Ngân hàng mắt

pdf
Số trang Ngân hàng mắt 4 Cỡ tệp Ngân hàng mắt 253 KB Lượt tải Ngân hàng mắt 0 Lượt đọc Ngân hàng mắt 0
Đánh giá Ngân hàng mắt
4.3 ( 16 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

THÔNG TIN NHÃN KHOA NGÂN HÀNG MẮT Phạm Ngọc Đông* Với sự phát triển của y học hiện đại, ghép giác mạc đã trở thành một biện pháp điều trị có Để có được giác mạc an toàn ghép cho bệnh nhân, ngân hàng Mắt có các hoạt động như sau: hiệu quả một số bệnh lí giác mạc, đem lại ánh sáng cho người bệnh. Ngân hàng Mắt ra đời để đáp ứng 1. Sàng lọc người hiến với nhu cầu về nguồn giác mạc ghép an toàn cho Người hiến được sàng lọc nhằm loại trừ những bệnh nhân. Sự phát triển của ghép giác mạc luôn người mắc những bệnh có thể lây sang người nhận. phải gắn liền với sự phát triển của ngân hàng Mắt. Việc sàng lọc được thực hiện thông qua: Ngân hàng Mắt là một tổ chức phi lợi nhuận, có chức năng: - Đảm bảo cung cấp giác mạc an toàn để ghép cho bệnh nhân. - Đảm bảo việc phân phối giác mạc công bằng. Ngày nay, hầu hết các ngân hàng Mắt không - Hỏi tiền sử người hiến. - Khai thác thông tin trong hồ sơ bệnh án của người hiến. - Khám toàn thân và tại mắt người hiến. - Làm các xét nghiệm để phát hiện những bệnh lí có thể lây truyền qua đường ghép giác mạc. chỉ chú ý đến việc cung cấp giác mạc, mà còn tổ chức vận động truyền thông hiến giác mạc, cảm 2. Đánh giá giác mạc người hiến ơn và chăm sóc gia đình người hiến. Để có nguồn Đánh giá giác mạc để chọn lựa được những giác giác mạc an toàn phục vụ cho ghép, ngân hàng mạc có chất lượng tốt, đảm bảo cho ghép giác mạc Mắt có thể tổ chức những hoạt động sau đây: đạt kết quả tốt. Việc đánh giá giác mạc có thể được - Xây dựng hệ thống thu nhận giác mạc tại bệnh viện: tổ chức mạng lưới cộng tác viên, thông báo tin khi có người hiến tiềm năng,… - Đào tạo các cộng tác viên về tuyên truyền vận động hiến giác mạc. - Thu nhận giác mạc từ người hiến. thực hiện tại nơi lấy giác mạc và ở ngân hàng Mắt - Tại nơi lấy giác mạc: đánh giá đại thể giác mạc bằng đèn pin: phát hiện các tổn thương như sẹo, dị vật… - Tại Ngân hàng Mắt: + Đánh giá đại thể bằng mắt thường: đánh giá - Đánh giá, bảo quản giác mạc. độ trong giác mạc, các tổn thương như trợt, bong - Phân phối giác mạc đến các cơ sở ghép. biểu mô… - Tuyên truyền vận động hiến giác mạc. - Tôn vinh, chăm sóc gia đình người hiến giác mạc. + Khám trên hiển vi đèn khe: đánh giá độ trong giác mạc, tình trạng biểu mô, nhu mô, màng descemet. + Khám bằng hiển vi phản gương (specular microscope): đánh giá hình dạng và số lượng của Khoa Kết giác mạc, Bệnh viện Mắt Trung ương * tế bào nội mô giác mạc. Nhãn khoa Việt Nam (Số 21/2011) 59 THÔNG TIN NHÃN KHOA 3. Bảo quản giác mạc * Chứng mất trí, trừ khi là do bệnh mạch máu Giác mạc được bảo quản bằng dung dịch đặc não, u não hoặc chấn thương vùng đầu. Người biệt (thông dụng là Optisol hoặc MK), trong điều hiến bị mất trí do ngộ độc hoặc do bệnh chuyển kiện nhiệt độ ổn định từ 2 - 4oC. Nếu dùng dung hoá có thể để xem xét, cần thiết phải xin ý kiến và dịch Optisol, có thể bảo quản được giác mạc trong được giám đốc y tế thông qua. thời gian từ 10 - 14 ngày. Ở các nước châu Âu, * Viêm xơ não toàn bộ bán cấp. ngân hàng Mắt thường áp dụng phương pháp bảo * Bệnh não trắng đa ổ tiến triển (progressive quản ở nhiệt độ phòng, trong một dung dịch đặc multifocal leukoencephalopathy). biệt. Phương pháp này có thể bảo quản giác mạc * Bệnh rubeon bẩm sinh. trong vòng một tháng nhưng rất đắt tiền. * Hội chứng Reyes. * Viêm não virus hoạt tính hoặc viêm não 4. Tiêu chuẩn mô dùng để ghép cho người nhận Không phải ai cho giác mạc cũng đều được thu nhận. Nguồn giác mạc cho phải an toàn và không rõ nguyên nhân hoặc bệnh não tiến triển. * Nhiễm trùng huyết đang tiến triển (do vi khuẩn, nấm, virus). hữu ích đối với người nhận nên cần có những tiêu * Viêm nội tâm mạc do vi khuẩn hoặc nấm. chuẩn để sàng lọc. Mô của những người cho sau * Viêm gan virus hoạt tính. đây chứa đựng nguy cơ tiềm ẩn gây hại cho nhân * Bệnh dại. viên ngân hàng Mắt và phải được đặc biệt lưu ý: * Những bệnh nội sinh tại mắt: · Viêm gan virus hoạt tính. - Ung thư võng mạc. · Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải - U ác tính bán phần trước nhãn cầu hoặc ung (AIDS) hoặc HIV (+). · Viêm não virus hoạt tính hoặc viêm não không rõ nguyên nhân. thư tuyến ở mắt nguyên phát hoặc di căn - Viêm mắt hoặc viêm nội nhãn hoạt tính: viêm kết mạc, viêm giác mạc, viêm củng mạc, · Bệnh Creutzfeldt – Jacob. viêm mống mắt, viêm màng bồ đào, viêm dịch · Bệnh dại. kính, viêm hắc mạc, viêm võng mạc. - Những rối loạn bẩm sinh hoặc mắc phải tại 5. Chống chỉ định mắt sẽ ảnh hưởng đến thành công của phẫu thuật, Mô của những người cho sau đây có khả năng ví dụ: sẹo ở trung tâm giác mạc người cho, bệnh đe doạ đến sức khoẻ người nhận hoặc có nguy cơ giác mạc hình chóp, bệnh giãn giác mạc hình cầu. ảnh hưởng đến sự thành công của phẫu thuật và sẽ - Mộng hoặc những tổn thương nông của kết không dùng cho mục đích phẫu thuật mạc hoặc bề mặt giác mạc lan đến vùng quang học 5.1. Với ghép giác mạc xuyên trung tâm của mảnh ghép. * Chết không rõ nguyên nhân. * Bệnh Creutzfeldt - Jacob (CJD), biến thể của bệnh Creutzfeldt - Jacob (CJD) hoặc thành viên của gia đình bị bệnh Creutzfeldt - Jacob. * Chết do bệnh thần kinh không rõ chẩn đoán. 60 Nhãn khoa Việt Nam (Số 21/2011) * Tiền sử có phẫu thuật nội nhãn hoặc phẫu thuật bán phần trước - Phẫu thuật điều trị tật khúc xạ, ví dụ: rạch giác mạc hình lan hoa, đắp bồi giác mạc,... - Phẫu thuật laser điều trị tật khúc xạ, mảnh THÔNG TIN NHÃN KHOA ghép được phép sử dụng trong trường hợp ghép để tả ở mục a ® d ở trên hoặc với người đã biết hoặc kiến tạo bề mặt nhãn cầu hoặc ghép lớp sau. nghi ngờ HIV, viêm gan B hoặc viêm gan virus C. - Giác mạc từ những bệnh nhân đã được phẫu - Những người phơi nhiễm trong vòng 12 thuật bán phần trước (ví dụ: phẫu thuật đục thể tháng trở lại được xác định hoặc nghi ngờ nhiễm thủy tinh đặt thủy tinh thể nhân tạo, phẫu thuật HIV, HBV và hoặc HCV qua việc tiêm chủng dưới lỗ rò điều trị bệnh glôcôm) có thể được dùng nếu da hoặc qua việc tiếp xúc với vết thương hở, da khám trên hiển vi nội mô đáp ứng được tiêu chuẩn hoặc niêm mạc bị tổn thương. nội mô của ngân hàng Mắt. - Laser điều trị như laser argon tạo hình vùng bè, laser quang đông võng mạc. Mảnh ghép của những người hiến này có thể dùng cho ghép giác mạc xuyên nhưng cần cân nhắc kĩ lưỡng. * Bệnh bạch cầu. * U hạch bạch huyết ác tính hoạt động. * Người cho bị viêm gan B có kháng nguyên bề mặt dương tính. * Nhiễm HTLV - I hoặc HTLV - II. * Người được ghép màng cứng. * Người hiến có phản ứng huyết thanh dương tính với virus viêm gan C. * Người hiến có phản ứng huyết thanh dương tính với HIV. - Những người tiếp xúc gần với người khác bị bệnh viêm gan virus trong vòng 12 tháng trước khi hiến mắt. - Những người đã hoặc được điều trị bệnh giang mai hoặc bệnh lậu trong vòng 12 tháng trở lại. - Những người trong vòng 12 tháng trước khi hiến mắt đã xăm mình, điều trị châm cứu, bấm lỗ tai, xuyên lỗ trên cơ thể bằng những dụng cụ dùng chung. * Những tiêu chí loại trừ đặc biệt đối với người hiến mắt là trẻ em - Những trẻ em có những tiêu chí loại trừ như trên của người lớn. - Trẻ em có mẹ bị nhiễm HIV hoặc mẹ có * Người có nguy cơ cao: những người như sau tiêu chí loại trừ về hành vi hoặc xét nghiệm cần phải loại khỏi danh sách người hiến mắt (xét (không cần quan tâm đến tình trạng HIV của họ) theo tiêu chí về hành vi, tiền sử bệnh để loại trừ): cũng không được chấp nhận là người hiến mắt - Những người đàn ông có quan hệ tình dục trừ khi trường hợp: với người đàn ông khác trong vòng 5 năm trở lại. Trẻ em trên 18 tháng có mẹ bị nhiễm hoặc có - Những người đã được tiêm không phải vì nguy cơ nhiễm HIV, không bú sữa mẹ trong vòng lí do y tế trong vòng 5 năm trở lại đây, gồm: tiêm 12 tháng trước khi hiến và có xét nghiệm kháng bắp, tiêm ven hoặc tiêm dưới da. thể kháng HIV âm tính, khám toàn thân và bệnh án - Những người bị bệnh ưa chảy máu hoặc liên quan đến bất thường đông máu mà đã nhận yếu tố đông máu từ người khác. - Những người đàn ông và phụ nữ đã quan hệ tình dục vì tiền hoặc ma túy trong vòng 5 năm trở lại. - Những người có quan hệ tình dục trong vòng 12 tháng trở lại với những người được mô không thấy có bằng chứng của nhiễm HIV có thể được nhận là người hiến. - Trẻ em từ 18 tháng trở xuống có mẹ bị nhiễm hoặc có nguy cơ nhiễm HIV mặc dù không bú mẹ trong vòng 12 tháng trước khi hiến cũng không được chấp nhận hiến mắt bất kể kết quả xét nghiệm HIV của chúng thế nào. Nhãn khoa Việt Nam (Số 21/2011) 61 THÔNG TIN NHÃN KHOA * Những tiêu chí xét nghiệm và y học khác để loại trừ - Tiêm vắc xin có biến chứng nhưng không xử trí sẽ không lấy mắt. - Những người không thể xét nghiệm HIV do từ - Triệu chứng tiếp xúc của người tiêm vắc xin chối, mẫu máu không đủ (ví dụ: máu bị pha loãng có đậu mùa: Những người hiến mắt có tiếp xúc với thể cho kết quả âm tính giả) hoặc những lí do khác. - Những người có phản ứng nhanh với kháng thể HIV - 1 hoặc HIV - 2 bất kể kết quả của xét nghiệm bổ sung. * Tiêu chí loại trừ với người hiến đã tiêm vắc xin đậu mùa - Tiêm vắc xin đậu mùa không có biến chứng: Những người hiến mắt đã tiêm vắc xin đậu mùa không có biến chứng được lấy mắt nếu vùng tiêm vắc xin đã bong vảy, đã liền và không có viêm hoặc 21 ngày sau khi tiêm vắc xin. - Tiêm vắc xin đậu mùa có biến chứng nhưng đã xử trí: Sẽ được lấy mắt nếu là 14 ngày sau khi người tiêm vắc xin đậu mùa nếu có dấu hiệu hoặc triệu chứng nghi do virus thì phải sau 14 ngày mới hiến mắt được. 5.2. Với ghép lớp hoặc phủ giác mạc, ghép bồi giác mạc (Epikeratoplasty) Tiêu chuẩn giống như ghép xuyên, nhưng có thể dùng những mô có bệnh mắt tại chỗ gây ảnh hưởng đến nội mô hoặc có những phẫu thuật mắt trước đó không gây tổn thương đến nhu mô giác mạc (ví dụ không có thể thủy tinh, viêm mống mắt). Thời gian từ khi chết đến khi giác mạc được đã hết biến chứng hoàn toàn hoặc 21 ngày sau khi bảo quản có thể kéo dài hơn. tiêm vắc xin. 5.3. Mô củng mạc: Tiêu chuẩn giống như ghép lớp. 62 Nhãn khoa Việt Nam (Số 21/2011)
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.