Năng suất lá rụng dưới rừng Thông mã vĩ tại Trung tâm phát triển lâm nghiệp Hà Nội

pdf
Số trang Năng suất lá rụng dưới rừng Thông mã vĩ tại Trung tâm phát triển lâm nghiệp Hà Nội 13 Cỡ tệp Năng suất lá rụng dưới rừng Thông mã vĩ tại Trung tâm phát triển lâm nghiệp Hà Nội 575 KB Lượt tải Năng suất lá rụng dưới rừng Thông mã vĩ tại Trung tâm phát triển lâm nghiệp Hà Nội 0 Lượt đọc Năng suất lá rụng dưới rừng Thông mã vĩ tại Trung tâm phát triển lâm nghiệp Hà Nội 3
Đánh giá Năng suất lá rụng dưới rừng Thông mã vĩ tại Trung tâm phát triển lâm nghiệp Hà Nội
4.8 ( 20 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Đang xem trước 10 trên tổng 13 trang, để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường NĂNG SUẤT LÁ RỤNG DƯỚI RỪNG THÔNG MÃ VĨ TẠI TRUNG TÂM PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP HÀ NỘI, TP. HÀ NỘI Vương Thị Hà1, Trần Thị Trang2, Vương Văn Quỳnh3 1,2,3 Trường Đại học Lâm nghiệp TÓM TẮT Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu về đặc điểm tích lũy và năng suất lá rụng dưới tán rừng trồng Thông mã vĩ (Pinus massoniana Lamb) ở Trung tâm Phát triển Lâm nghiệp Hà Nội, trên cơ sở đó xây dựng phương pháp dự năng suất lá rụng, đề xuất chu kỳ thu gom lá rụng hợp lý đảm bảo năng suất cao trong khi vẫn duy trì được vai trò sinh thái của lá rụng và giảm thiểu nguy cơ cháy rừng. Kết quả nghiên cứu cho thấy khối lượng lá rụng trung bình của rừng thông khoảng 24 đến 26 kg/ha/ngày, tính trung bình cả năm là 8640 kg/ha. Quá trình phân hủy làm cho khối lượng lá rụng này sau một năm chỉ còn 6048 kg/ha. Khối lượng lá rụng dưới tán rừng tăng theo thời gian, đến năm thứ 6 thì lượng lá rụng xuống và lượng lá bị phân hủy cân bằng nhau, lượng lá rụng dưới tán rừng không tăng nữa và đạt mức trung bình khoảng 19000 kg/ha. Tuy nhiên, để thu được năng suất lá rụng cao trong khi vẫn đảm bảo vai trò cung cấp dinh dưỡng khoáng và giữ ẩm cho đất, đồng thời duy trì khối lượng của nó ở mức dưới 10 tấn/ha là ngưỡng nguy hiểm với cháy rừng thì nên thu gom lá rụng theo chu kỳ 3 năm một lần. Như vậy, sản lượng lá rụng thu được đạt mức gần 4 tấn/ha/năm năm, trong khi vẫn duy trì được vai trò sinh thái của lá rụng và giảm được nguy cơ cháy rừng. Từ khóa: Giảm nguy cơ cháy rừng, năng suất lá rụng, phân hủy lá rụng, rừng thông, thu hoạch lá rụng, vai trò sinh thái của lá rụng. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Khai thác lá rụng dưới tán rừng để sản xuất phân bón, vật liệu xây dựng, hay nhiên liệu là một trong những giải pháp lồng ghép được mục tiêu nâng cao thu nhập và giảm thiểu nguy cơ cháy rừng. Nó đảm bảo giảm được giảm được khối lượng vật liệu cháy và nguy cơ cháy rừng trong thời kỳ khô hạn, đồng thời tạo thêm được việc làm, tăng thu nhập cho người dân, nâng cao hiệu quả kinh tế sinh thái của rừng nói chung. Tuy nhiên, để thu được năng suất lá rụng cao trong khi vẫn phát huy được vai trò bảo vệ đất của nó và duy trì khối lượng ở mức dưới 10 tấn/ha để giảm thiểu nguy cơ cháy rừng thì cần nghiên cứu đặc điểm tích lũy và năng suất lá rụng dưới tán rừng. Đây là cơ sở cho phương pháp dự báo biến động năng suất và xác định chu kỳ thu gom lá rụng hợp lý. Đặc điểm tích lũy và năng suất lá rụng dưới các trạng thái rừng còn ít được thực hiện ở Việt Nam. Bài báo này trình bày kết quả nghiên cứu đặc điểm tích lũy và năng suất lá rụng dưới rừng trồng thông như một nguồn nguyên liệu mới để nâng cao thu nhập từ rừng tại Trung tâm Phát triển Lâm nghiệp Hà Nội, Thành phố Hà Nội. Đây là một phần kết quả của đề tài “Nghiên cứu phát triển công nghệ sử dụng thảm khô dưới rừng trồng Thông” do Sở Khoa học và Công nghệ TP. Hà Nội quản lý và ThS. Trần thị Trang làm chủ trì. II. VẬT LIỆU, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng của nghiên cứu này là lớp lá rụng dưới rừng trồng Thông mã vĩ tại Trung tâm Phát triển Lâm nghiệp Hà Nội, Thành phố Hà Nội. Để nghiên cứu khối lượng lá rụng, đề tài lựa chọn 3 ô tiêu chuẩn điển hình của rừng thông ở khu vực nghiên cứu có tuổi 30 - 40 năm, phân bố trên sườn dốc, mật độ trung bình là 600 700 cây/ha, sinh trưởng tốt. Tại mỗi ô tiêu chuẩn đề tài chọn 3 điểm đại diện để điều tra lượng lá rụng. Thời gian điều tra lá rụng kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10 năm 2015. Đây là thời kỳ điển hình cho thời tiết thuận lợi, sinh trưởng mạnh trong mùa hè đến thời tiết khô hanh, tình trạng sinh trưởng kém TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 6-2016 49 Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường trong mùa đông. Mỗi tháng đề tài chọn 3 ngày liên tiếp để thu thập lượng lá rụng. Tại mỗi điểm điều tra nhóm nghiên cứu căng một tấm lưới vuông, mỗi chiều 2 m sát mặt đất. Lượng lá rụng rơi vào lưới được thu gom và cân lúc 8h sáng hàng ngày, đồng thời tiến hành lấy mẫu xác định độ ẩm của chúng. Từ số liệu điều tra, nhóm nghiên cứu xác định lượng lá rụng trung bình hàng ngày, lượng lá rụng trung bình một tháng, lượng lá rụng cả năm. + Lượng lá rụng trung bình hàng ngày được tính bằng lượng lá rụng trung bình của các ngày trong cả thời kỳ thí nghiệm. + Lượng lá rụng trung bình hàng tháng được tính bằng lượng lá rụng trung bình các tháng trong cả thời kỳ thí nghiệm. + Lượng lá rụng cả năm được tính bằng 12 lần khối lượng lá rụng tháng trung bình. Để nghiên cứu tốc độ phân huỷ lá rụng nhóm nghiên cứu đã lấy các mẫu lá mới rụng vào những ngày đầu các tháng 5, 6, 7, 8. Mỗi tháng lấy 2 mẫu với khối lượng trung bình khoảng 200g. Chúng được sấy, cân để xác định khối lượng rồi đưa vào trong các túi lưới đặt trên mặt đất rừng. Hàng tháng sấy và cân để kiểm tra hao hụt khối lượng của các mẫu lá do phân hủy tự nhiên vào các ngày mồng 02 hàng tháng trong suốt thời gian thí nghiệm từ tháng 05 đến tháng 10. Tốc độ phân hủy của lá rụng trung bình một ngày giữa hai lần cân kiểm tra được xác định bằng cách chia tổng hao hụt khối lượng mẫu lá cho số ngày giữa hai lần cân. Phân tích liên hệ của mức hao hụt khối lượng mẫu lá trung bình 1 ngày với số ngày tính từ khi rụng sẽ cho công thức để xác định tốc độ phân hủy lá rụng hàng ngày, hàng tháng và hàng năm. Để xác định khối lượng tối đa của lá rụng dưới rừng đề tài xây dựng đường cong tích lũy sinh khối lá rụng. Đây là đường biểu diễn biến đổi của khối lượng lá rụng dưới rừng theo thời gian. Nó được xác định theo cân bằng giữa tổng khối lượng lá rụng bổ sung liên tục theo thời gian và khối lượng lá rụng bị phân hủy. Khối lượng lá rụng tối đa tích lũy trên mặt đất được xác định theo đường cong sinh khối lá rụng tại thời điểm mà khối lượng lá rụng năm sau tăng lên so với năm trước không quá 5%. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, THẢO LUẬN 3.1. Khối lượng lá rụng của rừng thông 3.1.1. Khối lượng lá rụng hàng ngày Số liệu điều tra lượng lá rụng tính trung bình cho một mét vuông một ngày được ghi trong bảng 1. Bảng 1. Lượng lá rụng hàng ngày ở các điểm điều tra Đơn vị tính: gam/m2/ngày Ngày OTC1 OTC2 OTC3 Điểm 1 Điểm 2 Điểm 3 Điểm 1 Điểm 2 Điểm 3 Điểm 1 Điểm 2 Điểm 3 01/05/2015 2,6 2,5 2,7 2,6 2,7 2,9 2,7 3,1 2,3 02/05/2015 2,1 2,2 2,5 2,5 3,1 3,0 2,4 3,0 2,5 03/05/2015 2,0 2,2 2,2 3,0 2,8 2,7 2,9 2,6 2,7 01/06/2015 2,1 2,5 2,3 2,8 2,7 2,9 2,2 2,3 2,6 02/06/2015 2,5 1,9 1,9 3,0 3,0 2,8 2,6 2,3 2,6 03/06/2015 2,3 2,4 2,6 2,3 2,5 2,4 2,6 2,3 2,6 01/07/2015 2,5 1,9 2,0 2,8 2,4 2,3 2,7 2,3 2,3 02/07/2015 03/07/2015 01/08/2015 02/08/2015 2,5 2,1 2,3 2,5 2,1 2,4 2,4 1,8 1,9 2,1 2,5 2,1 2,5 2,8 2,3 2,9 2,5 2,8 2,4 2,7 2,3 2,9 2,6 2,5 2,7 2,8 2,3 2,8 2,8 2,8 2,5 2,5 2,2 2,2 2,8 2,7 50 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 6-2016 Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường Ngày 03/08/2015 01/09/2015 02/09/2015 03/09/2015 01/10/2015 02/10/2015 03/10/2015 TB Max Min OTC1 OTC2 OTC3 Điểm 1 Điểm 2 Điểm 3 Điểm 1 Điểm 2 Điểm 3 Điểm 1 Điểm 2 Điểm 3 2,2 2,0 2,1 2,1 1,7 1,8 2,1 2,2 2,6 1,7 2,4 2,3 2,3 2,2 1,9 2,1 2,3 2,2 2,5 1,8 2,4 2,1 2,3 1,6 2,0 2,1 2,3 2,2 2,7 1,6 2,3 2,7 2,6 2,1 2,0 2,6 2,7 2,6 3,0 2,0 3,0 2,7 2,6 2,5 2,4 2,2 2,3 2,6 3,1 2,2 2,9 2,8 2,7 2,6 2,5 2,1 2,1 2,6 3,0 2,1 2,3 2,1 2,3 2,0 2,3 2,0 2,5 2,5 2,9 2,0 2,4 2,4 2,1 2,7 2,7 2,4 2,1 2,5 3,1 2,1 2,1 2,5 2,4 2,0 2,1 2,7 2,4 2,4 2,8 2,0 Số liệu cho thấy lượng lá rụng trung bình của rừng thông khoảng 2,2 đến 2,6 gam/m2/ngày. Lượng lá rụng lớn nhất là 3,1 gam/m2/ngày, nhỏ nhất là 1,6 gam/m2/ngày. Nhìn chung, sự khác biệt giữa các ô tiêu chuẩn không lớn. Từ số liệu ở bảng trên, nhóm nghiên cứu đã tính trung bình cho các ngày trong tháng của từng ô tiêu chuẩn, số liệu được ghi trong bảng 2. Bảng 2. Lượng lá rụng hàng ngày ở các ô tiêu chuẩn Đơn vị tính: gam/m2/ngày Tháng OTC1 OTC2 OTC3 TB 5 2,3 2,8 2,7 2,61 6 2,3 2,7 2,5 2,48 7 2,2 2,6 2,5 2,43 8 2,3 2,6 2,5 2,47 9 2,1 2,6 2,3 2,33 10 2,0 2,3 2,4 2,24 TB 2,20 2,61 2,47 2,43 - Trung bình một ngày mùa hè lượng lá rụng ở mức trung bình là 2,4 đến khoảng 2,6 gam/m2/ngày, hay 24 đến 26 kg/ha/ngày. Trong các tháng mùa đông lượng lá rụng khoảng xấp xỉ 2,24 - 2,33 kg/ha/ngày. Tính trung bình cả năm, lượng lá rụng dao động khoảng 2,20 đến 2,61 gam/m2/ngày, trung bình là 2,43 gam/m2/ngày, tương đương 8852 kg/ha/năm. - Lượng lá rụng hàng ngày có xu hướng tăng lên trong những tháng hè và giảm đi vào những tháng mùa đông. Xu hướng này được thể hiện ở hình 1. Hình 1. Biến đổi của lượng lá rụng hàng ngày theo thời gian trong năm Căn cứ vào số liệu thực nghiệm có thể xây dựng mô hình biến động của khối lượng lá rụng ở các tháng theo hàm sin như sau. Mlangay = SIN((8-thang)*3.1416/(12/2))*0.2+2.4 Trong đó: Mlangay là lượng lá rụng trung bình ngày trong tháng, thang là số tháng trong năm, 12 là độ dài chu kỳ tuần hoàn, 0.2 là một nửa của biên độ dao động trong năm của khối lượng lá rụng hàng ngày, 2.4 là lượng lá rụng trung bình ngày tính bằng gam/m2/ngày. Theo công thức trên có thể xác định được lượng lá rụng trung bình của các tháng trong năm. Số liệu và hình ảnh về biến động của khối lượng lá rụng hàng ngày theo các tháng trong năm như bảng 3. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 6-2016 51 Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường Bảng 3. Biến động của lượng lá rụng của từng tháng Đơn vị tính: gam/m2/ngày Tháng Khối lượng lá rụng thực tế 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 2,6 2,5 2,4 2,5 2,3 2,2 Khối lượng lá rụng ước lượng theo hàm sin 2,30 2,40 2,50 2,57 2,60 2,57 2,50 2,40 2,30 2,23 2,20 2,23 Hình 2. Biến động của khối lượng lá rụng dưới rừng thông Khối lượng lá rụng ước lượng theo hàm sin tương đối phù hợp với khối lượng lá rụng thực tế. Mức liên hệ khá chặt chẽ, R> 0.9. Hình 3. Liên hệ của khối lượng lá rụng thực tế với khối lượng lá rụng ước lượng theo hàm sin 3.1.2. Lượng lá rụng hàng tháng Căn cứ vào khối lượng lá rụng hàng ngày có thể xác định được khối lượng lá rụng hàng tháng bằng công thức: Mlathang = Mlangay * 30*10000/1000 Trong đó: Mlathang là Lượng lá rụng hàng tháng tính theo đơn vị kg/ha/tháng. Tháng 1 2 3 4 52 Mlangay là lượng lá rụng hàng ngày tính theo đơn vị gam/m2/ngày. 30 là số ngày của một tháng, 10000 là số mét vuông của một hecta, 1000 là hệ số quy đổi từ gam ra kilogam. Số liệu ước lượng khối lượng lá rụng các tháng được ghi trong bảng 4. Bảng 4. Khối lượng lá rụng các tháng dưới rừng thông Mlangay (gam/m2/ngày) Mlathang (kg/ha/tháng) 2,3 690 2,4 720 2,5 750 2,57 772 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 6-2016 Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường Tháng 5 6 7 8 9 10 11 12 Tổng Mlangay (gam/m2/ngày) 2,6 2,57 2,5 2,4 2,3 2,23 2,2 2,23 Số liệu cho thấy lượng lá rụng hàng tháng theo ước lượng sẽ có giá trị nhỏ nhất vào tháng 11 và 12, khoảng 670 kg/ha/tháng. Đây là thời điểm sinh trưởng của thông ở mức thấp nhất. Khối lượng lá rụng lớn nhất vào tháng 4, 5, 6. Đây là thời kỳ thông sinh trưởng mạnh, có sự Mlathang (kg/ha/tháng) 780 772 750 720 690 668 660 668 8640 thay lá mới hàng năm, lượng lá rụng xấp xỉ 770 kg/ha/tháng. Tổng lượng lá rụng một năm khoảng 8640 kg/ha, trên 8,6 tấn/ha. Phân bố lượng lá rụng theo các tháng trong năm được thể hiện ở hình 4. Hình 4. Khối lượng lá rụng các tháng dưới rừng thông Có thể nhận thấy sự dao động của khối lượng lá rụng giữa các tháng không lớn, chênh lệch giữa các tháng thấp và tháng cao nhất là 120 kg/ha/tháng. 3.1.3. Lượng lá rụng hàng năm Tổng lượng lá rụng hàng năm năm được xác định bằng tổng lượng lá rụng các tháng. Như vậy, tổng lượng lá rụng hàng năm được ước lượng là 8640 kg/ha/năm. Có thể ước lượng tổng lượng lá rụng của 3000 ha rừng thông ở Sóc Sơn MMla như sau: MMla = 3000 ha * 8640 kg/ha = 25920000 kg = 25920 tấn Đây là lượng sinh khối rất lớn từ rừng thông có thể khai thác làm nguyên liệu, nhiên liệu phục vụ sản xuất và đời sống. 3.2. Tốc độ phân huỷ lá rụng dưới rừng thông 3.2.1. Tốc độ phân huỷ hàng ngày Tốc độ phân huỷ của lá rụng được phân tích theo số liệu điều tra về hao hụt khối lượng các mẫu lá theo thời gian. Kết quả điều tra khối lượng mẫu lá được ghi trong bảng 5. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 6-2016 53 Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường TT 1 2 3 4 5 6 7 8 Bảng 5. Khối lượng mẫu lá rụng biến đổi theo thời gian Khối lượng ở các đợt cân (g) Lần lấy Ngày lấy Số hiệu mẫu mẫu mẫu Đợt 1 Đợt 2 Đợt 3 Đợt 4 Đợt 5 1 2/5/2015 THMVL11 241,0 225,8 215,7 207,2 199,1 1 2/5/2015 THMVL12 146,5 132,7 124,3 116,0 108,2 Tổng 2 mẫu 387,5 358,5 340,0 323,2 307,3 đợt 1 (TM1) 2 2/6/2015 THMVL21 153,5 140,2 134,8 123,1 2 2/6/2015 THMVL22 196,5 187,0 177,2 170,0 Tổng 2 mẫu 350,0 327,2 312 293,1 đợt 2 (TM2) 3 2/7/2015 THMVL31 195,0 183,4 173,5 3 2/7/2015 THMVL32 134,2 126,5 120,6 Tổng 2 mẫu 329,2 309,9 294,1 đợt 3 (TM3) 4 2/8/2015 THMVL41 178,7 166,2 4 2/8/2015 THMVL42 172,0 162,7 Tổng 2 mẫu 350,7 328,9 đợt 4 (TM4) Kết quả phân tích biến đổi của khối lượng các mẫu lá dưới rừng cho thấy, khối lượng mẫu lá Đợt 6 193,1 103,8 296,9 121,7 163,0 284,7 166,2 114,2 280,4 159,8 154,5 314,3 rụng giảm liên tục theo thời gian. Hình ảnh biến đổi của các mẫu lá được thể hiện ở hình 5. Hình 5. Suy giảm khối lượng các mẫu lá rụng theo thời gian Mức giảm khối lượng các mẫu lá rụng của các loài không giống nhau. Các đường biểu diễn mức giảm khối lượng của mẫu lá Thông mã vĩ là thoải. Sự biến đổi chậm của khối lượng mẫu lá theo thời gian chứng tỏ chúng bị phân huỷ chậm. Để dự báo biến động khối lượng lá rụng dưới rừng đề tài đã phân tích đặc điểm suy giảm khối lượng mẫu lá theo thời gian, trong đó nhóm nghiên cứu đã gộp khối lượng của các mẫu lá cùng thời điểm lấy mẫu cùng thời điểm thành 4 mẫu ghép. Bảng 6. Khối lượng mẫu lá rụng thông mã vĩ trong thời gian điều tra Tổng khối lượng mẫu (g) Số ngày từ đầu nghiệm Ngày điều tra (ngày) Đợt 1 Đợt 2 Đợt 3 2/5/2015 1 387,5 2/6/2015 32 358,5 350,0 2/7/2015 62 340,0 327,2 329,2 2/8/2015 93 323,2 312,0 309,9 2/9/2015 124 307,3 293,1 294,1 2/10/2015 154 296,9 284,7 280,4 54 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 6-2016 Đợt 4 350,7 328,9 314,3 Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường Theo số liệu bảng 6, nhìn chung, khối lượng của lá rụng Thông mã vĩ có xu hướng giảm theo thời gian ở cả 4 đợt lấy mẫu. Hình dưới đây mô tả sự suy giảm khối lượng các mẫu lá rụng Thông mã vĩ theo thời gian. Có thể thấy xu hướng giảm khối lượng của các mẫu lá rụng trong cả 4 đợt khá giống nhau (hình 6). Hình 6. Biến đổi khối lượng các mẫu Thông mã vĩ theo thời gian Theo như kết quả phân tích, khối lượng mẫu lá rụng Thông mã vĩ liên tục giảm theo thời gian. Mức độ liên hệ giữa khối lượng mẫu lá rụng Thông mã vĩ với thời gian tương đối chặt. Các hình dưới đây sẽ minh họa hình ảnh phân bố các điểm trên biểu đồ và các phương trình liên hệ giữa khối lượng mẫu lá Thông mã vĩ với thời gian rụng. Hình 7. Liên hệ của khối lượng mẫu lá Thông mã vĩ thứ nhất lấy đợt 1 với thời gian rụng Hình 8. Liên hệ của khối lượng mẫu lá Thông mã vĩ thứ hai lấy đợt 1 với thời gian rụng Hình 9. Liên hệ của tổng khối lượng hai mẫu lá Thông mã vĩ đợt 1 với thời gian rụng TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 6-2016 55 Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường Phân tích hình ảnh phân bố các điểm và phương trình ở các hình trên, cho thấy mối liên hệ giữa khối lượng các mẫu lá rụng với thời gian rụng cũng rất chặt chẽ. Hệ số của các phương trình và hệ số tương quan ở các trường hợp tương đối đồng đều nhau, sự chênh lệch nhỏ có thể do sự khác biệt về thời tiết trong Ngày 2/5/2015 2/6/2015 2/7/2015 2/8/2015 2/9/2015 2/10/2015 2/6/2015 2/7/2015 2/8/2015 2/9/2015 2/10/2015 2/7/2015 2/8/2015 2/9/2015 2/10/2015 2/8/2015 2/9/2015 2/10/2015 những lần lấy mẫu khác nhau gây ra. Để phân tích đặc điểm giảm khối lượng của mẫu lá rụng theo thời gian, đề tài đã thống kê mức giảm khối lượng của các mẫu lá Thông mã vĩ trung bình 1 ngày (ΔM,%) và số ngày từ lúc rụng, số liệu được ghi ở bảng 7. Bảng 7. Mức giảm khối lượng lá rụng do phân hủy tự nhiên dưới rừng Số ngày từ khi lá Mức giảm khối lượng Khối lượng Số ngày từ khi Tên mẫu rụng TB giữa 2 đợt của mẫu lá rụng (gam) lá rụng cân (ΔM,%) Mẫu đợt 1 387,5 0,0 15,5 0,241 Mẫu đợt 1 358,5 31,0 46,0 0,172 Mẫu đợt 1 340,0 61,0 76,5 0,159 Mẫu đợt 1 323,2 92,0 107,5 0,159 Mẫu đợt 1 307,3 123,0 138,0 0,113 Mẫu đợt 1 296,9 153,0 Mẫu đợt 2 350,0 0,0 15,0 0,217 Mẫu đợt 2 327,2 30,0 45,5 0,150 Mẫu đợt 2 312,0 61,0 76,5 0,195 Mẫu đợt 2 293,1 92,0 107,0 0,096 Mẫu đợt 2 284,7 122,0 Mẫu đợt 3 329,2 0,0 15,5 0,189 Mẫu đợt 3 309,9 31,0 46,5 0,164 Mẫu đợt 3 294,1 62,0 77,0 0,155 Mẫu đợt 3 280,4 92,0 Mẫu đợt 4 350,7 0,0 15,5 0,201 Mẫu đợt 4 328,9 31,0 46,0 0,148 Mẫu đợt 4 314,3 61,0 Phương trình thực nghiệm liên hệ giữa mức giảm khối lượng lá rụng trung bình ngày (ΔM,%) với số ngày trung bình từ lúc rụng tương đối chặt, phương trình liên hệ như sau: ΔM = 0,4075* exp(n^-0,238), R2 = 0,59 Hình 10. Mức giảm tỷ lệ phần trăm khối lượng lá rụng sau khi rụng theo ngày 56 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 6-2016 Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường Căn cứ vào phương trình liên hệ của mức giảm khối lượng mẫu lá rụng trung bình hàng ngày tính theo phần trăm có thể xác định được mức giảm khối lượng lá rụng trung bình hàng tháng và năm. Công thức tính tỷ lệ % khối lượng lá rụng còn lại theo thời gian như sau. Mn% = Mn%d - Mn%d *(d)*( 0.4075* exp(n^-0.238))/100 Trong đó: Mn% là tỷ lệ phần trăm khối Số ngày sau khi rụng 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 110 120 130 140 150 160 170 180 190 200 210 220 230 240 250 260 270 280 290 300 310 lượng mẫu lá còn lại ngày thứ n, Mn%d là tỷ lệ phần trăm khối lượng mẫu lá còn lại vào ngày n-d, n là số ngày từ lúc lá rụng, d là số ngày từ lúc khối lượng mẫu lá còn lại là Mn%d. 3.2.2. Tốc độ phân huỷ lá rụng hàng năm Căn cứ vào công thức xác định mức giảm khối lượng lá rụng hàng ngày có thể xây dựng được bảng tra mức giảm khối lượng của mẫu lá theo số ngày từ lúc rụng, số liệu ghi trong bảng 8. Bảng 8. Bảng tra khối lượng lá rụng còn lại theo số ngày sau khi rụng Số ngày Số ngày Số ngày Tỷ lệ % Tỷ lệ % Tỷ lệ % sau khi sau khi sau khi còn lại còn lại còn lại rụng rụng rụng 100,0 410 60,4 820 42,3 1230 97,7 420 59,8 830 42,0 1240 95,7 430 59,3 840 41,6 1250 94,0 440 58,7 850 41,3 1260 92,5 450 58,1 860 40,9 1270 91,0 460 57,6 870 40,6 1280 89,6 470 57,1 880 40,3 1290 88,3 480 56,5 890 40,0 1300 87,0 490 56,0 900 39,6 1310 85,8 500 55,5 910 39,3 1320 84,7 510 55,0 920 39,0 1330 83,6 520 54,5 930 38,7 1340 82,5 530 54,0 940 38,4 1350 81,4 540 53,5 950 38,1 1360 80,4 550 53,0 960 37,8 1370 79,5 560 52,6 970 37,5 1380 78,5 570 52,1 980 37,2 1390 77,6 580 51,6 990 36,9 1400 76,7 590 51,2 1000 36,6 1410 75,8 600 50,7 1010 36,4 1420 74,9 610 50,3 1020 36,1 1430 74,1 620 49,8 1030 35,8 1440 73,2 630 49,4 1040 35,5 1450 72,4 640 49,0 1050 35,2 1460 71,6 650 48,6 1060 35,0 1470 70,9 660 48,1 1070 34,7 1480 70,1 670 47,7 1080 34,4 1490 69,4 680 47,3 1090 34,2 1500 68,6 690 46,9 1100 33,9 1510 67,9 700 46,5 1110 33,7 1520 67,2 710 46,1 1120 33,4 1530 66,5 720 45,7 1130 33,2 1540 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 6-2016 Tỷ lệ % còn lại 30,9 30,7 30,4 30,2 30,0 29,8 29,6 29,3 29,1 28,9 28,7 28,5 28,3 28,1 27,9 27,7 27,5 27,3 27,1 26,9 26,7 26,5 26,3 26,1 26,0 25,8 25,6 25,4 25,2 25,1 24,9 24,7 57 Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường Số ngày sau khi rụng 320 330 340 350 360 370 380 390 400 Tỷ lệ % còn lại 65,8 65,2 64,5 63,9 63,2 62,6 62,0 61,4 60,8 Số ngày sau khi rụng 730 740 750 760 770 780 790 800 810 Tỷ lệ % còn lại 45,4 45,0 44,6 44,2 43,9 43,5 43,1 42,8 42,4 Số liệu cho thấy biến đổi khối lượng lá rụng giảm theo thời gian do quá trình phân hủy tự nhiên. Sau khoảng 5 năm thì tỷ lệ phần trăm lá Số ngày sau khi rụng 1140 1150 1160 1170 1180 1190 1200 1210 1220 Tỷ lệ % còn lại 32,9 32,7 32,4 32,2 31,9 31,7 31,5 31,2 31,0 Số ngày sau khi rụng 1550 1560 1570 1580 1590 1600 1610 1620 1630 Tỷ lệ % còn lại 24,5 24,4 24,2 24,0 23,8 23,7 23,5 23,4 23,2 rụng còn khoảng trên dưới 20% so với khối lượng lúc mới rơi. Mức giảm của khối lượng lá rụng được minh họa ở hình 11. Hình 11. Biến đổi tỷ lệ phần trăm khối lượng lá rụng theo thời gian Bảng 9. Khối lượng lá rụng còn lại sau phân hủy theo thời gian Tỷ lệ phần trăm lá rụng Khối lượng lá rụng còn lại Số năm còn lại (%) (kg/ha) 1 66,6 5757 2 47,9 4134 3 34,4 2969 4 24,7 2133 5 17,7 1532 6 12,7 1100 7 9,1 790 8 6,6 567 9 4,7 408 10 2,5 216 Số liệu bảng 9 cho thấy xu hướng chung của biến động khối lượng lá rụng là giảm dần theo thời gian, những năm đầu tốc độ phân hủy nhanh 58 hơn, sau đó chậm dần. Theo phương trình thực nghiệm có thể xác định được tỷ lệ % và khối lượng lá rụng còn lại sau các năm tại bảng 9. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 6-2016
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.