Nâng cao hiệu quả giảng dạy anh văn theo học chế tín chỉ tại Trường đại học công nghiệp thực phẩm

pdf
Số trang Nâng cao hiệu quả giảng dạy anh văn theo học chế tín chỉ tại Trường đại học công nghiệp thực phẩm 7 Cỡ tệp Nâng cao hiệu quả giảng dạy anh văn theo học chế tín chỉ tại Trường đại học công nghiệp thực phẩm 228 KB Lượt tải Nâng cao hiệu quả giảng dạy anh văn theo học chế tín chỉ tại Trường đại học công nghiệp thực phẩm 0 Lượt đọc Nâng cao hiệu quả giảng dạy anh văn theo học chế tín chỉ tại Trường đại học công nghiệp thực phẩm 0
Đánh giá Nâng cao hiệu quả giảng dạy anh văn theo học chế tín chỉ tại Trường đại học công nghiệp thực phẩm
4.8 ( 10 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ SỐ 02/2014 NÂNG CAO HIU QU GI NG D=Y ANH VĂN THEO H4C CH+ TÍN CHC T=I TRƯNG ð=I H4C CÔNG NGHIP THHC PH1M DƯrNG THn NHƯ HI‰N Trung tâm Ngoi Ng8 - Trng ðH Công nghi p Thc phm Tp.HCM TÓM TT Bài viết nêu ra hiện trạng diễn ra tại trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm thành phố Hồ Chí Minh (HUFI), nơi đang áp dụng học chế tín chỉ đối với toàn bộ các môn học trong đó có môn tiếng Anh. Bài viết đã nêu một số những ưu điểm cũng như một vài yếu tố bất cập đố i với sinh viên và giảng viên khi tham gia vào chương trình đào tạo này, đặc biệt là môn tiếng Anh. Từ đó đề xuất một số giải pháp khắc phục khó khăn trên nhằm nâng cao hiệu quà giảng dạy môn tiếng Anh theo học chế tín chỉ tại trường. IMPROVEMENT FOR TEACHING ENGLISH ON THE CREDITPROGRAM IN HO CHI MINH UNIVERSITY OF FOOD INDUSTRY ABSTRACT The article showed actualities at the Ho Chi Minh University of Food Industry (HUFI), where is applying in the credits program for whole subjects, including English. The article cited a number of advantages as well as a few major difficult issues for students and teachers to participate in this training program, first and foremost English. From that point, give some solutions to overcome the difficulties to increase effects on teaching English at HUFI. Trong những năm gần đây, bắt đầu từ 2007, theo chủ trương của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các trường đại học trong cả nước sẽ dần chuyển sang đào tạo theo học chế tín chỉ. trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm thành phố Hồ Chí Minh là một trong nhiều trường đã đào tạo theo học chế tín cho tất cả các học phần của các ngành học trong trường. Tuy nhiên cho đến nay, chúng ta chưa có một hộ i thảo nào nhằm rút kinh nghiệm và đánh giá những thành công và khiếm khuyết của phương thức đào tạo này, mặc dù trong quá trình thực hiện triển khai chúng tôi nhận thấy còn nhiều khiếm khuyết trong chuyên môn cũng như công tác quản lý. Trong phạm vi bài viết này, chúng tôi xin chia sẻ một số suy nghĩ của mình trong quá trình thực hiện, đặc biệt là trong giảng dạy học phần Anh văn nói chung và Anh văn chuyên ngành nói riêng. Đào tạo theo học chế tín chỉ là phương thức đào tạo tiên tiến, nó đòi hỏi sự đổi mới trong phương pháp giảng dạy. Mục tiêu quan trọng của phương pháp giảng dạy theo tín chỉ là tạo một học chế mềm dẻo, linh hoạt, hướng về người học, tăng cường tính chủ động và cơ động cho sinh viên, nhằm trang bị cho sinh viên những kiến thức và những kỹ năng cần thiết như: kỹ năng tư duy, kỹ năng sáng tạo, kỹ năng công nghệ, kỹ năng giao tiếp, cộng 103 NGHIÊN CỨU & TRAO ĐỔI tác, thuyết phục, còn cụ thể trong lĩnh vực Anh văn - đó chính là bốn kỹ năng: Nghe-NóiĐọc-Viết nhằm nâng cao chất lượng học tập. Vì vậy yêu cầu cụ thể cần đạt được của học chế tín chỉ là: 1. Nâng cao được ý thức tự giác trong học tập, tăng cường năng lực tự học, tự nghiên cứu, phát triển tư duy, sáng tạo, nâng cao kỹ năng làm việc, kỹ năng tìm kiếm và xử lý thông tin, kỹ năng trình bày và thảo luận nhóm. Đó là những kỹ năng cần thiết cho tất cả các học phần, trong đó, đối với Anh văn lại càng quan trọng và không thể thiếu. 2. Đối với giảng viên sẽ giúp tăng cường vai trò tổ chức, hướng dẫn, định hướng, điều khiển các hoạt động học tập, rèn luyện kỹ năng cho sinh viên. Với học phần Anh văn, thực hiện được yêu cầu này là một điều hết sức khó khăn do tính đặc thù của môn học, bởi vì đào tạo theo niên chế và đào tạo theo tín chỉ có sự khác nhau rõ rệt ở những điểm dưới đây: - Đào tạo theo niên chế, sinh viên phải học theo tất cả những gì mà chương trình đã được duyệt và do giáo viên truyền đạt, không phân biệt sinh viên có điều kiện, năng lực tiếp thu tốt hay sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, năng lực tiếp thu yếu, tất cả đều phả i đồng hóa hết theo thời gian nhất định từ năm thứ nhất đến năm cuối khóa, sau đó mới được thi tốt nghiệp ra trường. Đối với học phần Anh văn điều đó chưa đủ mà cần có những kiến thức cơ bản về Anh văn ở những năm đầu, thậm chí từ trung học phổ thông và ngoài ra không thể không kể đến yếu tố năng khiếu và sự chịu khó vượt bậc. - Trong đào tạo theo niên chế - người giáo viên khi lên lớp được coi như “người biết mọ i tri thức” về môn học và là “người quyết định mọ i hoạt động giảng dạy”, do đó người học (sinh viên) chỉ cần tiếp thu nguồn kiến thức này từ giáo viên là đủ, giáo viên được toàn quyền quyết định dạy cái gì, dạy như thế nào, còn sinh viên chỉ biết nghe giảng, ghi chép và học thuộc những gì được dạy, ít được phép can thiệp vào những công việc giảng dạ y của thầy. - Ngược lại, đào tạo theo học chế tín chỉ, cho phép sinh viên có thể học chủ động theo điều kiện và năng lực tiếp thu của mình. Những sinh viên có khả năng tiếp thu tốt, học giỏi, có trình độ tư duy, sáng tạo, có thể học theo đúng hoặc học vượt kế hoạch học tập toàn khóa, hoặc kế hoạch học tập từng học kỳ theo gợi ý của nhà trường hoặc của bản thân để tốt nghiệp theo đúng thời gian của chương trình đào tạo hoặc sớm hơn. Những sinh viên bình thường và yếu hơn hoặc có hoàn cảnh khó khăn có thể chủ động kéo dài thời gian học tập trong trường và tốt nghiệp muộn hơn. Đối với học phần Anh văn thì điều này khó thực hiện và đôi khi là một rào cản. Đào tạo theo học chế tín chỉ có những ưu điểm và khiếm khuyết dưới đây: * Ưu điểm 1. Học chế tín chỉ bắt buộc sinh viên phải tự học tập và nghiên cứu, phát huy được tính chủ động sáng tạo rất cao của sinh viên. Mỗi tiết học lý thuyết trên lớp lại có hai tiết tự học, còn học theo niên chế thì trong một buổi lên lớp lý thuyết 3 hoặc 5 tiết, giảng viên chỉ cố gắng truyền đạt hết nội dung bài giảng với khối lượng kiến thức đã được qui định mà sinh viên chỉ có thời gian đồng hóa tại lớp. Điều này, đối với sinh viên có năng khiếu thì 104 TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ SỐ 02/2014 lại rất có tác dụng khi học Anh văn, còn đối sinh viên yếu về Anh văn thì lại càng khó khăn, lúc đó vai trò của giáo viên hỗ trợ và cán bộ quản lý thời gian học ở nhà lại nặng thêm (qui định của học chế tín chỉ). 2. Đào tạo theo học chế tín chỉ có tính mềm dẻo, linh hoạt và phù hợp với nhu cầu của sinh viên. Sinh viên có thể tự chọn môn học và chọn giảng viên dựa theo qui định chung về khối lượng kiến thức. Sinh viên có thể dễ dàng chuyển đổi ngành học hoặc chuyên ngành trong cùng một trường hoặc khác trường mà không cần học lại từ đầu. 3. Đào tạo theo học chế tín chỉ không chỉ đánh giá khả năng học tập của sinh viên, mà còn là thước đo đánh giá hiệu quả và thời gian làm việc của giáo viên, vì với thời gian qui định của học chế tín chỉ, giáo viên phải chuẩn bị tốt bài giảng, kiến thức chuyên sâu mới có thể hướng dẫn sinh viên thảo luận, thực hành và tự học những vấn đề gì là trọng tâm. 4. Tạo điều kiện rút ngắn thời gian học dựa trên việc tích lũy đủ các tín chỉ qui định là được cấp bằng tốt nghiệp mà không phải thi tốt nghiệp. Tuy nhiên học chế tín chỉ cũng có chỉ ra những mặt khiếm khuyết: * Khiếm khuyết 1. Thói quen học tập của sinh viên chưa phù hợp với học chế tín chỉ. Giảm giờ lý thuyết trên lớp, nhưng lại tăng giờ thảo luận và tự học ở nhà, tức là yêu cầu về khối lượng kiến thức và nội dung không thay đổi. Khối lượng kiến thức về Anh văn trên lớp tuy không quá nặng nhưng để đồng hóa được đủ và hiểu bằng ngôn ngữ Anh văn cùng với giáo viên trên lớp đã khó, nói gì đến khả năng tự học, học nhóm và thảo luận và cứ như thế bài nọ nố i tiếp bài kia trong mối liên hệ giữa các bài với nhau là một khó khăn lớn khi sinh viên tiếp thu nộ i dung của các bài học tiếp theo. Nhiều nội dung trên lớp chưa kịp lưu lại trong đầu thì làm sao có khả năng thảo luận và tự học (Tôi sẽ phân tích kỹ hơn về khía cạnh quản lý học tập ở phần dưới). 2. Ngoại trừ các môn học của học kỳ đầu tiên, các sinh viên được tự chọn môn học và giảng viên phù hợp theo qui định sẽ gây ra rất nhiều khó khăn trong công tác quản lý sinh viên, tham gia công tác và sinh hoạt đoàn thể. 3. Các môn học theo học chế tín chỉ chỉ bố trí 2 hoặc 3 tín chỉ (Anh văn cũng không ngoại lệ), do đó nếu sinh viên không có khả năng và không có ý thức tự học, tham khảo tài liệu, và nếu giảng viên ít kinh nghiệm hoặc khả năng truyền đạt chưa tốt sẽ rất khó có thể chuyển tải nộ i dung bài học và sự tiếp thu của sinh viên với khối lương kiến thức cần thiết trong thời gian ngắn ngủi đó sẽ bị hạn chế. Cho nên học chế tín chỉ đòi hỏi rất cao về việc đổi mới phương pháp giảng dạy của giáo viên. Do đó, để nâng cao hiệu quả giảng dạy theo học chế tín chỉ đối với học phần Anh văn, chúng tôi chia sẻ một vài kinh nghiệm dưới đây: 105 NGHIÊN CỨU & TRAO ĐỔI 1. Gi[ lý thuyt thuyt trên l p 1.1. ðOi vJi gi,ng viên - Xây dựng đề cương môn học theo yêu cầu của học chế tín chỉ theo các vấn đề như mục tiêu, các kỹ năng nhận thức cơ bản, kỹ năng tư duy và sáng tạo (theo qui chế chung của Bộ và nhà trường). - Chuẩn bị các câu hỏi, hệ thống bài tập, bài kiểm tra trên lớp và các tiêu chí đánh giá. - Xác định các nội dung sẽ tự học, tự nghiên cứu để sinh viên có thể hoàn thành khối lượng kiến thức theo yêu cầu của học chế tín chỉ. - Thu thập, phân loại hệ thống tài liệu tham khảo phù hợp, hướng dẫn cách thu thập, xử lý thông tin phục vụ cho bước tự học, tự nghiên cứu tiếp theo của sinh viên. - Hướng dẫn, đánh giá sinh viên thảo luận, làm bài tập trên lớp (nếu có). 1.2. ðố ðôi vJi vJi sinh viên - Lập kế hoạch và thực hiện tất cả các kế hoạch chi tiết của giáo viên để tích lũy kiến thức với bốn kỹ năng theo yêu cầu của từng bài học Anh văn trên lớp. - Trước khi đến lớp, phải xem lại tất cả kế hoạch học tập đã hoàn thành của mình mà giảng viên đã yêu cầu. - Ghi chép trên lớp những vấn đề cốt lõ i về nội dung, kiến thức của từng bài học và những hướng dẫn của giảng viên cho bước tự học tiếp theo. 2. Gi[ th6o th6o luBn luBn và thuyt trình 2.1. ðố ðôi vJi vJi gi,ng gi,ng viên - Lựa chọn và giao các nội dung về các chuyên đề cần thảo luận, thuyết trình cho từng buổi thuyết trình trên lớp. - Tham dự và hướng dẫn, nhận xét, tổng kết buổi thuyết trình. - Đánh giá, cho điểm phần chuẩn bị và thảo luận, trình bày của từng cá nhân để tích lũy vào kết quả cuối môn học. 2.2. ðố ðôi vJ vJi sinh viên - Chuẩn bị những nội dung các chuyên đề theo sự phân công và hướng dẫn của giáo viên. - Trình bày những nội dung chuyên đề của cá nhân và lắng nghe, theo dõi, bổ sung những ý kiến của các bạn vào ý kiến thảo luận của mình. - Tham gia hỏi và thảo luận những vấn đề đã trình bày tại buổi thuyết trình. - Theo dõi nhận xét của giáo viên để hoàn chỉnh bài thuyết trình của cá nhân và của các bạn khác trong lớp. 106 TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ SỐ 02/2014 - Sắp xếp các tài liệu thu thập được sau buổi thảo luận để sử dụng cho các mục đích khác khi cần thiết. 3. Gi[ hoZt ñ ñng nhóm nhóm 3.1. ðố ðôi vJi vJi gi,ng gi,ng viên - Lựa chọn và giao các nội dung cho nhóm học tập của sinh viên thực hiện, cung cấp nguồn tài liệu tham khảo tối thiểu. - Giao mẫu báo cáo và thông báo thời gian nộp báo cáo và thời gian nhận thông tin phản hồi từ giáo viên cho các nhóm sinh viên. 3.2. ðố ðôi vJi vJi sinh viên - Nhóm trưởng lên kế hoạch phân công cho từng thành viên của nhóm, chủ động thực hiện các nhiệm vụ của buổi hoạt động nhóm, lập báo cáo thông qua nhóm trước khi nộp cho giáo viên. - Tổng kết những kết quả thu được qua buổi hoạt động nhóm, lưu giữ cho bản thân để phục vụ cho những yêu cầu khác về kiến thức của học chế tín chỉ. 4. T> hic và t> nghiên cu 4.1. ðố ðôi vJ vJi gi, gi,ng viên - Giao nhiệm vụ tự học, tự nghiên cứu cho sinh viên theo những nội dung, những chuyên đề thảo luận tại lớp, những hoạt động nhóm, liệt kê chi tiết những công việc sinh viên phải làm. - Soạn các tiêu chí đánh giá, thông báo thời gian nộp báo cáo kết quả tự học, tự nghiên cứu. - Cung cấp và giới thiệu nguồn tài liệu tối thiểu, hướng dẫn cách thu thập thông tin, xử lý thông tin và ghi lại những kết quả thu thập được. - Đánh giá kết quả tự học, tự nghiên cứu để tích lũy vào kết quả cuối cùng của môn học. 4.2. ðố ðôi vJ vJi sinh viên - Thực hiện tốt các kế hoạch nói trên, giữ mối liên hệ với giáo viên để được tư vấn khi tự học, tự nghiên cứu. - Viết báo cáo thu hoạch theo những tiêu chí của giáo viên, hệ thống hóa các kiến thức tự học, lưu giữ tài liệu, kết quả tự học, tự nghiên cứu để sử dụng sau này. Theo tôi điều này bộ môn tiếng Anh thực hiện chưa thật sự hiệu quả. 5. ðố ðôi v i công tá tác qu6 qu6n lý lý Giảng dạy theo học chế tín chỉ cũng gặp nhiều khó khăn trong công tác quản lý, điều hành của phòng Đào tạo và của Khoa. Dưới đây là một số tình huống thường gặp: 107 NGHIÊN CỨU & TRAO ĐỔI 5.1. Tổ Tô ch>c lJp lJp h[c h[c - Lớp học được hình thành tùy thuộc vào số lượng sinh viên đăng ký môn học, do đó khi số lượng đăng ký quá ít sẽ rất khó tổ chức được lớp học. - Do thời gian đăng ký môn học khác nhau của nhiều sinh viên trong cùng một môn học nên việc sắp xếp thời khóa biểu cho từng lớp học cụ thể là một khó khăn rất lớn đối với phòng đào tạo. 5.2. Vấ Vân ñề ñê sinh viên ch[n ch[n giáo giáo viên - Sinh viên chọn giáo viên đôi khi không phải do trình độ của giáo viên mà do cảm tính, sự thích thú cá nhân hoặc do điều kiện học chưa phù hợp. - Do sinh viên được quyền tự chọn giáo viên nên trong thực tế đã có không ít giáo viên không có lớp, do đó khoa và phòng đào tạo lại phải điều động, sắp xếp lại lớp học và bố trí, chia sẻ giáo viên để cân đối giờ giảng. Làm như thế lại không đúng với qui định của học chế tín chỉ. 5.3. Qu,n lý, theo dõi vi7c h[c nhóm - Hoạt động nhóm, tự học, tự nghiên cứu là những qui định bắt buộc của học chế tín chỉ, do đó một khó khăn gặp phải là việc phân công, bố trí giáo viên quản lý, hỗ trợ sinh viên học Anh văn. Ai là người làm việc này, giáo viên môn học hay giáo viên chủ nhiệm. Chế độ thù lao, giờ chuẩn,… là những vấn đề sẽ giải quyết ra sao. - Hoạt động nhóm và tự học, tự nghiên cứu cần có những địa điểm thích hợp ở đâu để sinh viên triển khai dễ dàng, người giáo viên quản lý cũng được thuận tiện. Đó là những vấn đề phải đặt ra để nghiên cứu giải quyết. Tôi cho rằng, đó là những vấn đề còn tồn tại mà lâu nay chúng ta chưa đáp ứng được đối với học phần Anh văn. Trên đây là một số kinh nghiệm trao đổi để cùng chia sẻ với các thầy cô đồng nghiệp. TÀI LIU THAM KH O 1. Biggs, J. B. and Tang, C. (2007, 3rd edition), Teaching for Quality Learning at University, Maidenhead, UK: Open University Press/McGraw Hill, 2007. 2. Improving Results for Students with Disabilities: A Summary of Key Findings from the 1997 National Assessment Studies. September 2006. 3. Anderson, G.L., (2001), Disciplining leaders: a critical discourse analysis of the ISLLC National Examination and Performance Standards in Educational administration. International Journal of Leadership in Education, 4, (3), 199-216 Anderson, G.L. (1998), Toward authentic participation: Deconstructing the discourses of participatory reforms in education. American Educational Research Journal, 35, (4), 571-603. 4. Anderson, G.L., & Herr, K. (XXXX), The new paradigm wars: Is there room for rigorous practitioner knowledge in schools and universities? Educational Researcher, 28, (5), 12-21,40. 108 TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ SỐ 02/2014 5. Duggan, D.(2001). Education reform in Viet nam: A process of change or continuity? Comparative Education, 37 (2), 193-212. 6. Hiltz, S. R., & Goldman, R. (2005). Learning together online. The commercialization of Higher Lawrence Erlbaum Associates, Inc. 2005. 7. Professional Standards for Accreditation of Schools, Colleges, and Departments of Education. National Council for Accreditation of Teacher Education (NCATE). The Standard of Excellence in Teacher Preparation.2002 Edition. 8. Ass. Prof. Yen Thi Hoang Nguyen, Ph.D Hanoi University of Education www.engsc.ac.uk/er/theory/constructive alignment.asp. 109
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.