoại hệ thống thiết bị và cản trở trái pháp luật việc quản lý, cung cấp, sử dụng các dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet. 3. Đánh cắp và sử dụng trái phép mật khẩu, khoá mật mã và thông tin riêng của các tổ chức, cá nhân trên Internet. 33 4. Tạo ra và cài đặt các chương trình virus máy tính, phần mềm gây hại để thực hiện một trong những hành vi quy định tại Điều 71 Luật Công nghệ thông tin. Chương II CÁC BÊN THAM GIA CUNG CẤP, SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET VÀ THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TRÊN INTERNET Điều 7. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet 1. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet (ISP) là doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế được thành lập theo pháp luật Việt Nam để cung cấp dịch vụ Internet cho công cộng. 2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet có các quyền và nghĩa vụ sau: a) Thiết lập hệ thống thiết bị Internet tại cơ sở và tại các điểm cung cấp dịch vụ công cộng của doanh nghiệp để cung cấp các dịch vụ Internet theo đúng quy định của giấy phép; b) Thuê đường truyền dẫn viễn thông của các doanh nghiệp cung cấp hạ tầng mạng đã được cấp phép để thiết lập mạng lưới thiết bị Internet của doanh nghiệp, kết nối trực tiếp với Internet quốc tế và cung cấp dịch vụ đến đại lý, người sử dụng dịch vụ Internet; c) Được sử dụng tài nguyên Internet theo quy hoạch và quy định về quản lý tài nguyên Internet; d) Thực hiện đầy đủ các quy định của nhà nước về quản lý giá cước và tiêu chuẩn, chất lượng dịch vụ Internet; đ) Triển khai các trang thiết bị và phương án kỹ thuật, nghiệp vụ bảo đảm an toàn, an ninh thông tin theo hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; e) Triển khai các điểm cung cấp dịch vụ Internet cho công cộng. Điểm cung cấp dịch vụ Internet cho công cộng của doanh nghiệp phải chấp hành các quy định như đối với các đại lý Internet, trừ việc phải đăng ký kinh doanh và ký hợp đồng đại lý; g) Giao kết hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet với người sử dụng dịch vụ và ký hợp đồng đại lý Internet với các tổ chức và cá nhân. Trường hợp hợp đồng được thực hiện bằng văn bản, căn cứ quy định của pháp luật về hợp đồng và về Internet, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet có trách nhiệm xây dựng, ban hành hợp đồng mẫu để thực hiện thống nhất trong toàn doanh nghiệp; h) Từ chối cung cấp dịch vụ trong các trường hợp sau: người sử dụng dịch vụ Internet vi phạm pháp luật về Internet theo văn bản kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, không thực hiện nghĩa vụ thanh toán cước dịch vụ với một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ khác nếu đã có thỏa thuận bằng văn bản giữa các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ với nhau về vấn đề này; 34 i) Tạm ngừng hoặc ngừng cung cấp dịch vụ trong các trường hợp sau: thiết bị truy nhập đầu cuối Internet gây mất an toàn cho hệ thống thiết bị Internet, cho doanh nghiệp cung cấp và người sử dụng dịch vụ Internet; người sử dụng dịch vụ Internet không thanh toán cước dịch vụ theo thỏa thuận giữa hai bên; người sử dụng dịch vụ Internet kinh doanh lại dịch vụ Internet trái pháp luật; theo văn bản yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi người sử dụng dịch vụ Internet vi phạm Điều 6 Nghị định này; k) Thông báo thời điểm bắt đầu chính thức cung cấp dịch vụ và kế hoạch triển khai cung cấp dịch vụ cho Bộ Thông tin và Truyền thông và Bộ Công an 10 ngày làm việc trước khi cung cấp dịch vụ bằng văn bản hoặc thông qua môi trường mạng theo các địa chỉ do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định; l) Hướng dẫn, cung cấp đầy đủ các thông tin liên quan đến việc cung cấp và sử dụng dịch vụ cho người sử dụng; giải quyết các khiếu nại của người sử dụng về giá cước và chất lượng dịch vụ; m) Híng dÉn, cung cÊp th«ng tin, kiÓm tra, gi¸m s¸t viÖc thùc hiÖn hîp ®ång cña ®¹i lý; n) Thực hiện chế độ báo cáo và chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định; o) Thực hiện các nhiệm vụ do Nhà nước huy động trong trường hợp khẩn cấp và các nhiệm vụ công ích khác. Điều 8. Chủ mạng Internet dùng riêng 1. Chủ mạng Internet dùng riêng là cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam thiết lập mạng Internet dùng riêng theo quy định. Thành viên của mạng là thành viên của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thiết lập mạng. Tư cách thành viên được xác định theo điều lệ hoạt động, văn bản quy định cơ cấu, tổ chức bộ máy của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đó hoặc các quy định pháp lý liên quan khác. 2. Chủ mạng Internet dùng riêng có các quyền và nghĩa vụ sau: a) Thiết lập hệ thống thiết bị Internet tại các địa điểm mà mình được quyền sử dụng theo quy định của pháp luật để cung cấp dịch vụ Internet cho các thành viên của mạng; b) Thuê hoặc xây dựng đường truyền dẫn viễn thông để thiết lập mạng Internet dùng riêng và kết nối trực tiếp với Internet quốc tế; c) Được sử dụng tài nguyên Internet theo quy hoạch và quy định về quản lý tài nguyên Internet; 35 d) Tạm ngừng hoặc ngừng cung cấp dịch vụ truy nhập Internet nếu phát hiện thấy thành viên của mạng vi phạm Điều 6 Nghị định này hoặc theo văn bản yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; đ) Thực hiện các quy định về cấp phép, kết nối, tiêu chuẩn, chất lượng, giá cước, an toàn, an ninh thông tin, tài nguyên Internet; e) Thực hiện chế độ báo cáo và chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định; g) Thực hiện các nhiệm vụ do Nhà nước huy động trong trường hợp khẩn cấp và các nhiệm vụ công ích khác. Điều 9. Đại lý Internet 1. Đại lý Internet là tổ chức, cá nhân tại Việt Nam nhân danh doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet để cung cấp dịch vụ truy nhập Internet, dịch vụ ứng dụng Internet trong viễn thông cho người sử dụng thông qua hợp đồng đại lý và hưởng thù lao. 2. Các tổ chức, cá nhân là chủ các khách sạn, nhà hàng, văn phòng, sân bay, bến xe, v.v… khi cung cấp dịch vụ Internet cho người sử dụng không thu cước dịch vụ trong phạm vi các địa điểm nói trên đều phải ký hợp đồng đại lý với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet và thực hiện đầy đủ các quy định về đại lý, trừ các quy định liên quan đến giá cước đối với người sử dụng dịch vụ. 3. Đại lý Internet có các quyền và nghĩa vụ sau: a) Thiết lập hệ thống thiết bị Internet tại địa điểm mà mình được toàn quyền sử dụng hợp pháp để cung cấp dịch vụ truy nhập Internet, dịch vụ ứng dụng Internet trong viễn thông cho người sử dụng tại địa điểm đó có thu cước hoặc không thu cước theo đúng các thoả thuận trong hợp đồng đại lý; b) Thực hiện các quy định về cung cấp, bán lại dịch vụ Internet theo quy định của pháp luật; c) Từ chối cung cấp dịch vụ đối với người sử dụng vi phạm Điều 6 Nghị định này hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền; d) Tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn, an ninh thông tin; đ) Yêu cầu doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet hướng dẫn, cung cấp thông tin để thực hiện hợp đồng, đồng thời chịu sự kiểm tra, giám sát của doanh nghiệp ký hợp đồng đại lý với mình; 36 e) Thực hiện thời gian mở, đóng cửa hàng ngày theo quy định của chính quyền địa phương; g) Chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Điều 10. Doanh nghiệp cung cấp hạ tầng mạng 1. Doanh nghiệp cung cấp hạ tầng mạng là doanh nghiệp viễn thông được cấp Giấy phép thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ viễn thông theo quy định của pháp luật. 2. Trong hoạt động cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet, doanh nghiệp cung cấp hạ tầng mạng có nghĩa vụ: a) Cung cấp đường truyền dẫn viễn thông và phân tách mạch vòng nội hạt đầy đủ, kịp thời khi có yêu cầu của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet trên cơ sở hợp đồng giao kết giữa các bên, trong các điều kiện công bằng và hợp lý, để bảo đảm kịp thời việc triển khai cung cấp các dịch vụ Internet, đặc biệt là các dịch vụ Internet băng rộng; b) Không phân biệt đối xử giữa các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet là đơn vị thành viên của mình với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet khác khi triển khai thực hiện quy định tại điểm a khoản 2 Điều này; c) Phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet trong công tác bảo đảm an toàn, an ninh thông tin và điều tra, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động Internet. Điều 11. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến 1. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến là doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế được thành lập theo pháp luật Việt Nam để cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến cho công cộng. 2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến có trách nhiệm: a) Xây dựng quy chế cung cấp, sử dụng và trao đổi thông tin phù hợp với các quy định về quản lý thông tin điện tử trên Internet tại Nghị định này; b) Cung cấp các thông tin có liên quan đến người sử dụng dịch vụ vi phạm quy định tại Điều 6 Nghị định này theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền; 37 c) Thực hiện việc ngăn chặn và loại bỏ các nội dung thông tin vi phạm quy định tại Điều 6 Nghị định này khi phát hiện hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền; d) Thực hiện chế độ báo cáo và chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định. Điều 12. Người sử dụng dịch vụ Internet 1. Người sử dụng dịch vụ Internet là tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet hoặc với đại lý Internet để sử dụng dịch vụ Internet. 2. Người sử dụng dịch vụ Internet có các quyền và nghĩa vụ sau đây: a) Được sử dụng tất cả các dịch vụ Internet, trừ các dịch vụ bị cấm theo quy định của pháp luật; b) Thực hiện đầy đủ các điều khoản trong hợp đồng đã giao kết với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hoặc đại lý Internet; c) Chịu trách nhiệm về những nội dung thông tin do mình đưa vào, lưu trữ, truyền đi trên Internet theo quy định của pháp luật; d) Bảo vệ mật khẩu, khoá mật mã, thông tin cá nhân, hệ thống thiết bị của mình và chấp hành các quy định của pháp luật về an toàn, an ninh thông tin; đ) Không được cung cấp dịch vụ cho công cộng và kinh doanh lại các dịch vụ Internet. Chương III QUẢN LÝ, CUNG CẤP VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET Điều 13. Cấp phép cung cấp dịch vụ Internet 1. Các doanh nghiệp được cung cấp dịch vụ Internet cho công cộng sau khi có Giấy phép cung cấp dịch vụ do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp. 2. Nguyên tắc, điều kiện, thủ tục cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn và thu hồi Giấy phép nêu tại khoản 1 Điều này thực hiện theo các quy định tại các Điều 36, Điều 40, Điều 41 Nghị định số 160/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Pháp lệnh Bưu chính Viễn thông về viễn thông. Điều 14. Cấp phép thiết lập mạng Internet dùng riêng 1. Các mạng Internet dùng riêng phải có Giấy phép thiết lập mạng do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp: 38 a) Mạng Internet dùng riêng mà các thành viên của mạng là các cơ quan, tổ chức có tư cách pháp nhân độc lập, hoạt động hợp pháp tại Việt Nam, có cùng tính chất hoạt động hay mục đích công việc và được liên kết với nhau thông qua điều lệ hoạt động hoặc văn bản quy định cơ cấu tổ chức chung hoặc hình thức liên kết, hoạt động chung giữa các thành viên; b) Mạng Internet dùng riêng có đường truyền tự xây dựng. 2. Ngoài các mạng Internet dùng riêng quy định tại khoản 1 Điều này, các mạng Internet dùng riêng khác không cần phải có Giấy phép thiết lập mạng nhưng phải tuân theo các quy định của pháp luật về kết nối, tiêu chuẩn, chất lượng, giá cước, tài nguyên Internet và an toàn, an ninh thông tin. 3. Nguyên tắc, điều kiện, thủ tục cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn và thu hồi Giấy phép thiết lập mạng Internet dùng riêng thực hiện theo các quy định tại các Điều 36, Điều 44, Điều 45 Nghị định số 160/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Pháp lệnh Bưu chính Viễn thông về viễn thông. Điều 15. Điều kiện kinh doanh đại lý Internet 1. Có địa điểm và mặt bằng bảo đảm các quy định, tiêu chuẩn về phòng cháy, chữa cháy; vệ sinh môi trường để bảo vệ an toàn và sức khỏe cho người sử dụng dịch vụ. 2. Đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp. 3. Ký hợp đồng đại lý với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet sau khi đã hoàn thành thủ tục đăng ký kinh doanh như quy định tại khoản 2 Điều này. 4. Có hệ thống thiết bị Internet đáp ứng các yêu cầu về đảm bảo an toàn, an ninh thông tin theo quy định. 5. Niêm yết nội quy sử dụng dịch vụ Internet tại địa điểm kinh doanh đại lý Internet. Nội quy này phải ghi đầy đủ và rõ ràng các điều cấm đã được quy định tại Điều 6 Nghị định này; các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng dịch vụ Internet tại Điều 12 Nghị định này. Điều 16. Kết nối 1. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet được thuê đường truyền dẫn của các doanh nghiệp cung cấp hạ tầng mạng để kết nối trực tiếp đi quốc tế; kết nối trực tiếp với nhau; kết nối với các trạm trung chuyển Internet. 2. Các mạng Internet dùng riêng được xây dựng hoặc thuê đường truyền dẫn của các doanh nghiệp cung cấp hạ tầng mạng để kết nối trực tiếp đi quốc tế; kết nối với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet; kết nối với các trạm trung chuyển Internet. Các mạng Internet dùng riêng không được kết nối trực tiếp với nhau. 39 3. Thiết lập trạm trung chuyển Internet quốc gia (VNIX) hoạt động theo nguyên tắc phi lợi nhuận để trung chuyển lưu lượng Internet trong nước trên phạm vi toàn quốc. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet đồng thời là doanh nghiệp cung cấp hạ tầng mạng có trách nhiệm thiết lập đường truyền dẫn kết nối đến trạm trung chuyển Internet quốc gia. Bộ Thông tin và Truyền thông quy định cụ thể về hoạt động của VNIX và ban hành các cơ chế, chính sách để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet kết nối trực tiếp với nhau, với VNIX và với các trạm trung chuyển Internet của các doanh nghiệp khác. Điều 17. Tài nguyên Internet 1. Mọi tổ chức, cá nhân đều có quyền đăng ký và sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” và các tên miền quốc tế. 2. Việc đăng ký và sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” thực hiện thông qua các nhà đăng ký tên miền “.vn” theo các nguyên tắc sau: a) Bình đẳng, không phân biệt đối xử; b) Đăng ký trước được quyền sử dụng trước; c) Tuân thủ các quy định về bảo vệ tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” tại Điều 68 Luật Công nghệ thông tin; d) Trang thông tin điện tử chính thức của các cơ quan Đảng, Nhà nước phải sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” và lưu trữ trong các máy chủ có địa chỉ IP ở Việt Nam. 3. Việc đăng ký tên miền quốc tế được thực hiện trực tiếp với các tổ chức cung cấp tên miền quốc tế ở nước ngoài hoặc thông qua các nhà đăng ký tên miền quốc tế làm đại lý cho các tổ chức cung cấp tên miền quốc tế ở nước ngoài. Tổ chức, cá nhân đăng ký tên miền quốc tế phải thông báo với Bộ Thông tin và Truyền thông theo quy định tại Điều 23 Luật Công nghệ thông tin. 4. Nhà đăng ký tên miền “.vn” thực hiện hoạt động đăng ký tên miền trên cơ sở hợp đồng ký với Trung tâm Internet Việt Nam và quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet. Nhà đăng ký tên miền quốc tế làm đại lý cho các tổ chức cung cấp tên miền quốc tế ở nước ngoài thực hiện việc đăng ký hoạt động và báo cáo theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông. 40 5. Hình thức giải quyết tranh chấp về sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” thực hiện theo quy định tại Điều 76 Luật Công nghệ thông tin và các quy định pháp luật khác liên quan. 6. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet và các mạng Internet dùng riêng được quyền xin cấp địa chỉ Internet, số hiệu mạng từ Trung tâm Internet Việt Nam để sử dụng hoặc phân bổ và cấp phát lại cho người sử dụng của mình. Việc xin cấp địa chỉ Internet và số hiệu mạng trực tiếp từ các tổ chức quốc tế phải được sự đồng ý bằng văn bản của Bộ Thông tin và Truyền thông. 7. Các tổ chức cá nhân có trách nhiệm nộp phí và lệ phí sử dụng tài nguyên Internet theo quy định của pháp luật. Điều 18. Tiêu chuẩn chất lượng, giá cước dịch vụ Internet 1. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet có trách nhiệm thực hiện quy định về quản lý chất lượng dịch vụ sau đây: a) Công bố chất lượng dịch vụ theo quy định; b) Thường xuyên tự kiểm tra, giám sát và bảo đảm cung cấp dịch vụ cho người sử dụng theo đúng mức chất lượng quy định hoặc mức chất lượng đã công bố; c) Báo cáo và chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước về chất lượng dịch vụ theo quy định. 2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet có trách nhiệm thực hiện quy định về quản lý giá cước sau đây: a) Hạch toán riêng dịch vụ Internet và xác định giá thành các dịch vụ Internet theo quy định; b) Quyết định, đăng ký, thông báo, báo cáo giá cước theo quy định; c) Niêm yết và thu cước của người sử dụng theo đúng mức giá cước đã công bố; thanh toán giá cước với các doanh nghiệp khác theo đúng mức giá cước trên cơ sở hợp đồng đã ký; d) Chịu sự thanh tra, kiểm tra giá cước của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định. Chương IV QUẢN LÝ, CUNG CẤP VÀ SỬ DỤNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TRÊN INTERNET 41 Điều 19. Nguyên tắc quản lý, cung cấp và sử dụng thông tin điện tử 1. Việc thiết lập trang thông tin điện tử, việc cung cấp, truyền đưa, lưu trữ, sử dụng thông tin điện tử trên Internet phải tuân thủ các quy định của pháp luật về công nghệ thông tin, pháp luật về sở hữu trí tuệ, pháp luật về báo chí, pháp luật về xuất bản, pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, pháp luật về bản quyền, pháp luật về quảng cáo và các quy định quản lý thông tin điện tử trên Internet. 2. Các cơ quan báo chí đã được cấp Giấy phép hoạt động báo điện tử theo quy định của pháp luật về báo chí được thiết lập trang thông tin điện tử sử dụng cho hoạt động báo chí. 3. Các tổ chức, doanh nghiệp thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp phải có giấy phép do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp. 4. Các doanh nghiệp thiết lập trang thông tin điện tử để cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến phải đăng ký với Bộ Thông tin và Truyền thông. 5. Các tổ chức, doanh nghiệp thiết lập trang thông tin điện tử và sử dụng Internet để cung cấp dịch vụ ứng dụng chuyên ngành trên Internet thực hiện theo các quy định của pháp luật chuyên ngành và các quy định liên quan tại Nghị định này. 6. Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân thiết lập các trang thông tin điện tử không thuộc các đối tượng quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5 Điều này thì không cần giấy phép và không cần đăng ký, nhưng phải tuân theo các quy định tại Nghị định này và các quy định về quản lý thông tin điện tử trên Internet. Điều 20. Phát hành báo điện tử, xuất bản trên mạng Internet. 1. Điều kiện, quy trình, thủ tục cấp Giấy phép hoạt động báo điện tử thực hiện theo quy định của pháp luật về báo chí. 2. Việc xuất bản trên mạng Internet thực hiện theo quy định tại Điều 25 Luật Xuất bản. 3. Cơ quan báo chí và nhà xuất bản có giấy phép hoạt động báo điện tử và xuất bản trên mạng Internet theo quy định, được thiết lập hệ thống thiết bị Internet tại cơ sở của mình để trực tiếp thực hiện hoặc ủy thác cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet thực hiện việc phát hành báo điện tử và xuất bản phẩm trên mạng Internet. Điều 21. Cấp phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp 42 1. Điều kiện cấp phép a) Là tổ chức, doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật tại Việt Nam; b) Có đủ phương tiện kỹ thuật, nhân sự, chương trình quản lý phục vụ cho việc thiết lập, cung cấp và quản lý thông tin phù hợp với quy mô hoạt động; c) Cam kết của người đứng đầu tổ chức, doanh nghiệp hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung trang thông tin điện tử và tuân thủ các quy định tại Nghị định này và các quy định về quản lý thông tin điện tử trên Internet. 2. Hồ sơ cấp phép Hồ sơ cấp phép được lập thành 02 bộ, mỗi bộ hồ sơ gồm có: a) Đơn đề nghị cấp phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, có nội dung cam kết tuân thủ các quy định tại Nghị định này và các quy định về quản lý thông tin điện tử trên Internet; b) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc quyết định thành lập; c) Sơ yếu lý lịch của người đứng đầu tổ chức, doanh nghiệp; d) Đề án thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp gồm những nội dung chính sau: - Mục đích cung cấp thông tin; nội dung thông tin; các chuyên mục; nguồn tin hợp pháp; quy trình xử lý tin, nhân sự, mẫu bản in trang chủ và các trang chuyên mục chính; - Loại hình dịch vụ dùng để cung cấp hoặc trao đổi thông tin (website, forum, blog v.v); - Biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ bảo đảm cho việc cung cấp và quản lý thông tin; - Tên miền dự kiến sử dụng. 3. Thời gian và quy trình xử lý hồ sơ Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều này, Bộ Thông tin và Truyền thông tiến hành xét duyệt hồ sơ. Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ Thông tin và Truyền thông sẽ cấp phép. Trong trường hợp từ chối, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản thông báo và nêu rõ lý do. 4. Bổ sung, sửa đổi, cấp lại giấy phép 43 a) Khi có nhu cầu thay đổi quy định trong giấy phép về nội dung thông tin, người chịu trách nhiệm, tên miền, tên tổ chức, doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở giao dịch, tổ chức, doanh nghiệp phải có đơn đề nghị trong đó nêu chi tiết nội dung đề nghị sửa đổi và lý do thay đổi nội dung giấy phép, bản sao giấy phép đang có hiệu lực, gửi về Bộ Thông tin và Truyền thông; b) Trong trường hợp giấy phép bị mất, bị rách, bị cháy hoặc bị tiêu huỷ dưới các hình thức khác, tổ chức, doanh nghiệp thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp phải gửi văn bản đề nghị nêu rõ lý do xin cấp lại giấy phép tới Bộ Thông tin và Truyền Thông; c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông tiến hành xét duyệt hồ sơ. Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định, Bộ Thông tin và Truyền thông sẽ có quyết định bổ sung, sửa đổi hoặc cấp lại giấy phép. Trong trường hợp từ chối, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản thông báo và nêu rõ lý do. 5. Gia hạn giấy phép a) Tổ chức, doanh nghiệp được cấp phép muốn gia hạn giấy phép phải gửi hồ sơ xin gia hạn tới Bộ Thông tin và Truyền thông 30 ngày trước ngày giấy phép hết hạn. Hồ sơ xin gia hạn gồm đơn xin gia hạn giấy phép và bản sao giấy phép đang có hiệu lực; b) Bộ Thông tin và Truyền thông thẩm định và xét gia hạn giấy phép trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp từ chối gia hạn giấy phép, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản nêu rõ lý do cho tổ chức, doanh nghiệp nộp đơn biết; c) Giấy phép chỉ được gia hạn 01 lần và thời gian gia hạn không vượt quá một năm. 6. Thu hồi giấy phép a) Tổ chức bị thu hồi giấy phép khi xảy ra một trong các trường hợp sau: - Cung cấp nội dung thông tin vi phạm các quy định tại Điều 6 Nghị định này và các quy định về quản lý thông tin điện tử trên Internet theo văn bản kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp giấy phép không triển khai hoạt động cung cấp thông tin lên mạng Internet theo quy định tại giấy phép được cấp. b) Tổ chức, doanh nghiệp bị thu hồi giấy phép không được cấp phép lại ít nhất trong vòng 01 năm, kể từ ngày bị thu hồi giấy phép. 7. Thời hạn của giấy phép Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp có thời hạn tối đa không quá 05 năm. 44 Điều 22. Đăng ký cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến 1. Điều kiện đăng ký a) Là tổ chức, doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật tại Việt Nam. b) Có đủ phương tiện kỹ thuật, nhân sự, hệ thống quản lý phục vụ cho việc cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến phù hợp với quy mô hoạt động. c) Cam kết tuân thủ các quy định tại Nghị định này và các quy định về quản lý thông tin điện tử trên Internet. 2. Hồ sơ đăng ký a) Đơn đăng ký theo mẫu do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định. b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Quyết định thành lập. 3. Xác nhận đăng ký a) Sau 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký hợp lệ của doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều này, Bộ Thông tin và Truyền thông sẽ gửi doanh nghiệp thông báo xác nhận đã nhận được hồ sơ đăng ký hợp lệ hoặc văn bản yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ trong trường hợp hồ sơ đăng ký không hợp lệ theo quy định; b) Doanh nghiệp chỉ được chính thức cung cấp dịch vụ cho công cộng sau khi nhận được thông báo của Bộ Thông tin và Truyền thông xác nhận đã nhận được hồ sơ đăng ký hợp lệ của doanh nghiệp. 4. Hình thức đăng ký và xác nhận: bằng văn bản hoặc thông qua môi trường mạng theo các địa chỉ do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định. Chương V THANH TRA, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM Điều 23. Thanh tra, kiểm tra Mọi tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực Internet chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Điều 24. Xử lý vi phạm 45 Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định của Nghị định này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Điều 25. Khiếu nại, tố cáo Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định hiện hành. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo. 46 Chương VI ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 26. Điều khoản thi hành 1. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Nghị định số 55/2001/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet. 2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này. 3. Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan tổ chức hướng dẫn và triển khai thực hiện Nghị định này./. TM. CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNG Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Toà án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - BQL KKTCKQT Bờ Y; - Ngân hàng Chính sách Xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: Văn thư, KTN (5b). XH (đã ký) Nguyễn Tấn Dũng 47 CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc __________ Số: 97/2008/NĐ-CP __________________________________________________ Hà Nội, ngày 28 tháng 8 năm 2008 NGHỊ ĐỊNH Về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet ______ CHÍNH PHỦ Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001; Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006; Căn cứ Luật Báo chí ngày 28 tháng 12 năm 1989, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí ngày 12 tháng 6 năm 1999; Căn cứ Luật Xuất bản ngày 14 tháng 12 năm 2004; Căn cứ Pháp lệnh Bưu chính Viễn thông ngày 25 tháng 5 năm 2002; Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông, NGHỊ ĐỊNH: Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Nghị định này quy định chi tiết về việc quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet tại Việt Nam. Điều 2. Đối tượng áp dụng 1. Nghị định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân tham gia việc quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet tại Việt Nam. 2. Trong trường hợp các Điều ước quốc tế liên quan đến Internet mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác với Nghị định này thì áp dụng quy định của Điều ước quốc tế. 48 Điều 3. Giải thích từ ngữ Các từ ngữ trong Nghị định này được hiểu như sau: 1. Internet là hệ thống thông tin toàn cầu sử dụng giao thức Internet (Internet Protocol - IP) và tài nguyên Internet để cung cấp các dịch vụ và ứng dụng khác nhau cho người sử dụng. 2. Tài nguyên Internet bao gồm hệ thống tên miền, địa chỉ Internet và số hiệu mạng dùng cho Internet, được ấn định thống nhất trên phạm vi toàn cầu. 3. Hệ thống thiết bị Internet là tập hợp các thiết bị điện tử, viễn thông, công nghệ thông tin và các thiết bị phụ trợ khác bao gồm cả phần cứng lẫn phần mềm được các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động trong lĩnh vực Internet thiết lập tại một địa điểm có địa chỉ và phạm vi xác định mà tổ chức, cá nhân đó được toàn quyền sử dụng theo quy định của pháp luật để phục vụ trực tiếp cho việc cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet. 4. Mạng lưới thiết bị Internet là tập hợp các hệ thống thiết bị Internet của tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet được kết nối với nhau thông qua mạng viễn thông công cộng hoặc bằng các đường truyền dẫn do cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thuê hoặc tự xây dựng. 5. Mạng Internet dùng riêng là mạng lưới thiết bị Internet do cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thiết lập, kết nối với Internet để cung cấp các dịch vụ Internet cho các thành viên của cơ quan, tổ chức đó trên cơ sở không kinh doanh và hoạt động phi lợi nhuận. 6. Ðường truyền dẫn là tập hợp các thiết bị truyền dẫn được liên kết với nhau bằng đường cáp viễn thông, sóng vô tuyến điện, các phương tiện quang học và các phương tiện điện từ khác. 7. Mạch vòng nội hạt là một phần của mạng viễn thông công cộng bao gồm các đường dây thuê bao và các đường trung kế kết nối tổng đài của doanh nghiệp viễn thông với thiết bị đầu cuối thuê bao của người sử dụng dịch vụ. 8. Phân tách mạch vòng nội hạt là việc sử dụng các biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ để doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ điện thoại cố định có thể sử dụng cùng một mạch vòng nội hạt để cung cấp hai dịch vụ này độc lập với nhau cho người sử dụng dịch vụ. 9. Dịch vụ Internet là một loại hình dịch vụ viễn thông, bao gồm dịch vụ truy nhập Internet, dịch vụ kết nối Internet và dịch vụ ứng dụng Internet trong viễn thông: a) Dịch vụ truy nhập Internet là dịch vụ cung cấp cho người sử dụng khả năng truy nhập đến Internet; 49 b) Dịch vụ kết nối Internet là dịch vụ cung cấp cho các tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet khả năng kết nối với nhau để chuyển tải lưu lượng Internet trong nước giữa các tổ chức, doanh nghiệp đó; c) Dịch vụ ứng dụng Internet trong viễn thông là dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng được cung cấp cho người sử dụng thông qua mạng lưới thiết bị Internet. 10. Trạm trung chuyển Internet (IX) là một mạng lưới hoặc hệ thống thiết bị Internet, được một tổ chức hoặc doanh nghiệp thiết lập để truyền tải lưu lượng Internet trong nước giữa các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet, các mạng Internet dùng riêng. 11. Thông tin điện tử trên Internet là thông tin được cung cấp, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông qua mạng lưới thiết bị Internet. 12. Trang thông tin điện tử trên Internet là trang thông tin hoặc tập hợp trang thông tin phục vụ cho việc cung cấp và trao đổi thông tin trên môi trường Internet, bao gồm trang thông tin điện tử (website), trang thông tin điện tử cá nhân (blog), cổng thông tin điện tử (portal) và các hình thức tương tự khác. 13. Trang thông tin điện tử tổng hợp là trang thông tin điện tử trên Internet của tổ chức hoặc doanh nghiệp cung cấp thông tin tổng hợp về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội trên cơ sở trích dẫn lại thông tin từ nguồn chính thức của các cơ quan báo chí hoặc từ các trang thông tin điện tử của các cơ quan Đảng và Nhà nước. 14. Dịch vụ mạng xã hội trực tuyến là dịch vụ cung cấp cho cộng đồng rộng rãi người sử dụng khả năng tương tác, chia sẻ, lưu trữ và trao đổi thông tin với nhau trên môi trường Internet, bao gồm dịch vụ tạo blog, diễn đàn (forum), trò chuyện trực tuyến (chat) và các hình thức tương tự khác. Điều 4. Chính sách quản lý và phát triển Internet 1. Khuyến khích việc ứng dụng Internet trong các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội để nâng cao năng suất lao động; mở rộng các hoạt động thương mại; hỗ trợ cải cách hành chính, tăng tiện ích xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân và bảo đảm an ninh, quốc phòng. 2. Thúc đẩy việc ứng dụng Internet trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, trường học, bệnh viện, các cơ sở nghiên cứu và đưa Internet đến nông thôn, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo. 3. Tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tham gia cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet, đồng thời tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, hướng dẫn pháp luật về Internet. Có biện pháp để ngăn chặn những hành vi lợi dụng Internet gây ảnh hưởng đến an ninh quốc gia, vi phạm đạo đức, thuần phong mỹ tục, vi phạm các quy định của pháp luật và để bảo vệ trẻ em khỏi tác động tiêu cực của Internet. 4. Phát triển Internet với đầy đủ các dịch vụ có chất lượng cao và giá cước hợp lý nhằm đáp ứng yêu cầu phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. 50 5. Khuyến khích tăng cường đưa thông tin tiếng Việt lên Internet. 6. Tên miền quốc gia “.vn”, địa chỉ Internet và số hiệu mạng Internet do Việt Nam quản lý là một phần của tài nguyên thông tin quốc gia, cần phải được quản lý, khai thác, sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả. Khuyến khích và tạo điều kiện để sử dụng rộng rãi tên miền quốc gia “.vn” và thế hệ địa chỉ Internet IPv6. 7. Bí mật đối với các thông tin riêng trên Internet của tổ chức, cá nhân được bảo đảm theo quy định của Hiến pháp và pháp luật. Việc kiểm soát thông tin trên Internet phải do cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành theo quy định của pháp luật. 8. Internet Việt Nam là một bộ phận quan trọng thuộc cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia, được bảo vệ theo pháp luật, không ai được xâm phạm. Bảo đảm an toàn, an ninh cho các hệ thống thiết bị và thông tin điện tử trên Internet là trách nhiệm của các cơ quan nhà nước, mọi tổ chức và cá nhân. Điều 5. Quản lý nhà nước về Internet 1. Bộ Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm trong việc thực hiện quản lý nhà nước về Internet, bao gồm: a) Xây dựng cơ chế, chính sách, chiến lược và quy hoạch phát triển Internet; b) Trình Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền và hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về cấp phép cung cấp dịch vụ; kết nối; tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; chất lượng; giá cước; tài nguyên Internet; an toàn thông tin; cấp phép báo điện tử, xuất bản trên mạng Internet và các quy định quản lý thông tin điện tử trên Internet; c) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý và thực thi pháp luật đối với hoạt động cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet; thiết lập, cung cấp và sử dụng thông tin điện tử trên Internet, bao gồm cấp phép, đăng ký, báo cáo, thống kê, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền; d) Tham gia các hoạt động hợp tác quốc tế về Internet. 2. Bộ Công an chịu trách nhiệm trong việc đảm bảo an ninh thông tin trong lĩnh vực Internet bao gồm: a) Trình Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền và hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về an ninh thông tin trong hoạt động Internet; b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông, các Bộ, ngành liên quan, với chính quyền địa phương và các doanh nghiệp viễn thông, Internet tổ chức thực hiện các biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ đảm bảo an ninh quốc gia và phòng, chống tội phạm đối với hoạt động Internet; 51 c) Kiểm tra, thanh tra và xử lý các hành vi vi phạm các quy định pháp luật về đảm bảo an ninh thông tin trong lĩnh vực Internet theo thẩm quyền; d) Tham gia các hoạt động hợp tác quốc tế trong việc đảm bảo an ninh thông tin trên lĩnh vực Internet. 3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông xây dựng cơ chế, chính sách về đầu tư, tài chính để thúc đẩy việc sử dụng Internet trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, trường học, bệnh viện, các cơ sở nghiên cứu và đưa Internet đến nông thôn, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo. Bộ Tài chính trình Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền và hướng dẫn việc thực hiện các quy định về phí, lệ phí liên quan đến tài nguyên Internet. 4. Bộ Nội vụ thực hiện quản lý nhà nước về mật mã dân sự đối với các thông tin cần được bảo mật trong các hoạt động thương mại, dân sự trên Internet. 5. Các Bộ, ngành liên quan phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông trình Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền và hướng dẫn thực hiện các quy định; triển khai thực hiện quản lý đối với việc cung cấp và sử dụng các dịch vụ ứng dụng chuyên ngành trên Internet thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của mình. 6. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi quyền hạn và trách nhiệm của mình thực hiện quản lý nhà nước về Internet tại địa phương phù hợp với các quy định tại Nghị định này. Điều 6. Các hành vi bị nghiêm cấm 1. Lợi dụng Internet nhằm mục đích: a) Chống lại nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân; tuyên truyền chiến tranh xâm lược; gây hận thù, mâu thuẫn giữa các dân tộc, sắc tộc, tôn giáo; tuyên truyền, kích động bạo lực, dâm ô, đồi trụy, tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan; phá hoại thuần phong, mỹ tục của dân tộc; b) Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại và những bí mật khác đã được pháp luật quy định; c) Đưa các thông tin xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức; danh dự, nhân phẩm của công dân; d) Lợi dụng Internet để quảng cáo, tuyên truyền, mua bán hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục cấm theo quy định của pháp luật. 2. Gây rối, phá hoại hệ thống thiết bị và cản trở trái pháp luật việc quản lý, cung cấp, sử dụng các dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet. 3. Đánh cắp và sử dụng trái phép mật khẩu, khoá mật mã và thông tin riêng của các tổ chức, cá nhân trên Internet. 52 4. Tạo ra và cài đặt các chương trình virus máy tính, phần mềm gây hại để thực hiện một trong những hành vi quy định tại Điều 71 Luật Công nghệ thông tin. Chương II CÁC BÊN THAM GIA CUNG CẤP, SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET VÀ THÔNG TIN ĐIỆN TỬ TRÊN INTERNET Điều 7. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet 1. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet (ISP) là doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế được thành lập theo pháp luật Việt Nam để cung cấp dịch vụ Internet cho công cộng. 2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet có các quyền và nghĩa vụ sau: a) Thiết lập hệ thống thiết bị Internet tại cơ sở và tại các điểm cung cấp dịch vụ công cộng của doanh nghiệp để cung cấp các dịch vụ Internet theo đúng quy định của giấy phép; b) Thuê đường truyền dẫn viễn thông của các doanh nghiệp cung cấp hạ tầng mạng đã được cấp phép để thiết lập mạng lưới thiết bị Internet của doanh nghiệp, kết nối trực tiếp với Internet quốc tế và cung cấp dịch vụ đến đại lý, người sử dụng dịch vụ Internet; c) Được sử dụng tài nguyên Internet theo quy hoạch và quy định về quản lý tài nguyên Internet; d) Thực hiện đầy đủ các quy định của nhà nước về quản lý giá cước và tiêu chuẩn, chất lượng dịch vụ Internet; đ) Triển khai các trang thiết bị và phương án kỹ thuật, nghiệp vụ bảo đảm an toàn, an ninh thông tin theo hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; e) Triển khai các điểm cung cấp dịch vụ Internet cho công cộng. Điểm cung cấp dịch vụ Internet cho công cộng của doanh nghiệp phải chấp hành các quy định như đối với các đại lý Internet, trừ việc phải đăng ký kinh doanh và ký hợp đồng đại lý; g) Giao kết hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet với người sử dụng dịch vụ và ký hợp đồng đại lý Internet với các tổ chức và cá nhân. Trường hợp hợp đồng được thực hiện bằng văn bản, căn cứ quy định của pháp luật về hợp đồng và về Internet, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet có trách nhiệm xây dựng, ban hành hợp đồng mẫu để thực hiện thống nhất trong toàn doanh nghiệp; h) Từ chối cung cấp dịch vụ trong các trường hợp sau: người sử dụng dịch vụ Internet vi phạm pháp luật về Internet theo văn bản kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, không thực hiện nghĩa vụ thanh toán cước dịch vụ với một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ khác nếu đã có thỏa thuận bằng văn bản giữa các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ với nhau về vấn đề này; 53 i) Tạm ngừng hoặc ngừng cung cấp dịch vụ trong các trường hợp sau: thiết bị truy nhập đầu cuối Internet gây mất an toàn cho hệ thống thiết bị Internet, cho doanh nghiệp cung cấp và người sử dụng dịch vụ Internet; người sử dụng dịch vụ Internet không thanh toán cước dịch vụ theo thỏa thuận giữa hai bên; người sử dụng dịch vụ Internet kinh doanh lại dịch vụ Internet trái pháp luật; theo văn bản yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi người sử dụng dịch vụ Internet vi phạm Điều 6 Nghị định này; k) Thông báo thời điểm bắt đầu chính thức cung cấp dịch vụ và kế hoạch triển khai cung cấp dịch vụ cho Bộ Thông tin và Truyền thông và Bộ Công an 10 ngày làm việc trước khi cung cấp dịch vụ bằng văn bản hoặc thông qua môi trường mạng theo các địa chỉ do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định; l) Hướng dẫn, cung cấp đầy đủ các thông tin liên quan đến việc cung cấp và sử dụng dịch vụ cho người sử dụng; giải quyết các khiếu nại của người sử dụng về giá cước và chất lượng dịch vụ; m) Híng dÉn, cung cÊp th«ng tin, kiÓm tra, gi¸m s¸t viÖc thùc hiÖn hîp ®ång cña ®¹i lý; n) Thực hiện chế độ báo cáo và chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định; o) Thực hiện các nhiệm vụ do Nhà nước huy động trong trường hợp khẩn cấp và các nhiệm vụ công ích khác. Điều 8. Chủ mạng Internet dùng riêng 1. Chủ mạng Internet dùng riêng là cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam thiết lập mạng Internet dùng riêng theo quy định. Thành viên của mạng là thành viên của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thiết lập mạng. Tư cách thành viên được xác định theo điều lệ hoạt động, văn bản quy định cơ cấu, tổ chức bộ máy của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đó hoặc các quy định pháp lý liên quan khác. 2. Chủ mạng Internet dùng riêng có các quyền và nghĩa vụ sau: a) Thiết lập hệ thống thiết bị Internet tại các địa điểm mà mình được quyền sử dụng theo quy định của pháp luật để cung cấp dịch vụ Internet cho các thành viên của mạng; b) Thuê hoặc xây dựng đường truyền dẫn viễn thông để thiết lập mạng Internet dùng riêng và kết nối trực tiếp với Internet quốc tế; c) Được sử dụng tài nguyên Internet theo quy hoạch v...
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.