Năng suất lao động của công nghiệp chế biến Việt Nam: Xu hướng biến động, đặc điểm và những tác động từ tiền lương

pdf
Số trang Năng suất lao động của công nghiệp chế biến Việt Nam: Xu hướng biến động, đặc điểm và những tác động từ tiền lương 9 Cỡ tệp Năng suất lao động của công nghiệp chế biến Việt Nam: Xu hướng biến động, đặc điểm và những tác động từ tiền lương 357 KB Lượt tải Năng suất lao động của công nghiệp chế biến Việt Nam: Xu hướng biến động, đặc điểm và những tác động từ tiền lương 0 Lượt đọc Năng suất lao động của công nghiệp chế biến Việt Nam: Xu hướng biến động, đặc điểm và những tác động từ tiền lương 1
Đánh giá Năng suất lao động của công nghiệp chế biến Việt Nam: Xu hướng biến động, đặc điểm và những tác động từ tiền lương
4.2 ( 5 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 26/Quý I- 2011 Năng suất lao động của công nghiệp chế biến Việt nam: xu hướng biến động, đặc điểm và những tác động từ tiền lương TS. Phạm Quỳnh Anh – ĐH Quốc gia Hà Nội 1. Giới thiệu L thuyết và thực tế trên thế giới đã cho thấy công nghiệp chế biến (CNCB) đóng vai trò then chốt trong quá trình phát triển công nghiệp và kinh tế - xã hội của một quốc gia. Tỉ lệ đóng góp của CNCB trong tổng sản phẩm quốc nội, cùng với mức thu nhập bình quân trên đầu nguời đạt tới một ngưỡng nhất định được xem là hai chỉ tiêu chính của thực hiện thắng lợi công nghiệp hóa (Chenery & Syrquin, 1986). Sự phát triển của CNCB đến lượt nó lại dựa trên một cơ sở căn bản là tăng năng suất lao động (NSLĐ) của ngành. Thirlwall (2006) đã tóm tắt ba qui luật kinh tế được Verdoorn phát hiện và Kaldor mở rộng về mối quan hệ cùng chiều, chặt chẽ giữa: (i) tăng NSLĐ của CNCB với tăng sản lượng của ngành này, (ii) tăng trưởng của CNCB và tăng tổng sản phẩm quốc nội; (iii) tăng trưởng của CNCB với tăng sản lượng các ngành khác. Việt nam đã và đang trên con đường công nghiệp hóa dể trở thành một nước phát triển với mức sống của nguời dân và phúc lợi xã hội được nâng cao căn bản. Từ năm 2000 đến 2009 mỗi năm ngành CNCB đã thu hút khoảng trên 15 % tổng số lực lượng lao động xã hội tại Việt nam, chỉ đứng thứ hai sau nông lâm nghiệp về qui mô lao động trong tổng số 14 ngành nghề được phân loại bởi Tổng Cục Thống kê (TCTK). Chiến lược phát triển Kinh tế xã hội 2000 – 2011 của Đảng Cộng sản Việt nam (ĐCSVN)) đã đề ra mục tiêu đưa Việt nam về cơ bản trở thành một nước công nghiệp vào năm 2020 và Chiến lược phát triển 10 năm tiếp theo 2011-2020 đã khẳng định lại mục tiêu này. Nâng cao NSLĐ để tạo tiền đề nâng cao mức sống cũng đã được coi là một trong các trọng tâm chính sách lao động, xã hội của chính phủ Việt nam và Tổ chức Lao động Quốc tế (MOLISA & ILO, 2010). 2. Phạm vi và phương pháp nghiên cứu Mức NSLĐ, chỉ tiêu căn bản của năng lực cạnh tranh, là tỉ số giữa sản phẩm đầu ra chia cho đầu vào, bị chi phối bởi một loạt các nhân tố về phía cung như tư liệu sản xuất, lao động, công nghệ và nhân tố vè phía cầu như qui mô dân số, thu nhập bình quân đầu người vv. (Porter, 1990). Bài viết này định nghĩa NSLĐ bằng giá trị gia tăng (GTGT) chia cho số lượng lao động, sẽ tập trung phân tích: a) Các động thái và đặc điểm NSLĐ của các doanh nghiệp chế biến tại Việt nam và tương quan giữa ngành chế biến Việt nam và bốn nước trong khu vực giai đoạn 2005-2008. Phân tích tại cấp độ doanh nghiệp sẽ giải thích sâu hơn sự chênh lệch khác biệt lớn về NSLĐ giữa các loại hình sở hữu doanh nghiệp; b) mức độ ảnh hưởng của các nhân tố căn bản về phía cung, đặc biệt là tiền lương đến NSLĐ của các doanh nghiệp chế biến. Phương pháp phân tích so sánh được sử dụng để trả lời các chủ đề nghiên cứu nhóm a) phân tích hồi qui được sử dụng để trả lời cho câu hỏi nhóm; b) mô hình cụ thể sẽ được trình bầy cùng phần kết quả hồi qui ở phần 4 để người đọc tiện theo dõi. Số liệu sử dụng dựa trên kết quả điều tra hàng năm về toàn bộ các doanh nghiệp Việt nam, bao gồm các nhóm số 82 Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 26/Quý I- 2011 liệu công bố kết hợp số liệu dành cho nghiên cứu chuyên đề và các Thông kê chính thức khác có liên quan của TCTK. 3. Xu hướng biến động, đặc điểm của năng suất lao động công nghiệp chế biến Việt nam 3.1 Xu hướng biến đổi chung Từ bảng 1 có thể thấy đặc điểm xuyên suốt trước hết của NSLĐ của CNCB Việt nam là giá trị danh nghĩa tính theo giá năm sản xuất, ở cả cấp ngành và doanh nghiệp, vẫn đều đặn tăng khá nhanh hàng năm từ 2005 đến 2008. Tuy nhiên mức thực tế, tính theo giá gốc năm 2000 - đã loại bỏ tác động của lạm phát, của toàn bộ ngành CNCB cũng như khu vực doanh nghiệp chế biến đã suy giảm tuyệt đối từ năm 2008 và năm 2009. Năm 2008 cũng là năm đầu chứng kiến sự đi xuống của NSLĐ thực tế CNCB tại Việt nam tính từ năm 2001 Đặc điểm tiếp theo là NSLĐ của toàn bộ ngành CB bao gồm cả doanh nghiệp và hộ kinh doanh cá thể, thấp hơn NSLĐ của riêng khu vực doanh nghiệp chế biến, chứng tỏ các hộ kinh doanh cá thể có NSLĐ thấp hơn đáng kể so với doanh nghiệp là các đơn vị sản xuất có đăng kí kinh doanh và số lượng lao động lớn hơn. Bảng 1: Số người lao động và NSLĐ trung bình của ngành, doanh nghiệp (DN) chế biến trong từng năm từ 2005 đến 2009 Các chỉ tiêu/năm Đơn vị 2005 Sô lao động trong ngành CNCB (nghìn người) 2006 2007 2008 2009 5.279,1 5.739,5 6.103,0 6.523,1 6.851,2 nt 3.099,3 3.401,6 3.773,3 3.943,2 4.060,2 triệu đồng 32,794 36,07 39,83 46,31 48,62 NSLĐ của DN thuộc CNCB nt 55,85 59,23 62,82 74,70 80,00 NSLĐ ngành giá 2000 nt 27,98 29,51 30,90 29,52 28,72 NSLĐ DN giá 2000 nt 47,659 48,47 48,73 47,61 47,25 Số lao động trong DN thuộc CNCB NSLĐ trong ngành CNCB Nguồn: tác giả trích dẫn và tính toán dựa trên số liệu thống kê chính thức của TCTK 3.2 Phân tích NSLĐ thực tế của doanh nghiệp chế biến từ góc độ qui mô Bảng 2 cho thấy doanh nghiệp trong khu vực có qui mô vừa và nhỏ (quy mô theo lao động) có NSLĐ thấp hơn khu vực doanh nghiệp lớn tuy nhiên tốc độ tăng trưởng nhanh hơn. NSLĐ ở các doanh nghiệp có qui mô lớn, sử dụng tới hai phần ba tổng số lao động trong ngành CNCBđã bị tăng trường âm hay suy giảm tuyệt đôi sau ba năm từ 2005 đến 2008, tốc độ tăng năng suất lao động bình quân trong giai đoạn 2005-2008 khoảng 5,3% đối với khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa, và tăng trưởng âm 0,7%/năm đối với khu vực doanh nghiệp có qui mô lớn. Điều này cũng hàm ý trình độ kỹ thuật không cao của khu vực đông đảo lao động này. Cũng từ bảng 2 cho thấy: khá rõ mối liên hệ cùng chiều giữa tốc độ tăng tiền lương và tăng NSLĐ ở các doanh nghiệp nhỏ và vừa, và quan hệ ngược chiều đối với các doanh nghiệp lớn. Khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa có tốc độ tăng lương cao hơn cũng là khu vưc tăng trưởng NSLĐ nhanh hơn. Có thể nhận thấy rằng tốc độ tăng tiền lương cao hơn tốc độ tăng năng suất lao động ở mỗi nhóm doanh nghiệp cho 83 Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 26/Quý I- 2011 thấy khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp có xu hướng giảm trong. Khoảng cách giữa tốc độ tăng tiền lương và tốc độ tăng năng suất lao động trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa thấp hơn khoảng cách này trong các doanh nghiệp lớn cho thấy chi phí lao động trên một đơn vị sản phẩm ở các doanh nghiệp lớn tăng nhanh hơn so với các DNNVV. Bảng 2: Tỉ lệ lao động (LĐ), mức NSLĐ và tiền lương (TL) của doanh nghiệp chế biến Việt Nam phân loại theo qui mô, dựa trên giá gốc năm 2000 Quy mô doanh nghiệp theo lao động Tỉ lệ lao động (%) Giá trị thực tế (triệu đồng) NSLĐ Tốc độ tăng (%) NSLĐ TL TL 2008 2005 2008 2005 2008 2005-2008 Khu vực vừa và nhỏ 31.5 42.6 49.84 9.77 12.6 5.37 8.85 Khu vực lớn 68.5 53.6 52.03 13 15.9 -0.71 7.31 Tổng số 100 Nguồn: tác giả tính toán dựa trên số liệu điều tra doanh nghiệp hàng năm của TCTK 3.3 Phân tích NSLĐ thực tế của doanh nghiệp chế biến từ góc độ sở hữu chỉ đóng góp một tỉ lệ nhỏ trong tổng số lực lượng lao động. Xu hướng nổi bật đầu tiên từ bảng 3 là sự suy giảm về tăng trưởng NSLĐ của cả ba khu vực sở hữu thời kì 2005-2008, từ đó cùng trực tiếp dẫn đến tốc độ tăng trưởng chậm đi của NSLĐ toàn bộ các doanh nghiêp chế biến. Khu vực sở hữu Nhà nước có tốc độ giảm mạnh nhất, từ khoảng 21 % xuống chỉ còn 4,8 %. Sự đi xuống này một phần lại do tăng trưởng NSLĐ âm của các doanh nghiệp Nhà nước trung ương. Đây cũng là hiện tượng chưa từng xảy ra với tất cả các tổ chức doanh nghiệp trong thời kì năm năm trước đ và tất cả các loại hình sở hữu doanh nghiệp trong thời kì 3 năm tiếp theo. Với tốc độ tăng trưởng như đã phân tích, đặc điểm đầu tiên về mức NSLĐ của các doanh nghiệp chế biến phân loại theo sở hữu là vẫn tồn tại chênh lệch lớn giữa các loại hình. Khu vực doanh nghiệp tư nhân vẫn chỉ đạt mức NSLĐ thấp hơn hẳn hai khu vực kia dù tốc độ tăng trưởng NSLĐ cao nhất nhưng chưa đủ mạnh để bứt phá, thay đổi căn bản. Doanh nghiệp sở hữu tập thể đạt mức thấp nhất trong 13 loại hình doanh nghiệp được phân tích, chỉ bằng khoảng 1/15 mức cao nhất đạt được bởi loaị hình Nhà nước liên doanh với nước ngoài. Nhân tố cơ bản tiếp theo giải thích sự tăng chậm của NSLĐ chung là khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có tốc độ tăng trưởng rất thấp chỉ hơn 1% nhưng sử dụng tới hơn 40 % tổng số lao động doanh nghiệp chế biến. Thêm vào đó, các loại hình doanh nghiệp cụ thể có tốc độ tăng trưởng cao nhất như công ty TNHHNN một thành viên Trung ương, liên doanh giữa nước ngoài và tư nhân, công ty cổ phần có vốn Nhà nước lại mới Tiếp theo, hai loại hình sở hữu thuê nhiều nhân công nhất, 39 % và 22 %, tương ứng với doanh nghiệp 100 % vốn nước ngoài và công ty trách nhiệm hữu hạn tư nhân chỉ đạt mức NSLĐ xếp hạng 5 (nhóm trên trung bình), 13 (nhóm thấp nhất). Sự kết hợp giữa số lao động đông nhưng năng suất thấp này là một nguyên nhân trực tiếp căn bản nhất dẫn đến mức NSLĐ trung bình thấp của doanh nghiệp chế biến tại Việt nam. 84 Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 26/Quý I- 2011 Bảng 3: Đóng góp vào tổng số lao động DNCB, mức NSLĐ và tiền lương của các doanh nghiệp chế biến tại Việt Nam phân loại theo sở hữu, giá gốc năm 2000 Loại hình doanh nghiệp Tỉ lệ lao động (%) Giá trị thực tế (triệu đồng) Tốc độ tăng (%) NSLĐ NSLĐ TL 2005 -08 Xếp hạng NSLĐ TL NSLĐ TL 2008 2008 2008 2008 2008 2000-05 Nhà nước trung ương 1,46 21,5 -7,7 3,81 72 19 6 6 Nhà nước địa phương 2,11 20,3 8,51 8,15 66,8 17,3 8 8 TNHH Nhà nước trung ương 1,3 15,4 7,45 117 22,7 2 3 TNHH Nhà nước địa phương 0,56 1,86 8,58 50,2 16,2 10 9 Cổ phần có vốn Nhà nước >50% 4,77 82,1 33,5 4 2 Khu vực Nhà nước 10,4 21,1 4,8 6,66 79,2 18,5 2 2 1 5,3 5,17 12,3 19,6 7,3 13 13 Tư nhân 4,84 9,4 6,43 16 42,1 10,2 12 12 Tư nhân TNHH 22,4 2,8 6,97 15 45,6 12,1 11 11 Cổ phần 11,4 19,8 0,69 17,8 51,7 12,6 9 10 Cổ phần có vốn Nhà nước 6,37 9,4 8,95 14,1 67 17,8 7 7 Khư vực ngoài Nhà nước 46 8,9 7,02 10,3 45 11,7 3 3 100% nước ngoài 39 5,5 4,78 12,1 71,4 19,8 5 5 Liên doanh nước ngoài và Nhà nước 2,11 16,1 3,5 16,2 312 37,4 1 1 Liên doanh khác 2,47 1,7 9,74 12,8 90,8 21,9 3 4 Khu vực nước ngoài 43,6 2,9 1,03 6,09 84,8 20,9 1 1 Tổng số 100 4,63 8,38 50 12,8 Tập thể Nguồn: tác giả tính toán dựa trên số liệu điều tra doanh nghiệp hàng năm của TCTK Thứ ba, kết quả NSLĐ đạt được trái ngược nhau giữa các doanh nghiệp ngay trong cùng một khu vực sở hữu, chứng tỏ không phải khu vực sở hữu nói chung mà mô hình tổ chức cụ thể của từng loại sở hữu có ảnh hưởng không nhỏ tới NSLĐ. Doanh nghiệp Nhà nước trung ương truyền thốn trải qua tăng truởng âm nhưng một hình thức tổ chức và pháp lý mới của doanh nghiệp Nhà nước là công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) Trung ương một thành viên lại có NSLĐ đạt tốc độ tăng trưởng cao nhất và đạt mức thứ hai trong toàn bộ các loại hình sở hữu. Trong khu vực đầu tư nước ngoài, liên doanh giữa nước ngoài và Nhà nước là quán quân về NSLĐ, bỏ xa mức doanh nghiệp về nhì tới gần 3 lần. Trong khi loại hình doanh nghiệp 100 % vốn nước ngoài chỉ đạt được vị trí NSLĐ ở mức rất khiêm tốn như đã chỉ ra ở trên. Cuối cùng NSLĐ và tiền lương của các loại hình sở hữu có mối liên hệ cùng chiều chặt chẽ, tích cực. Các loại hình sở hữu doanh nghiệp như liên doanh giữa nước ngoài và Nhà nước, công ty 85 Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 26/Quý I- 2011 TNHH Nhà nước trung ương có năng suất lao động cao nhất và cũng trả mức lương nhiều nhất cho người lao động trong khi các kết quả ngược lại được thấy tại doanh nghiệp tập thể, tư nhân. Mức tiền lương tỉ lệ thuận với mức năng suất lao động, xếp hạng thứ tự về tiền lương bằng hoàn toàn với thứ tự về NSLĐ. Như vậy, giống như so sánh theo qui mô ở phần trên, so sánh theo sở hữu cũng cho thấy tiền lương có ảnh hưởng tích cực rõ rệt tới NSLĐ. 3.4. Tương quan NSLĐ chế biến giữa Việt nam và ASEAN-4 Bảng 4 cho thấy dù NSLĐ chế biến của Việt nam, đo bằng số đô la Mĩ (USD) do một lao động tạo ra, có tăng liên tục trong các năm từ 2005 đến 2008, với tốc độ hơn Indonesia và Malaysia, nhưng kém Thái lan và Phi lip pin. Các tốc độ tăng này có thể được hỗ trợ bằng sự biến động tỷ giá ở mức độ khác nhau giữa các quốc gia. Bảng 4: Mức và tốc độ tăng trưởng NSLĐ và của công nghiệp chế biến (đô la Mĩ/người/năm) tại Việt nam, Phi-líp- pin (PHI), Indonesia (INDO), Thái lan (THAI) và Malaixia (MALAY) Quốc gia Năng suất lao động (USD) 2005 2006 2007 (%) 2008 2008 Tốc độ tăng hàng năm (%) VIET 2.083,5 2.262,9 2.471,6 2.799 100 10,36 PHI 1.844,9 2.059,2 2.235,6 2.556,6 91,3 11,51 INDO 3.965,7 4.836,9 5.000,6 4.654,1 166 THAI 6.103,1 6.925,8 8.940,2 9.634,7 344 16,78 MALAY 18.299 745 4,5 18.640 20.258 20.856 6,141 Nguồn:Tác giả tính toán dựa trên số liệu điều tra doanh nghiệp hàng năm của TCTK Do đó trên tiêu chí quan trọng là mức NSLĐ, công nghiệp chế biến Việt Nam vẫn còn tụt hậu ở khoảng cách xa so với 3 trong số 4 nước cùng khu vực có thể so sánh, chỉ bằng khoảng 1/3 của Thái lan và 1/7 của Malaysia. Hình 1. So sánh NSLĐ ngành chế biến tại Việt Nam và các nước trong khu vực Nguồn: Tác giả tính toán dựa trên số liệu điều tra doanh nghiệp hàng năm của TCTK 86 Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 26/Quý I- 2011 4. Mức độ tác động của tiền lương và các nhân tố cung tới năng suất lao động 4.1. Mô hình lựa chọn cụ thể Từ phương trình sản xuất CobbDouglas = (1) Trong đó: it: doanh nghiệp i tại năm t; Y: giá trị gia tăng; A: trình độ công nghệ; K: là tài sản cố định, L: số người lao động Số người lao động về nguyên tắc được coi là sự tích hợp của hai nhân tố: chất lượng - vốn nhân lực và số lượng - tiền lương. Do đó phương trình (1) có thể được mở rộng và biến đổi tiếp theo như sau: = (2) = (3) = (4) = + trong đó: H: vốn nhân lực; W: tiền lương; TFP: năng suất tổng thể các nhân tố sản xuất vô hình được tính theo phương pháp hạch toán tăng trưởng (growth accounting) từ các số liệu điều tra DN sẵn có. Z: nhân tố định tính – biến phân loại, Z = 1 nếu DN thuộc nhóm được xem xét = 0 nếu DN không thuộc nhóm này e: sai số hay nhiễu ngẫu nhiên Mô hình đánh giá này về cơ bản tương tự như mô hình đã được xây dựng và sử (5) dụng trong luận án của Phạm, Q.A (2009). Mô hình này không tránh khỏi mức độ tự tương quan nhất định (multicollinearity) giữa các biến số giải thích như K và L, TFP với W và tính chất nhóm ngành. Nhưng mức độ này không đủ lớn (biểu hiện ở hệ số tương quan - correlation) để ảnh hưởng đến kết quả hồi qui. Một lí do nữa là dù có sự tự tương quan giữa K và L, mô hình Cobb-Douglas vẫn được đánh giá là một mô hình tốt nhất về sản suất tại doanh nghiệp (Kennedy, 1998). 4.2. Các kết quả Hệ số tương quan giữa các biến số LnL LnL LnTFP Ln(K/L) Ln(W/L) LnL G1 G2 1 LnTFP 0.46 1 Ln(K/L) 0.43 -0.4 1 Ln(W/L) 0.57 0.19 0.41 1 LnL 0.09 0.09 0.062 0.238 1 G1 -0.13 -0 -0.098 -0.195 0.08 1 G2 0.09 0.06 0.027 0.129 0.05 -0.4 1 87 Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 26/Quý I- 2011 Dựa trên số liệu Tổng điều tra Doanh nghiệp, ước lượng mô hình (5) ở trên ta có kết quả như sau: Biến phụ thuộc: Năng suất lao động Hệ số Hệ số P>|t| P>|t| Hệ số P>|t| Biến giải thích hồi qui hồi qui hồi qui Independent variable 2005A 2005B 2008 C 0.35323 0 1.2564 0 2.377 0 LnTFP 2.54408 0 2.4161 0 2.855 0 Ln(W/L) 0.25673 0 0.1765 0 0.314 0 Ln(K/L) 0.6862 0 0.3943 0 0.198 0 LnL -0.0459 0 0.0481 0 -0.04 0 G1 -0.0035 0.909 -0.065 0 -0.05 0 G2 0.01844 0.613 -0.049 0 0.085 0 0.7441 Chú thích: i) 2005A là số liệu dựa theo mẫu điều tra bao gồm cả chỉ tiêu GTGT thực tế của khoảng 3000 doanh nghiệp trong năm này; 2005B, 2008 dựa theo điều tra toàn thể các doanh nghiệp chế biến trong từng năm tương ứng, riêng chỉ tiêu GTGT được GSO tính suy rộng từ mẫu. ii) G1- basic good: nhóm ngành hàng hóa tiêu dùng căn bản; G2 – capital good: nhóm ngành hàng hóa tư liệu sản xuất. Nhìn chung, kết quả ước lượng cho thấy hầu như các hệ số đều có ý nghĩa ở mức thống kê cao. Với R2 cao, cho thấy các biến độc lập trong mô hình giải thích khoảng 74 đến 88% sự thay đổi năng suất lao động. Kết quả hồi qui đã khẳng định một kết quả đã được gợi ý trong phân tích so sánh ở phần trươc: tác động mạnh rõ rệt của tiền lương đối với NSLĐ của các doanh nghiệp chế biến. Mức độ tác động này lại có xu hướng tăng và mạnh hơn ảnh hưởng của tài sản cố định bao gồm nhà xưởng thiết bị cho người lao động. 0.8825 0.81 Kết quả tính toán từ số liệu năm 2008, cho thấy cứ 1% tăng lên của tiền lương bình quân trong ngành CNCB, các yếu tố khác trong mô hình cố định, sẽ làm tăng 0,31% năng suất lao động trong ngành. Vai trò của năng suất các nhân tố tổng hợp bao gồm công nghệ, kĩ năng của nhân lực, trình độ quản lí …có vai trò tích cực, rất quan trọng đến NSLĐ trong khi tác dụng của số lượng lao động ngược chiều nhưng rất ít. Điều này cho thấy để góp phần nâng cao NSLĐ các doanh nghiệp cần phải tăng cường chất lượng của nguồn vốn con người hoặc chỉ giảm số lượng lao động có kĩ năng thấp. Một điều lưu ý khác là mức độ ảnh hưởng của tính chất của ngành tư liệu sản xuất hay công nghệ cao đến NSLĐ có xu hướng tăng lên nhưng còn rất nhỏ. Điều này một lần nữa cho thấy lao động trong nhóm ngành chế biến này tại Việt Nam chủ yếu vẫn hoạt động trong các công đoạn lắp ráp, công nghệ thấp tức về thực chất vẫn như nhóm ngành hàng hóa tiêu dùng căn bản, công nghệ thấp. 88 Nghiªn cøu, trao ®æi 5. Tóm tắt các phát hiện chính và khuyến nghị chính sách 5.1. Các phát hiện  NSLĐ của CNCB tại Việt Nam ở cả cấp độ doanh nghiệp và ngành còn ở mức thấp so mức trung bình của các nước đang công nghiệp hóa trong khu vực Đông Nam Á và tốc độ tăng trưởng suy giảm rõ rệt trong giai đoạn 2005-2009 do sự suy giảm tuyệt đối liên tục trong 2 năm cuối.  Các doanh nghiệp có quy mô lao động lớn có năng suất lao động lớn hơn so với các DNNVV, tuy nhiên tốc độ tăng trong những năm gần đây có xu hướng giảm dần  NSLĐ chênh lệch đáng kể giữa và ngay trong cùng khu vực sở hữu. Các hình thức tổ chức doanh nghiệp Nhà nước mới bước đầu chứng tỏ ưu thế so với hình thức cũ. Khu vưc ngoài Nhà nước thuê nhân công chế biến nhiều nhất và có tốc độ tăng trưởng cao nhất về cả NSLĐ, tiền lương nhưng chưa đủ mạnh để thu hẹp đáng kể khoảng cách lớn về mức tuyệt đối của hai tiêu chí này với hai khu vực còn lại, cũng như góp phần căn bản nâng cao NSLĐ nói chung của công nghiệp chế biến Việt Nam. Doanh nghiệp sở hữu hoàn toàn bởi nước ngoài đã thuê tới gần nửa tổng số lao động chế biến tại Việt nam nhưng chỉ đạt mức NSLĐ mức trung bình, chứng tỏ về cơ bản vẫn đang trong giai đoạn khai thác lao động kĩ thuật thấp, giá rẻ ở Việt Nam cho các công đoạn tạo ra giá trị gia tăng thấp trong chuỗi giá trị toàn cầu.  Vị thế NSLĐ, năng lực cạnh tranh hầu như ngang bằng với mỗi bậc thang tiền lương của từng loại hình doanh nghiệp chế biến. Tiền lương có Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 26/Quý I- 2011 tác động tích cực mạnh mẽ tới NSLĐ của tất cả các doanh nghiệp chế biến cũng như các loại hình doanh nghiệp trong thời gian khác nhau. Tác động này của tiền lương có xu hướng ngày căng tăng, vượt tác động của tài sản cố dịnh, chỉ sau tác động của tổng th tổ chức doanh nghiệp. 5.2 Các khuyến nghị chính sách Các chính sách cần nhằm vào mục tiêu chung là chặn đứng xu hướng đáng lo ngại về NSLĐ của CNCB tại Việt nam đang còn ở mức thấp, nhưng lại suy giảm để tránh nguy cơ thất bại của quá trình công nghiệp hóa và sự tụt hậu hơn của nền kinh tế cùng với mức sống của người dân. Tuy nhiên các công cụ chính sách cần đa dạng cụ thể phù hợp với từng loại hình doanh nghiệp. 5.2.1 Mục tiêu của chính sách trước hết cần khuyến khích, hỗ trợ tất cả các loại hình doanh nghiệp đầu tư nhiều hơn vào các công đoạn có NSLĐ cao tức sử dụng công nghệ trung–cao của công nghiệp chế biến. Với các doanh nghiệp đã hoạt động trong CNCB, cần có công cụ chính sách tín dụng lãi suất, quĩ hỗ trợ khuyến khích doanh nghiệp mở rộng qui mô về tài sản, đổi mới trang thiết bị và nâng cao trình độ kĩ thuật cho lao động 5.2.2 Chính sách đối với doanh nghiệp Nhà nước, khu vực đóng góp khoảng 16 % vào GTGT của CNCB (TCTK, 2009) và có NSLĐ khá cao: cần đẩy mạnh, cải cách triệt để tổ chức doanh nghiệp, chuyển toàn bộ doanh nghiệp Nhà nước thuần túy truyền thống sang công ty TNHH một thành viên hoặc công ty cổ phần trong đó Nhà nước nắm giữ phần lớn số lượng vốn 5.2.3 Với khu vực ngoài nhà nước của người Việt Nam các Luật Khuyến 89 Nghiªn cøu, trao ®æi khích đầu tư trong nước, Luật Doanh nghiệp 2000, Luật Đầu tư 2005 mới có tác dụng thúc đẩy sự phát triển rất nhanh chóng về số lượng của doanh nghiệp và lao động ngoài Nhà nước nói chung và trong ngành chế biến nói riêng. Chính sách cần chuyển mạnh sang khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp tư nhân tăng cường đầu tư theo chiều sâu, cân đối giữa việc sử dụng lợi nhuận cho tiêu dùng, mở rộng qui mô đầu tư, thuê nhân công giá rẻ, tay nghề thấp với việc đầu tư đổi mới công nghệ và sử dụng lao động có kĩ thuật cao. Doanh nghiệp cần tiếp tục đẩy mạnh hơn nữa tốc độ tăng lương, thu nhập và bảo hiểm xã hội cho người lao động, thu hẹp hẳn khoảng cách về tiền lương giữa khu vực này với các khu vực khác. Sự hỗ trợ của Chính phủ có thể thông qua các quĩ hỗ trợ đào tạo lao động cho doanh nghiệp tư nhân; giảm thuế giá trị gia tăng nếu doanh nghiệp có đào tạo lao động, nâng cao tiền lương và cung ứng các phúc lợi khác cho người lao động. Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 26/Quý I- 2011 5.2.4 Chính sách với doanh nghiệp nước ngoài cần có chuyển biến mạnh mẽ, dứt khoát, cụ thể về cả mục tiêu và các đòn bẩy để có thể lái đầu tư từ giai đọan thu hút về số lượng vốn vào hầu hết các ngành nghề, công nghệ tơí giai đoạn chỉ vào khu vực công nghệ cao, giá trị gia tăng nhiều, thuê và đào tạo lao động lành nghề, trả lương cao, tiến bộ rõ rệt trong nấc thang của chuỗi giá trị toàn cầu. Một điều kiện tiên quyết để thực hiện được sự chuyển biến hướng đầu tư nói trên là hệ thống giáo dục đào tạo tại Việt Nam nói chung và trong lĩnh vực công nghệ, đào tạo nghề nói riêng phải có sự chuyển biến mạnh về chất lượng. Nhà nước cần có các hỗ trợ về tài chính cụ thể để khuyến khích học sinh khá giỏi thi vào trường công nghệ và nâng cao chất lượng của đội ngũ giảng viên, phòng thí nghiệm, thư viện để tiếp cận được với các chuẩn mực quốc tế giảng dạy công nghệ từ khu vực đến thế giới. Tài liệu tham khảo 1. Chenery H, Robinson S & Syrquin, S (edited) 1986, Industrialization and Growth: A Comparative Study, Oxford University Press, New York. 2. ĐCSVN, 1991-2011, Báo cáo Chính trị tại các Đại hội Đảng, 3. Kennedy, P. 1998, “A Guide to Econometrics”, The MIT Press, Cambridge, Massachusetts 4. MOLISA & ILO, 2010, “Labour and Social Trends in Vietnam 2009/10 5. Porter, M, 1990, 1998, The Competitive Advantage of Nations, The Free Press, New York. 6. Pham, Quynh Anh, 2009, “Industrialization in Vietnam: An Analysis of Manufacturing Competitiveness and Policy Alternatives”, Ph.D thesis, CSES, Victoria University, Melbourne 7. Thirwall A.P., 2006, “Growth & Development with Special Reference to Developing Economies”, Palgrave Macmillan, New York 8. TCTK, “Niên Giám Thống kê 2008”, “Niên Giám Thống kê 2009”, 9. TCTK, 2005, 2008, “Điều tra Hàng năm Doanh nghiệp Việt nam”, số liệu không xuất bản 90
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.