Mở rộng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thị xã Hà Tĩnh

docx
Số trang Mở rộng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thị xã Hà Tĩnh 75 Cỡ tệp Mở rộng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thị xã Hà Tĩnh 202 KB Lượt tải Mở rộng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thị xã Hà Tĩnh 0 Lượt đọc Mở rộng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thị xã Hà Tĩnh 2
Đánh giá Mở rộng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thị xã Hà Tĩnh
4.3 ( 16 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

Chuyên đề tốt nghiệp Lời mở đầu Sau 20 năm đổi mới, nền kinh tế nước ta đã có những bước chuyển mình vĩ đại. Những thành tựu mà nền kinh tế đạt được đã làm thay đổi hoàn toàn bộ mặt đất nước ta. Những thành tựu ấy đã đưa đời sống nhân dân ta đi lên rõ rệt. Làm thay đổi hoàn toàn nhu cầu cũng như mong muốn của con người. Nếu như nhu cầu mong muốn của người dân Việt Nam trước đây là “ăn no, mặc ấm” thì nhu cầu đó hiện nay là “ăn ngon, mặc đẹp”. Theo đó nhu cầu về các cơ sở vật chất, tiện nghi tiêu dùng ngày càng tăng lên rõ rệt. Các nhu cầu về các sản phẩm giá trị như nhà đẹp, xe hơi … đã trở thành nhu cầu của không ít bộ phận dân cư. Những người có thu nhập trung bình thì có những nhu cầu về các sản phẩm ít cao sang hơn, những người có thu nhập trên trung bình thì lại có những nhu cầu về các sản phẩm chất lượng tốt hơn, đắt đỏ hơn. Và nhu cầu của con người là vô tận không bao giờ hết. Tuy nhiên, không phải ai cũng có đủ khả năng tài chính trong hiện tại để thoả mãn các nhu cầu của mình ngay lập tức, hoặc có đủ nhưng các khoản đó đang được đầu tư ở một lĩnh vực nào đó hoặc được gửi tiết kiệm chưa đến hạn… Và khách hàng của chúng ta không thể thoã mãn các nhu cầu như mong muốn. Nắm bắt được điều này, các ngân hàng thương mại đã thực hiện cho vay tiêu dùng trong một số năm gần đây. Thị trường cho vay tiêu dùng hiện nay đã trở thành một thị trường hấp dẫn đối với các ngân hàng thương mại. Từ năm 2001 đến nay, thị trường này đã đem đến cho các ngân hàng thương mại Việt Nam không ít lợi nhuận. Tuy nhiên, đây vẫn là một hình thức cho vay khá mới mẻ và còn nhiều bất cập. Nắm bắt được điều này, cùng với sự hướng dẫn của Thạc sỹ Cao Thị Ý Nhi cùng các cô chú trong phòng kinh doanh, tín dụng Ngân hàng No & PTNT thị xã Hà Tĩnh. Em đã chọn đề tài “Giải pháp nhằm mở rộng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thị xã Hà Tĩnh” làm chuyên đề thực tập. 1 Chuyên đề tốt nghiệp Chuyên đề này gồm 3 chương: Chương 1: Lý luận chung về cho vay tiêu dùng của các ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thị xã Hà Tĩnh. Chương 3: Các giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thị xã Hà Tĩnh. Với đề tài này em hy vọng với những lý luận và thực tiễn về cho vay tiêu dùng trong đề tài sẽ giúp ích cho những người quan tâm đến việc mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trường Đại Học Kinh tế Quốc Dân, đặc biệt là các thầy cô khoa Tài chính – Ngân hàng đã dìu dắt em đi suốt quảng đời sinh viên. Thầy cô đã cho em nhiều kiến thức về nghiệp vụ cũng như những kiến thức về xã hội. Em xin chân thành cảm ơn Thạc sỹ Cao Thị Ý Nhi đã giúp đỡ, định hướng em hoàn thành chuyên đề này. Em xin cảm ơn ban lãnh đạo chi nhánh cùng các cán bộ công tác trong phòng kế toán – ngân quỹ, phòng kinh doanh đã giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình thực tập cũng như đã tạo điều kiện cho em trong việc tìm số liệu cho đề tài thực tập của em. Thị xã Hà Tĩnh, ngày tháng năm 2007 Sinh viên: Trần Thị Mai Thảo. 2 Chuyên đề tốt nghiệp CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 1.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ CÁC DỊCH VỤ NGÂN HÀNG. 1.1.1 Khái niệm cơ bản về Ngân hàng thương mại. 1.1.1.1. Khái niệm. Ngân hàng thương mại (NHTM) được hiểu tổng quát nhất là một trung gian tài chính hoạt động trên lĩnh vực đặc biệt đó là kinh doanh tiền tệ và các dịch vụ Ngân hàng. Ngày nay, với cơ chế Ngân hàng hai cấp thì Ngân hàng thương mại không còn chức năng phát hành tiền như trước đây mà Ngân hàng thương mại chỉ còn chức năng kinh doanh tiền tệ kiếm lãi và các dịch vụ khác liên quan đến kinh doanh tiền tệ. 1.1.1.2. Vai trò của Ngân hàng thương mại. Với chức năng dẫn truyền vốn từ nơi thặng dư vốn đến nơi thâm hụt vốn hay dẫn truyền vốn từ nơi “thừa” đến nơi “thiếu” vốn. Vai trò của Ngân hàng thương mại thể hiện ở các khía cạnh sau: Thứ nhất: Ngân hàng là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế. Vốn được tạo ra do tiết kiệm, tích luỹ của mỗi cá nhân, doanh nghiệp và Nhà nước trong nền kinh tế. Vì thế, muốn có vốn phải tăng thu nhập quốc dân, để làm được như vậy phải mở rộng sản xuất kinh doanh, đẩy mạnh sự phát triển của các ngành trong nền kinh tế và ngược lại muốn mở rộng sản xuất kinh doanh, đẩy mạnh sự phát triển các ngành trong nền kinh tế thì phải có vốn. Mặt khác, khi nền kinh tế càng phát triển thì càng tạo ra nhiều vốn và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của hệ thống Ngân hàng. Ngân hàng đứng ra huy động vốn nhàn rỗi từ mọi thành phần kinh tế sau đó thông qua hoạt động tín dụng sẽ cung cấp vốn cho các hoạt động kinh tế, sản xuất kinh doanh, đáp ứng kịp thời nhu cầu của các thành phần kinh tế. 3 Chuyên đề tốt nghiệp Thứ hai: Ngân hàng thương mại là công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Nhà nước sẽ điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua các chính sách tiền tệ và nghiệp vụ thị trường mở của Ngân hàng trung ương đối với các Ngân hàng thương mại. Các Ngân hàng thương mại là trung tâm và phương tiện để thực hiện các chính sách tiền tệ thông qua nghiệp vụ tín dụng và thanh toán. Thông qua các nghiệp vụ này, các Ngân hàng thương mại sẽ mở rộng khối lượng cung ứng tiền tệ trong lưu thông đáp nhu cầu sản xuất và tái sản xuất của các doanh nghiệp khi nền kinh tế tăng trưởng, thu hẹp khối lượng tiền tệ trong lưu thông khi nền kinh tế bị lạm phát cao. Thứ ba: Ngân hàng thương mại là trung gian thanh toán trong nền kinh tế. Bằng việc đưa ra các thị trường các loại hình dịch vụ như thẻ, séc, mở các tài khoản giao dịch, chuyển tiền, các Ngân hàng đã đáp ứng được nhu cầu thanh toán ngày càng cao, đa dạng và phức tạp của các doanh nghiệp, không những thế còn giúp họ có thể giảm chi phí và thời gian cũng như tăng độ an toàn trong các hoạt động kinh doanh thương mại của mình. Thứ tư: Ngân hàng thương mại là cầu nối giữa nền tài chính quốc gia và nền tài chính quốc tế. Trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi chúng ta luôn phải hội nhập kinh tế quốc tế, mở rộng quan hệ thương mại với các nước khác trên thế giới càng trở nên cấp bách và cần thiết. Việc phát triển của mỗi quốc gia luôn gắn với sự phát triển của kinh tế thế giới và là một bộ phận cấu thành nên sự phát triển đó vì thế nền tài chính của mỗi quốc gia cùng phải hoà nhập với nền tài chính quốc tế và Ngân hàng thương mại cùng với các hoạt động kinh doanh của mình đã góp một vai trò vô cùng quan trọng trong sự hội nhập này. Với các nghiệp vụ kinh doanh như nhận tiền gửi, cho vay, thanh toán, nghiệp vị hối đoái và các nghiệp vụ khác, Ngân hàng đã tạo điều kiện thúc đẩy ngoại thương không ngừng phát triển cũng như góp phần điều tiết nền tài chính trong nước ổn định và phù hợp với nền tài chính quốc tế. 4 Chuyên đề tốt nghiệp 1.1.2. Chức năng cơ bản của Ngân hàng. 1.1.2.1 Trung gian tài chính. Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là chuyển tiết kiệm thành đầu tư, đòi hỏi sự tiếp xúc với hai loại cá nhân và tổ chức trong nền kinh tế: nhóm thứ nhất các cá nhân và tổ chức tạm thời thâm hụt chi tiêu, tức là chi tiêu cho tiêu dùng và đầu tư vượt qua thu nhập và vì thế họ là những người cần bổ sung vốn; và nhóm thứ hai các cá nhân và tổ chức thặng dư trong chi tiêu, tức là thu nhập hiện tại của họ lớn hơn các khoản chi tiêu cho hàng hoá, dịch vụ và do vậy họ có một khoản tiền dư thừa tạm thời để tiết kiệm. Trên thực tế hai loại cá nhân và tổ chức này hoàn toàn độc lập với Ngân hàng. Điều tất yếu là tiền sẽ chuyển từ nhóm thứ hai sang nhóm thứ nhất nếu cả hai cùng có lợi. Như vậy thu nhập gia tăng là động lực tạo ra mối quan hệ tài chính giữa hai nhóm. Nhưng để hai nhóm này gặp nhau con đường ngắn nhất là có một trung gian đứng giữa để đảm bảo điều kiện của các bên đặt ra. Và Ngân hàng đã đứng ra làm trung gian đó và tất nhiên Ngân hàng sẽ được hưởng một khoản lợi nhuận. Ngân hàng nhận tiền gửi từ nhóm thứ nhất với một khoản phí nhất định và cho nhóm thứ hai vay với một khoản lãi lớn hơn để đảm bảo Ngân hàng có lãi. 1.1.2.2. Tạo phương tiện thanh toán. Trong nền kinh tế, tiền vàng là phương tiện thanh toán cơ bản được chấp nhận rộng rãi nhất. Và các Ngân hàng đã không tạo được tiền vàng mà tạo các phương tiện thanh toán khi phát hành giấy nhận nợ với khách hàng dựa vào số tiền kim loại mà Ngân hàng hiện nắm giữ. Giấy nhận nợ do Ngân hàng phát hành với ưu điểm nhất định đã trở thành phương tiện thanh toán rộng rãi được nhiều người chấp nhận. Như vậy, ban đầu các Ngân hàng đã tạo ra phương tiện thanh toán thay cho tiền kim loại dựa trên số lượng tiền kim loại đang nắm giữ. Với nhiều ưu thế, dần dần giấy nợ của Ngân hàng đã thay thế tiền kim loại làm phương tiện lưu thông và phương tiện cất trữ; nó trở thành tiền giấy. Ngày nay việc in tiền đã không còn được tự do như trước. Nhà nước đã tập trung quyền lực phát hành tiền giấy vào một tổ chức: hoặc là Bộ Tài chính hoặc 5 Chuyên đề tốt nghiệp là Ngân hàng Trung ương. Và trong điều kiện phát triển thanh toán qua Ngân hàng, các khách hàng nhận thấy nếu họ có được số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán, họ có thể chi trả để có được hàng hoá và các dịch vụ theo yêu cầu. Khi Ngân hàng cho vay, số dư triên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng tăng lên, khách hàng có thể dùng để mua hàng và dịch vụ. Do đó, bằng việc cho vay các Ngân hàng đã tạo ra phương tiện thanh toán. Toàn bộ hệ thống Ngân hàng cũng tạo phương tiện thanh toán khi các khoản triền gửi được mở rộng từ Ngân hàng này đến Ngân hàng khác trên cơ sở cho vay. Khi khách hàng tại một Ngân hàng sử dụng khoản tiền vay để chi trả thì sẽ tạo nên khoản thu của một khách hàng khác tại một Ngân hàng khác từ đó tạo ra các khoản cho vay mới. Trong khi không một Ngân hàng riêng lẻ nào có thể cho vay lớn hơn dự trữ dư thừa, toàn bộ hệ thống Ngân hàng có thể tạo ra khối lượng tiền gửi gấp bội thông qua hoạt động cho vay. 1.1.2.3. Trung gian thanh toán. Ngân hàng là trung gian thanh toán lớn nhất hiện nay ở hầu hết các quốc gia. Thay mặt khách hàng, Ngân hàng thực hiện thanh toán giá trị hàng hoá và dịch vụ. Để việc thanh toán nhanh chóng, thuận tiện và tiết kiệm chi phí, Ngân hàng đưa ra cho khách hàng nhiều hình thức thanh toán như thanh toán bằng séc, uỷ nhiệm chi, nhờ thu, các loại thẻ… cung cấp mạmg lưới thanh toán điện tử, kết nối các quỹ và cung cấp tiền giấy khi khách hàng cần. Các Ngân hàng còn thực hiện thanh toán bù trừ với nhau thông qua Ngân hàng Trung ương hoặc thông qua các trung tâm thanh toán. Công nghệ thanh toán qua Ngân hàng càng đạt hiệu quả cao khi qui mô sử dụng công nghhệ đó càng được mở rộng. Vì vậy, công nghệ thanh toán hiện đại qua Ngân hàng thường được các nhà quản lí tìm cách áp dụng rộng rãi. Nhiều hình thức thanh toán được chuẩn hoá góp phần tạo tính thống nhất trong thanh toán không chỉ giữa các Ngân hàng trong một quốc gia mà còn giữa các Ngân hàng trên toàn thế giới. Các trung tâm thanh toán quốc tế được thiết lập đã làm tăng hiệu quả của thanh toán qua Ngân hàng, biến Ngân hàng trở thành trung tâm thanh toán quan trọng và có hiệu quả, phục vụ đắc lực cho nền kinh tế toàn cầu. 6 Chuyên đề tốt nghiệp 1.1.3. Các dịch vụ Ngân hàng. 1.1.3.1 Nhận tiền gửi. Để có tiền để cho vay, ngoài vốn tự có Ngân hàng thương mại phải huy động vốn từ các nguồn khác nhau như là tiền nhàn rỗi của dân cư, tiền chưa sử dụng của các doanh nghiệp và của Nhà nước dưới dạng tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm. Trong quá trình nhân tiền gửi, các Ngân hàng thương mại phải trả cho khác hàng mọi khoản lãi, đây được coi là phần thưởng cho khách hàng khi đã hi sinh nhu cầu tiêu dùng trước mắt và cho phép Ngân hàng sử dụng tạm thời để kinh doanh và khoản tiền đó được gọi là lãi tiền gửi và đây cũng chính là một trong những công cụ để các Ngân hàng cạnh tranh trong quá trình huy động tiền gửi. 1.1.3.2. Mua bán ngoại tệ. Mua bán ngoại tệ là một trong những dịch vụ quan trọng của các Ngân hàng do tính chất không khép kính của nền kinh tế một quốc gia. Mua bán ngoại tệ nghĩa là mua bán loại tiền này lấy một loại tiền khác để hưởng phí dịch vụ. Đây là dịch vụ rất quan trọng giúp các doanh nghiệp có thể tiến hành các hoạt động buôn bán của mình với nước ngoài cũng như đáp ứng nhu cầu dùng ngoại tệ của người dân. Ngày nay hoạt động này đã mở rộng ra với rất nhiều các hình thức dịch vụ phong phú: mua bán, trao đổi, gửi vay các loại ngoại tệ với các nghiệp vụ như giao ngay, kỳ hạn, hoán đổi, quyền chọn và tương lai. Các Ngân hàng thương mại tham gia giao dịch ngoại hối với hai mục đích. Thứ nhất, Ngân hàng cung cấp dịch vụ cho khách hàng, chủ yếu là mua hộ và bán hộ cho nhóm khách hàng riêng lẻ, và Ngân hàng thu một khoản phí. Mục đích thứ hai là Ngân hàng kinh doanh ngoại hối nhằm kiếm lời khi tỷ giá thay đổi. 1.1.3.3 Cho vay. Đây là hoạt động chủ yếu mang lại lợi nhuận chủ yếu nhất cho các Ngân hàng thương mại cũng như chứa đựng nhiều rủi ro nhất đối với các Ngân hàng thương mại. Có thể phân chia cho vay thành các loại chính sau. Cho vay thương mại: Đây là các khoản tín dụng phục vụ cho hoạt động mua bán trao đổi hàng hoá của các doanh nghiệp thông qua các nghiệp vụ như cho 7 Chuyên đề tốt nghiệp vay trực tiếp ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu dự trữ hàng hoá, trợ vốn lưu động và cho vay dưới hình thức chiết khấu thương phiếu. Cho vay tiêu dùng: Đây là loại hình cho vay dành cho người tiêu dùng là cá nhân, hộ gia đình có nhu cầu vay để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho đời sống hàng ngày. Ban đầu loại hình này không được các Ngân hàng thương mại ưa chuộng vì họ cho rằng loại hình này rủi ro cao, nhưng sau đó, do có sư gia tăng thu nhập của người dân cũng như sự cạnh tranh gay gắt, loại hình này đã phát triển một cách mạnh mẽ. Tài trợ cho dự án: Do nhu cầu mở rộng sản xuất của các doanh nghiệp, các Ngân hàng đã phát triển cho vay trung và dài hạn để các doanh nghiệp có thể xây dựng nhà máy, mua sắm thiết bị máy móc phục vụ cho sản xuất, tăng cường khoa học công nghệ. 1.1.3.4 Bảo lãnh. Do nhu cầu phát triển nhanh chóng và đa dạng của thương mại hàng hoá đã hình thành nên loại hình dịch vụ bảo lãnh, đây là việc Ngân hàng dùng uy tín của mình để bảo lãnh cho khách hàng của mình mua hàng hoá chịu, tham gia đấu thầu, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh hồi thanh toán, bảo lãnh tài chính. 1.1.3.5 Bảo quản tài sản hộ. Ngân hàng cho khách hàng “thuê két” để bảo quản hộ khách hàng những giấy tờ có giá, vàng, giấy tờ cầm cố hoặc giấy tờ quan trọng với nguyên tắc an toàn, bảo mật và thuận tiện. 1.1.3.6. Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán. Khi khách hàng gửi tiền vào Ngân hàng, Ngân hàng sẽ mở một tài khoản cho khách hàng và không chỉ thực hiện việc bảo quản mà còn thực hiện các lệnh chi trả khi có giấy thanh toán từ khách hàng gửi đến Ngân hàng, mở ra một phương thức thanh toán không dùng tiền mặt. Đem lại tiện ích nhanh chóng đảm bảo và tiết kiệm chi phí cho khách hàng. Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, bên cạnh các phương thức thanh toán như séc, uỷ nhiệm chi, nhờ thu, luân chuyển đã phát triển các hình thức thanh mới bằng điện tử… 8 Chuyên đề tốt nghiệp 1.1.3.7.Quản lý ngân quỹ. Các NHTM được biết đến là những nhà thủ quỹ và quản lý ngân quỹ chuyên nghiệp, với kinh nghiệm quản lý ngân quỹ và khả năng trong việc thu và chi tài chính, nhiều Ngân hàng đã cung cấp cho khách hàng dịch vụ quản lý ngân quỹ trong đó Ngân hàng đồng ý quản lý việc thu và chi cho một Công ty kinh doanh và tiến hành đầu tư phần thặng dư tiền mặt tạm thời vào các chứng khoán sinh lời và tín dụng ngắn hạn cho đến khi khách hàng cần tiền mặt để thanh toán. 1.1.3.8. Tài trợ các hoạt động của chính phủ. Ở hầu hết các quốc gia, các Chính phủ thường ở tình trạng thu không đủ chi, vì vậy, Chính phủ các nước đều muốn tiếp cận với các khoản cho vay của Ngân hàng. Ngày nay, chính phủ giành quyền cấp giấy phép hoạt động và kiểm soát các Ngân hàng. Các Ngân hàng được cấp giấy phép thành lập với điều kiện là họ phải cam kiết thực hiện với mức độ nào đó các chính sách của Chính phủ và tài trợ cho Chính phủ. Các Ngân hàng thương mại thường mua trái phiếu Chính phủ theo một tỷ lệ nhất định trên tổng lượng tiền gửi mà Ngân hàng huy động được. 1.1.3.9. Cho thuê thiết bị trung và dài hạn (leasing). Các NHTM cho khách hàng thuê các tài sản, thiết bị, máy móc đắt tiền, khách hàng không có nhu cầu dùng lâu dài hoặc không đủ tài chính để mua. Rất nhiều Ngân hàng tích cực cho khách hàng quyền lựa chọn thuê các thiết bị máy móc cần thiết thông qua hợp đồng thuê mua, trong đó Ngân hàng mua thiết bị và cho khách hàng thuê với một số điều kiện nhất định. Dịch vụ này của Ngân hàng cũng có nhiều điểm giống với cho vay và được xếp vào tín dụng trung và dài hạn. 1.1.3.10. Các dịch vụ Ngân hàng khác Ngoài các loại hình dịch vụ trên, Ngân hàng còn có các loại hình dịch vụ khác như cung cấp các dịch vụ uỷ thác và tư vấn, cung cấp các dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán, cung cấp các dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ đại lý… Cung cấp các dịch vụ uỷ thác và tư vấn tức các Ngân hàng sẽ quản lý hộ tài sản và quản lý hoạt động tài chính cho các cá nhân và doanh nghiệp có nhu cầu. Dịch vụ uỷ thách này phát triển sang cả người vay hộ, uỷ thác cho vay hộ, uỷ 9 Chuyên đề tốt nghiệp thác phát hành, uỷ thác đầu tư… Thậm chí các Ngân hàng đóng vai trò là người uỷ thác trong di chúc, quản lý tài sản cho khách hàng qua đời bằng cách công bố tài sản, bảo quản tài sản có giá. Nhiều khách hàng coi Ngân hàng như một chuyên gia tư vấn tài chính. Ngân hàng sẵn sàng tư vấn đầu tư, về quản lý tài sản, về thành lập mua bán, sát nhập doanh nghiệp… Cung cấp các dịch vụ môi giói đầu tư chứng khoán tức là các Ngân hàng bán các dịch vụ môi giới chứng khoán, cung cấp cho khách hàng cơ hội mua cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khoán khác. Trong một vài trường hợp, các Ngân hàng tổ chức ra Công ty chứng khoán hoặc các Công ty môi giới chứng khoán để cung cấp dịch vụ môi giới. Các Ngân hàng còn tư vấn phát hành chứng khoán cho các công ty khi các công ty có nhu cầu phát hành hoặc phát hành thêm các loại chứng khoán để huy động vốn. Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm tức Ngân hàng liên doanh với các Công ty bảo hiểm hoặc tổ chức ra Công ty con để thực hiện việc bán bảo hiểm cho khách hàng, điều đó đảm bảo cho việc hoàn trả trong trường hợp khách hàng bị chết, bị tàn phế hoặc gặp rủi ro trong hoạt động, mất khả năng thanh toán. Ngân hàng cung cấp các dịch vụ bảo hiểm như Tiết kiệm an sinh, Tiết kiệm hưu trí, Tiết kiệm khuyến học… Cung cấp các dịch vụ đại lý tức Ngân hàng nhận làm Ngân hàng đại lý cho các Ngân hàng khác và thực hiện các nghiệp vụ như thanh toán hộ, phát hành hộ các chứng chỉ tiền gửi, làm Ngân hàng đầu mối trong đồng tài trợ. 1.2 TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 1.2.1. Khái niệm về tín dụng. Tín dụng là là hoạt động kinh doanh cơ bản đầu tiên của các NHTM. Đây là hoạt động sinh lời lớn nhất trong các hoạt động kinh doanh của các NHTM. Và cũng là hoạt động mang lại nhiều rủi ro nhất đối với các NHTM. Có nhiều quan điểm về tín dụng như: Tín dụng là hoạt động tài trợ của Ngân hàng đối với khách hàng của mình. Tín dụng là quan hệ vay mượn, gồm cả cho vay và đi vay. Tín dụng là hoạt động kinh doanh của Ngân hàng dựa trên nguyên tắc bảo toàn và sinh lời… 10 Chuyên đề tốt nghiệp Tóm lại, Tín dụng là hoạt động tài trợ của Ngân hàng cho khách hàng nhằm thoã mãn nhu cầu về vốn của khách hàng dựa trên nguyên tắc khách hàng phải trả cả gốc và lãi đúng như thời hạn cam kết.. Trong quan hệ tín dụng, khách hàng phải đảm bảo thanh toán cho Ngân hàng cả gốc và lãi đúng thời hạn cam kết. Ngân hàng phải hoạt động trên nguyên tắc bảo toàn vốn và sinh lời. 1.2.2. Các hình thức của tín dụng 1.2.2.1 Chiết khấu thương phiếu. Thương phiếu được hình thành chủ yếu từ quá trình mua bán chịu hàng hoá và dịch vụ giữa khách hàng với nhau. Người bán (hoặc người hưởng thụ) có thể giữ thương phiếu đến hạn để đòi tiền người mua (hoặc người phải trả) hoặc mang đến Ngân hàng để xin chiết khấu trước hạn. Sơ đồ 1.1. Chiết khấu thương phiếu: (1) Người bán Người mua (4) (2) (5) (3) Ngân hàng (1) Người bán chuyển hàng hoá hoặc dịch vụ cho người mua; (2) Thương phiếu được lập, người mua ký, cam kết trả tiền cho người bán (người thụ hưởng) khi thương phiếu đến hạn và giao thương phiếu cho người bán hoặc người hưởng thụ; (3)Trong thời hạn có hiệu lực của thương phiếu, người bán có thể mang thương phiếu đến Ngân hàng để xin chiết khấu; (4) Sau khi kiểm tra độ an toàn của thương phiếu, Ngân hàng có thể phát tiền cho người bán và nắm giữ thương phiếu (Ngân hàng có thể yêu cầu người bán ký hậu vào thương phiếu, cam kết trả tiền cho Ngân hàng nếu người mua không trả - quyền truy đòi đối với thương phiếu); 11 Chuyên đề tốt nghiệp (5) Đến hạn, Ngân hàng chuyển thương phiếu đến người mua đòi tiền (nếu người mua không trả, Ngân hàng có quyền đòi tiền của các bên ký tên trên thương phiếu). Số tiền Ngân hàng ứng trước phụ thuộc vào lãi suất chiết khấu, thời hạn chiết khấu và lệ phí chiết khấu. 1.2.2.2. Cho vay. Đây là hình thức tín dụng cơ bản của tất cả các NHTM. Và cũng là nghiệp vụ mang lại thu nhập chính cho các NHTM. Cho vay được áp dụng với nhiều sản phẩm đa dạng tuỳ vào năng lực mỗi Ngân hàng. Cho vay thường được áp dụng với các hình thức sau: Thấu chi: Là nghiệp vụ cho vay qua đó Ngân hàng cho phép người vay được chi trội (vượt) trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và trong khoảng thời gian xác định. Giới hạn này gọi là hạn mức thấu chi. Để được thấu chi, khách hàng làm đơn xin Ngân hàng hạn mức thấu chi và thời gian thấu chi (có thể phải trả phí cam kết cho Ngân hàng). Trong quá trình hoạt động, khách hàng có thể ký séc, lập uỷ nhiệm chi, mua thẻ… vượt quá số dư tiền gửi để chi trả (song trong hạn mức thấu chi). Khi khách hàng có tiền nhập về tài khoản tiền gửi, Ngân hàng sẽ thu nợ gốc và lãi thấu chi. Các khoản chi quá hạn mức thấu chi sẽ chịu lãi suất phạt và bị đình chỉ sử dụng hình thức này. Cho vay trực tiếp từng lần: Cho vay trực tiếp từng lần là hình thức cho vay tương đối phổ biến của Ngân hàng đối với các khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không có điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi. Một số khách hàng sử dụng vốn chủ sở hữu và tín dụng thương mại là chủ yếu, chỉ khi có nhu cầu thời vụ, hay mở rộng sản xuất đặc biệt mới vay Ngân hàng, tức là vốn từ Ngân hàng chỉ tham gia vào một số giai đoạn nhất định của chu kỳ sản xuất kinh doanh. Cho vay theo hạn mức: Là nghiệp vụ tín dụngtheo đó Ngân hàng thoả thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ. Đó là số dư tối đa tại thời điểm tính. Hạn mức tín dụng được cấp 12 Chuyên đề tốt nghiệp trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn và nhu cầu vay vốn của khách hàng. Trong kỳ khách hàng có thể thực hiện vay trả nhiều lần, song dư nợ không được quá hạn mức tín dụng. Một số trường hợp Ngân hàng quy định hạn mức cuối kỳ. Dư nợ trong kỳ có thể lớn hơn hạn mức. Mỗi lần vay khách hàng chỉ cần trình bày phương án sử dụng tiền vay, nộp các chứng từ chứng minh đã mua hàng hoặc dịch vụ và nêu yêu cầu vay. Sau khi kiểm tra tính chất hợp pháp và hợp lệ của chứng từ, Ngân hàng sẽ phát tiền cho khách hàng. Cho vay luân chuyển: Là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hoá. Doanh nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn. Ngân hàng có thể cho vay để mua hàng và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng. Đầu năm hoặc quý, người vay phải làm đơn xin vay luân chuyển. Ngân hàng và khách hàng thoả thuận với nhau về phương thức vay, hạn mức tín dụng, các nguồn cung cấp hàng hoá và khả năng tiêu thụ. Hạn mức tín dụng có thể được thoả thuận trong 1 năm hoặc vài năm. Đây không phải là thời hạn hoàn trả mà là thời hạn để Ngân hàng xem xét lại mối quan hệ giữa Ngân hàng và khách hàng cũng như tình hình tài chính của khách hàng. Cho vay trả góp: Là hình thức tín dụng theo đó Ngân hàng cho phép khách hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận. Cho vay trả góp thường được áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợi cho tài sản cố định hoặc hàng lâu bền. Số tiền trả nợ mỗi lần được tính toán sao cho phù hợp với khả năng trả nợ. Ngân hàng thường cho vay trả góp đối với người tiêu dùng thông qua hạn mức nhất định. Ngân hàng sẽ thanh toán cho người bán lẻ về số hàng hoá mà khách hàng đã mua trả góp. Các cửa hàng bán lẻ nhận ngay tiền sau khi bán hàng từ phía Ngân hàng và làm đại lí thu tiền cho Ngân hàng, hoặc khách hàng trả trực tiếp cho Ngân hàng. Đây là hình thức tín dụng tài trợ cho người mua nhằm khuyến khích tiêu thụ hàng hoá. Cho vay gián tiếp: Đây là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian. Ngân hàng cho vay qua các tổ, đội, hội, nhóm như nhóm sản xuất, Hội 13 Chuyên đề tốt nghiệp Nông dân, Hội cựu chiến binh… Các tổ chức này thường liên kết các thành viên theo một mục đích riêng, song chủ yếu đề hỗ trợ lẫn nhau, bảo vệ quyền lợi cho mỗi thành viên. Vì vậy, việc phát triển kinh tế, làm giàu, xoá đói giảm nghèo luôn được các tổ chức này rất quan tâm. Ngân hàng có thể chuyển một vài khâu của hoạt động cho vay sang các tổ chức trung gian như thu nợ, phát tiền vay… Ngân hàng cũng có thể cho vay thông qua người bán lẻ các sản phẩm đầu vào của quá trình sản xuất. Việc cho vay này sẽ hạn chế người vay sử dụng tiền vay sai mục đích. Mục đích cho vay qua trung gian nhằm tiết kiệm chi phí cho vay, giảm bớt rủi ro. Tuy nhiên nó cũng bộc lộ các khiếm khuyết. Nhiều trung gian đã lợi dụng vị thế của mình để tăng lãi suất cho vay lại, hoặc giữ lấy số tiền của các thành viên khác cho riêng mình. Các nhà bán lẻ có thể lợi dụng để bán hàng kém chất lượng hoặc với giá đắt cho người vay vốn. 1.2.2.3. Cho thuê tài chính. Đây là một sản phẩm có thể nói là biến dạng của hình thức cho vay. Ngân hàng tài trợ cho khách hàng bằng cách mua các tài sản theo yêu cầu của khách hàng để khách hàng thuê. Vì tài sản cho thuê thuộc sở hữu Ngân hàng nên có thể thu hồi để bán hoặc cho thuê lại khi người thuê không trả nợ được. Điều này giảm bớt thiệt hại cho Ngân hàng. Nghiệp vụ này phát sinh khi khách hàng không đủ tiền mua, hoặc chỉ có nhu cầu sử dụng trong thời gian ngắn hơn thời gian khấu hao của tài sản… Cho thuê có hai hình thức chủ yếu là thuê nghiệp vụ và thuê tài chính. Trong thuê nghiệp vụ người thuê chỉ thuê trong một thời gian ngắn, không có dự định mua tài sản đó để sử dụng lâu dài. Cho thuê tài chính đáp ứng nhu cầu thuê trong thời gian dài và người đi thuê có quyền mua lại tài sản khi hết hợp đồng thuê. Hoạt động cho thuê của NHTM chủ yếu là cho thuê tài chính. 1.2.2.4. Bảo lãnh, bảo đảm. Bảo lãnh của Ngân hàng là cam kết của Ngân hàng dưới hình thức thư bảo lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của Ngân hàng khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ như cam kết. 14 Chuyên đề tốt nghiệp Bảo lãnh là một hình thức tài trợ của Ngân hàng cho khách hàng, qua đó khách hàng có thể tìm nguồn tài trợ mới, mua được hàng hoá hoặc thực hiện được các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thu lợi. 1.3. CHO VAY TIÊU DÙNG 1.3.1. Vai trò của cho vay tiêu dùng 1.3.2.1 Đối với người tiêu dùng Xã hội ngày càng phát triển, thu nhập và trình độ dân trí ngày càng cao đã tác động rất lớn đến nhu cầu tiêu dùng của người dân. Những nhu cầu đó bây giờ không chỉ là cơm no áo ấm, không giản dị như trước đây nữa mà là những nhu cầu như nhà ở có đầy đủ tiện nghi sinh hoạt, có phương tiện đi lại hiện đại, được đi du lịch, được nghỉ mát… Tuy nhiên xã hội nào cũng vậy, không phải tất cả mọi người đều có khả năng tự trang trải cho những nhu cầu đó bằng chính nguồn tài chính hiện tại của mình. Có thể khẳng định rằng người đi vay - người tiêu dùng là người hưởng trực tiếp và nhiều nhất những lợi ích mà hình thức CVTD mang lại. Từ thực tế cho thấy rằng có nhiều nhu cầu mang tính tự nhiên, thiết yếu, có ý nghĩa quan trọng trong cuộc sống đối với các cá nhân và hộ gia đình. Những nhu cầu này không sớm thì muộn người tiêu dùng cũng phải được thoả mãn. Ví dụ như nhu cầu về mua sắm sửa chữa nhà cửa, mua các đồ dùng tiện nghi sinh hoạt, mua sắm các phương tiện như xe máy, ôtô... Mặc dù những nhu cầu thiết yếu thì nhiều nhưng của cải thì được tích luỹ theo thời gian do vậy khả năng tài chính thường bị giới hạn. Vì vậy mà làm nảy sinh một sự thật là người ta thường mua sắm nhà cửa, tiện nghi sinh hoạt sau một khoảng thời gian tích luỹ khá dài. Khi đó lợi ích cảm nhận được từ sự hưởng thụ sẽ ít đi. Do vậy người tiêu dùng sẽ tìm cách để phối hợp khéo léo giữa việc thoả mãn các nhu cầu với yếu tố thời gian và khả năng thanh toán trong hiện tại và tương lai. Điều này có nghĩa là người tiêu dùng sẽ tìm cách để hưởng thụ trước số tiền sẽ có trơng tương lai. Nếu phân tích theo khía cạnh tài chính, việc mượn tiền trước của Ngân hàng để tiêu dùng khiến chúng ta phải trả 15 Chuyên đề tốt nghiệp lãi thực chất cũng chỉ là cách quy đổi luồng tiền mà ta sẽ có tại một thời điểm nào đó trong tương lai về thời điểm hiện tại. Mặt khác, khi xuất hiện cho vay tiêu dùng, sức mua sắm của người dân sẽ tăng nhanh, do đó mang lại sức mua rất lớn cho thị trường, tuy nhiên sự lựa chọn hàng hoá sẽ trở lên khắt khe hơn, kỹ lưỡng hơn, do đó cạnh tranh sẽ trở lên gay gắt hơn dẫn đến nhà sản xuất sẽ chú trọng vào chất lượng và luôn tìm kiếm những sản phẩm tốt nhất để tung ra thị trường, vì vậy người tiêu dùng sẽ được hưởng những dịch vụ tốt nhất với đồng tiền mà mình bỏ ra. CVTD chính là một giải pháp, nhờ vay tiêu dùng mà người tiêu dùng được hưởng các lợi ích trước khi tích luỹ đủ tiền để mua sắm. Bên cạnh đó CVTD còn đặc biệt cần thiết và có ý nghĩa khi đáp ứng các nhu cầu chi tiêu có tính cấp bách như chi tiêu cho giáo dục, y tế. Như vậy, việc Ngân hàng thực hiện nghiệp vụ CVTD sẽ mang lại cho người tiêu dùng những lợi ích tốt nhất. 1.3.1.2 Đối với nhà sản xuất. Lợi ích của nhà sản xuất là cùng với sự gia tăng nhu cầu có khả năng thanh toán của người tiêu dùng, là sự gia tăng cầu về hàng hoá dịch vụ, qua đó làm tăng quy mô thị trường về hàng hoá dịch vụ.Vì vậy các doanh nghiệp sẽ bán được nhiều hàng hoá hơn, cũng như đẩy nhanh được quá trình bán hàng, tăng vòng quay hàng tồn kho, giảm các khoản phải thu, từ đó làm tăng thu nhập và tăng độ an toàn trong hoạt động kinh doanh. Bên cạnh đó CVTD cũng tạo ra sự cạnh tranh cao hơn giữa các nhà sản xuất cả về số lượng, mẫu mã, chủng loại sản phẩm, từ đó thúc đẩy sản xuất phát triển. 1.3.1.3 Đối với các Ngân hàng thương mại. Các Ngân hàng ngày càng phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt của các tổ chức tài chính phi Ngân hàng như công ty bảo hiểm, công tư ty chứng khoán… Do vậy để thành công Ngân hàng phải dựa vào khả năng xác định các dịch vụ tài chính mà xã hội có nhu cầu và thực hiện các dịch vụ đó một cách hiệu quả. Như vậy để tăng tính cạnh tranh của NHTM thì cần phải phát triển một cách toàn diện hoạt động Ngân hàng cả chiều rộng lẫn chiều sâu, trong đó CVTD đóng một vai trò quan trọng trong việc xây dựng chiến lược cạnh tranh của 16 Chuyên đề tốt nghiệp Ngân hàng. Hoạt động cho vay tiêu dùng sẽ làm tăng thu nhập của Ngân hàng, mở rộng và tăng cường mối quan hệ giữa Ngân hàng với doanh nghiệp, tăng cường khả năng cạnh tranh cũng như tạo hình ảnh và thương hiệu đối với công chúng. Với hoạt động chủ yếu là nhận tiền gửi với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng tiền đó để cho vay kiếm lời, các NHTM song song với nỗ lực huy động vốn, phải khai thác thị trường tín dụng một cách triệt để, nghĩa là tìm cách để đảm bảo khả năng đáp ứng và trên cơ sở đó thoả mãn tốt nhất các nhu cầu về tín dụng của nền kinh tế. Vì vậy, sẽ là sai lầm và thiếu sót nếu bỏ qua thị trường khách hàng cá nhân. Trong lịch sử, hầu hết các NHTM không tích cực cho vay đối với cá nhân và hộ gia đình bởi vì họ tin rằng những khoản CVTD nói chung có quy mô nhỏ và rủi ro vỡ nợ cao do đó làm cho chúng trở nên có mức sinh lời thấp. Đầu thế kỷ XX, các NHTM bắt đầu dựa nhiều hơn vào tiền gửi của khách hàng để tiến hành cho vay thương mại. Và rồi, sự cạnh tranh khốc liệt trong việc giành giật tiền gửi và cho vay đã buộc các Ngân hàng phải hướng vào người tiêu dùng như là một khách hàng trung thành. Sau thế chiến thứ hai, CVTD đã trở thành một trong những loại hình có mức tăng trưởng nhanh nhất. Các Ngân hàng tiếp tục phát triển và trở thành tổ chức cấp tín dụng chính trong lĩnh vực CVTD. Như vậy, phát triển cho vay tiêu dùng là một biện pháp tốt để mở rộng thị trường cho các NHTM. Trong nghiệp vụ CVTD, khách hàng tiềm năng của Ngân hàng và sự đa dạng về nhu cầu là vô cùng lớn. Nhu cầu tiêu dùng của khách hàng gần như là vô tận, đó là nền tảng vững chắc của Ngân hàng khi tiến hành CVTD. Thực tế, rất nhiều hộ gia đình sẽ không muốn gửi tiền của mình vào một Ngân hàng nếu họ không thấy được rằng mình có triển vọng vay lại Ngân hàng đó khi có nhu cầu. Vì vậy, các NHTM cung cấp sản phẩm dịch vụ CVTD cũng có nghĩa là sẽ mở rộng được quan hệ với khách hàng, từ đó làm tăng khả năng huy động các loại tiền gửi cho Ngân hàng. Đồng thời, phát triển CVTD cũng chính là Ngân hàng thực hiện đa dạng hoá hoạt động kinh doanh, nhờ vậy Ngân hàng nâng cao được khả năng cạnh tranh, tăng thu nhập và phân tán rủi ro cho Ngân hàng. 17 Chuyên đề tốt nghiệp Bên cạnh đó mục tiêu hoạt động của Ngân hàng là tối đa hoá lợi nhuận, trong khi đó cho vay tiêu dùng có giá trị của món vay nhỏ nhưng số lượng món vay thì rất lớn nên có thể chia sẻ rủi ro, đồng thời lại đơn giản hơn rất nhiều so với cho vay đối với sản xuất mà lãi suất lại tương đối cao. Do vậy việc mở rộng cho vay tiêu dùng đối với NHTM là một hướng kinh doanh có hiệu quả và tương đối an toàn. Ngày nay các dịch vụ của Ngân hàng ngày càng đa dạng và cuộc cạnh tranh hết sức mạnh mẽ. Thực hiện phát triển cho vay tiêu dùng vừa mở rộng khách hàng vay, tăng quan hệ giao dịch của Ngân hàng với khách hàng để hình ảnh của Ngân hàng ngày càng đậm nét trên thị trường. Với những lợi ích trên, phát triển cho vay tiêu dùng là hướng đi rất đúng đắn của các NHTM 1.3.1.4 Đối với nền kinh tế CVTD là đòn bẩy hữu hiệu cho việc kích cầu. Thị trường CVTD đã góp phần tạo nên sự sôi động của nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển, tạo nguồn vốn cho khu vực sản xuất trong nước, từ đó tăng GDP cho nền kinh tế. Đi đôi với nó là hàng loạt các vấn đề xã hội được giải quyết như tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người dân, giúp họ cải thiện mức sống, giảm tệ nạn xã hội, góp phần quan trọng đẩy lùi nạn cho vay nặng lãi… và làm tăng tiết kiệm quốc gia. Nhưng bên cạnh đó cần phải chú ý đến tác dụng phụ của tăng cầu, đó là khi lạm phát thì tăng cầu lại là một điều không tốt sẽ làm cho nền kinh tế càng trở nên “quá nóng”. Tóm lại, hoạt động CVTD ra đời là một tất yếu, phù hợp với sự phát triển của xã hội và tuân theo quy luật kinh tế. Dù ở vị trí nào, người tiêu dùng, người sản xuất, NHTM, hay tổng quan nền kinh tế nói chung đều được hưởng lợi từ hoạt động này. Có thể nói phát triển CVTD là một hướng đi đúng đối với các NHTM trong điều kiện hiện nay. 18 Chuyên đề tốt nghiệp 1.3.2.Khái quát về Cho vay tiêu dùng. 1.3.2.1. Khái niệm về cho vay tiêu dùng. Cho vay tiêu dùng(CVTD) được hiểu là một hình thức tín dụng trong đó Ngân hàng sẽ thoả thuận để khách hàng là cá nhân hay hộ gia đình sử dụng một khoản tiền cho mục đích tiêu dùng theo nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi cho Ngân hàng sau một khoảng thời gian nhất định. Là một hình thức tín dụng của NHTM, và cũng như các hình thức cho vay khác, có rất nhiều quan điểm về CVTD, có quan điểm cho rằng CVTD là các khoản tài trợ của Ngân hàng cho khách hàng nhằm mục đích chi tiêu cho các nhu cầu trong đời sống hàng ngày của khách hàng, bao gồm cả cá nhân và hộ gia đình. Và cũng có quan điểm cho rằng CVTD là hình thức tài trợ của Ngân hàng dành cho người tiêu dùng trong đó, Ngân hàng sẽ chuyển giao tiền cho khách hàng với nguyên tắc khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi cho Ngân hàng khi đến hạn thanh toán. Đây là một nguồn tài chính quan trọng giúp những người này trang trải nhu cầu nhà ở, đồ dùng gia đình và xe cộ… Bên cạnh đó, những chi tiêu cho nhu cầu giáo dục, y tế và du lịch cũng có thể được tài trợ bởi CVTD. 1.3.2.2. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng Cũng là một hình thức cho vay của Ngân hàng dành cho cá nhân và hộ gia đình, CVTD có đầy đủ đặc điểm chung của một hình thức cho vay như đối tượng cho vay, nguyên tắc cho vay, thu nhập từ các khoản vay và rủi ro từ các khoản vay. Ngoài ra CVTD còn có các đặc điểm đặc trưng sau: - Quy mô món vay nhỏ. Người tiêu dùng luôn có sự tích luỹ từ trước khi có ý định mua sắm các tài sản có giá trị lớn (do tâm lý cũng như trong điều lệ cho vay của các Ngân hàng là người tiêu dùng phải có vốn chủ sở hữu trước khi vay vốn). Hơn nữa, giá cả của hàng hoá dịch vụ tiêu dùng thường không lớn so với quy mô vốn của một Ngân hàng. 19 Chuyên đề tốt nghiệp - Lãi suất cao. CVTD là một khoản đem lại lợi nhuận rất cao cho các Ngân hàng với lãi suất “cứng nhắc” tức nó đủ để bù đắp chi phí huy động vốn của Ngân hàng và có một khoản lãi cần thiết. Không như hầu hết các khoản cho vay kinh doanh, lãi suất cho vay thường biến động theo điều kiện thị trường, như vậy với cho vay tiêu dùng Ngân hàng phải chịu rủi ro về lãi suất khi chi phí huy động vốn tăng lên. Tuy nhiên, các khoản vay này thường được định giá rất cao đến mức mà bản thân lãi suất vay vốn trên thị trường lẫn tỷ lệ tổn thất tín dụng phải tăng lên đáng kể thì hầu hết các khoản tín dụng tiêu dùng mới không mang lại lợi nhuận. Lý do chính khiến các khoản vay tiêu dùng có lãi suất cao nhất trong thang lãi suất cho vay của Ngân hàng đó là do chi phí và rủi ro của các khoản vay tiêu dùng là cao nhất trong các loại cho vay của Ngân hàng. Tất nhiên đây cũng không phải là lý do đặc biệt gì vì đó luôn là nguyên nhân chính làm cho giá cả của các khoản tín dụng Ngân hàng thông thường tăng lên. Nguyên nhân có thể do: Đặc điểm về quy mô của món vay tiêu dùng thường nhỏ, thời gian vay không kéo dài lâu trong khi số lượng các món vay tiêu dùng thường lại rất lớn. Hơn nữa, thông tin về các cá nhân thường không đầy đủ và chính xác hoàn toàn, tiêu dùng là hoạt động không mạng lại các lợi ích kinh tế cụ thể cho người tiêu dùng, không cho các con số cụ thể về thu nhập từ hoạt động sử dụng vốn vay hay các nguồn thu nhập cụ thể cho người tiêu dùng nên gây khó khăn cho cán bộ tín dụng từ khâu tiếp nhận hồ sơ, thẩm định các nguồn trả nợ Ngân hàng của các khách hàng vay vốn, giải ngân và thu nợ. Điều đó làm cho chi phí mỗi món vay cao và rủi ro các khoản vay này tăng lên so với các loại cho vay kinh doanh luôn có những con số cụ thể với chi phí và thu nhập rõ ràng từ các nguồn công khai. Rủi ro lớn. Nguyên nhân các khoản CVTD có rủi ro cao là vì: Thứ nhất, các khoản cho vay này có lãi suất cố định nên Ngân hàng phải chịu rủi ro lãi suất khi chi phí huy động tăng lên. 20 Chuyên đề tốt nghiệp Thứ hai, đối tượng của CVTD là cá nhân, hộ gia đình nên chất lượng các thông tin tài chính của khách hàng thường không cao. Tư cách của khách hàng là một yếu tố rất quan trọng, quyết định sự hoàn trả của khoản vay nhưng lại rất khó xác định. Trong cho vay đối với hộ sản xuất kinh doanh, nguồn trả nợ được lấy từ kết quả kinh doanh, còn trong CVTD nguồn trả nợ là thu nhập hoặc tài sản của người vay. Khả năng trả nợ thanh đổi nhanh chóng khi người vay thay đổi điều kiện làm việc hoặc sức khoẻ, khả năng bù đắp trong trường hợp rủi ro hầu như không có. Lý do là các cá nhân dễ dàng giữ kín các thông tin đáng ra phải trình bày (như triển vọng về công việc cũng như tình trạng sức khoẻ) hơn là hầu hết các hãng kinh doanh khác (vì các hãng kinh doanh này sẽ phải gửi kèm theo dơn xin vay mọi giấy tờ chứng nhận về tài chính đã được kiểm toán). Hơn nữa, cá nhân và hộ gia đình không thể dễ dàng vượt qua các khó khăn về tài chính so với một hãng kinh doanh. Đấy là chưa kể đến những trường hợp người đi vay cố tình lừa đảo. Trong những trường hợp như vậy thì dù có nắm giữ tài sản đảm bảo hay không thì các Ngân hàng vẫn phải đối mặt với rủi ro giảm thu nhập. Có tính nhạy cảm theo chu kỳ. CVTD thường có tính nhạy cảm theo chu kỳ, nó tăng lên trong thời kỳ nền kinh tế mở rộng, khi mà mọi người dân cảm thấy lạc quan về tương lai. Ngược lại, khi nền kinh tế rơi vào suy thoái, rất nhiều cá nhân và hộ gia đình cảm thấy không tin tưởng nhất là khi họ thấy tình trạng thất nghiệp tăng lên và họ sẽ hạn chế việc vay mượn từ Ngân hàng, và khi đó tình trạng chất lượng khách hàng cũng giảm khiến tỉ lệ khách hàng được vay vốn cũng giảm xuống. Ngoài ra CVTD còn có một số đặc điểm như: Khi vay tiền, cá nhân người tiêu dùng thường không quan tâm đến khoản tiền họ phải trả hàng tháng hơn là lãi suất mặc dù chính lãi suất ghi trên hợp đồng ảnh hưởng đến quy mô số tiền phải trả. Trong khi lãi suất không phảo là một trong những yếu tố quan trọng mà hộ gia đình vay tiền quan tâm thì mức thu nhập và trình độ dân trí lại tác động rất lớn đến việc sử dụng các khoản tiền vay của người tiêu dùng. Những người có thu nhập cao có xu hướng vay nhiều hơn so với thu nhập hàng năm của mình. 21 Chuyên đề tốt nghiệp Những gia đình mà người chủ gia đình hay người tạo thu nhập chính có học vấn cao cũng vậy. Với họ, việc vay mượn là một công cụ để đạt được mức sống như mong muốn hơn là một lựa chọn chỉ được dùng trong tình trạng khẩn cấp. 1.3.2.3. Phân loại cho vay tiêu dùng. Việc phân loại tín dụng tiêu dùng được lựa chọn trên nhiều tiêu thức khác nhau để có một cái nhìn toàn diện về cho vay tiêu dùng ở những góc độ khác nhau. - Căn cứ vào mục đích vay: Căn cứ vào mục đích vay thì cho vay tiêu dùng bao gồm: * Cho vay tiêu dùng cư trú (Residential Mortgage Loan): Đây là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu mua sắm xây dựng hay cải tạo nhà ở của khách hàng là cá nhân hoặc hộ gia đình. * Cho vay tiêu dùng phi cư trú (Nonresidential Loan): Cho vay tiêu dùng phi cư trú là khoản cho vay nhằm tài trợ cho việc trang trải các chi phí mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, chi phí học hành, giải trí du lịch, chữa bệnh hay thanh toán tiền viện phí... - Căn cứ vào phương thức hoàn trả: * Cho vay tiêu dùng trả góp ( Installment Consumer Loan): Đây là hình thức cho vay tiêu dùng trong đó người đi vay trả nợ (gồm cả số tiền gốc lẫn lãi) cho Ngân hàng theo nhiều lần, theo những kỳ hạn nhất định trong thời hạn cho vay. Phương thức này được áp dụng cho các khoản vay có giá trị lớn hoặc thu nhập từng định kì của người đi vay không đủ khả năng thanh toán hết một lần số nợ vay. Đối với loại cho vay tiêu dùng này, các Ngân hàng thường chú ý tới một số vấn đề cơ bản sau: - Thứ nhất: Loại tài sản được tài trợ. Thông thường thiện chí trả nợ của người đi vay sẽ tốt hơn nếu tài sản hình thành từ tiền vay đáp ứng được nhu cầu thiết yếu đối với họ lâu dài trong tương lai. Khi lựa chọn tài sản để tài trợ, Ngân hàng thường chú ý đến điều này vì Ngân hàng thường chỉ muốn tài trợ cho nhu cầu mua sắm những tài sản có thời 22 Chuyên đề tốt nghiệp hạn sử dụng lâu bền hoặc có giá trị lớn. Bởi vì có như vậy thì người tiêu dùng mới được hưởng những tiện ích do tài sản đem lại trong một khoản thời gian dài. - Thứ hai: Số tiền phải trả trước. Nói chung thì các Ngân hàng thường yêu cầu người đi vay phải thanh toán trước một phần giá trị tài sản cần mua sắm - số tiền này được gọi là số tiền trả trước. Phần còn lại, Ngân hàng sẽ cho vay. Số tiền trả trước cần phải đủ lớn để một mặt làm cho người đi vay nghĩ rằng chính họ là chủ sở hữu tài sản, mặt khác lại có tác dụng hạn chế rủi ro cho Ngân hàng. Một khi không cảm nhận được rằng mình là chủ sở hữu của tài sản được hình thành từ tiền vay thì người đi vay sẽ có thái độ miễn cưỡng trong việc trả nợ. Ngoài ra, khi khách hàng không trả nợ, trong nhiều trường hợp, Ngân hàng đành phải tiếp nhận và phát mại tài sản để thu hồi nợ. Hầu hết các tài sản đã qua sử dụng đều đã bị giảm giá trị, tức là giá thị trường nhỏ hơn giá trị hạch toán của tài sản, cho nên số tiền trả trước có vai trò rất quan trọng trong việc giúp Ngân hàng hạn chế rủi ro. Số tiền trả trước thường phụ thuộc vào các yếu tố sau: + Loại tài sản: Đối với các tài sản có mức độ giảm giá nhanh thì số tiền trả trước nhiều và ngược lại, đối với các tài sản có mức độ giảm giá chậm thì số tiền trả trước ít. + Thị trường tiêu thụ tài sản sau khi đã sử dụng. + Môi trường kinh tế + Năng lực tài chính của những người đi vay - Thứ ba: Chi phí của khoản vay. Chi phí của khoản vay là chi phí mà người đi vay phải trả cho Ngân hàng về việc sử dụng vốn. Chi phí này chủ yếu bao gồm lãi vay và các chi phí khác có liên quan. Chi phí khoản vay này phải trang trải được chi phí huy động vốn, chi phí hoạt động, rủi ro, đồng thời phải mang lại một phần lợi nhuận thoả đáng cho Ngân hàng. - Thứ tư: Điều khoản thanh toán. Khi xác định các điều khoản liên quan đến việc thanh toán nợ của khách hàng, Ngân hàng thường chú ý tới một số vấn đề sau: 23 Chuyên đề tốt nghiệp + Số tiền thanh toán mỗi kỳ hạn phải phù hợp với khả năng về thu nhập trong mối quan hệ hài hoà với các nhu cầu chi tiêu khác của khách hàng. + Kỳ hạn trả nợ phải thuận lợi cho việc trả nợ của khách hàng. + Thời hạn cho vay không nên quá dài. Thời hạn cho vay bị giới hạn bởi thời gian hoạt động của tài sản tài trợ. Và nếu thời hạn cho vay qua dài dễ làm cho giá trị tài sản tài trợ bị giảm mạnh đồng thời rủi ro tín dụng cũng tăng lên. Hơn nữa, khi thời hạn cho vay quá dài thì thiện chí trả nợ của những người đi vay cũng như việc thu hồi nợ thường gặp nhiều rắc rối. - Thứ năm: Số tiền khách hàng thanh toán cho Ngân hàng mỗi kỳ trả nợ. Để xác định số tiền khách hàng phải thanh toán cho Ngân hàng trong mỗi kỳ trả nợ, ta có thể áp dụng một trong các phương pháp sau đây: + Phương pháp lãi gộp (Add on Method): Đây là phương pháp thường được áp dụng trong cho vay tiêu dùng trả góp, do tính chất đơn giản và dễ hiểu của nó. Theo phương pháp này, trước hết lãi được tính bằng cách lấy vốn gốc nhân với lãi suất và thời hạn vay, sau đó cộng gộp vào vốn gốc rồi chia cho số kỳ hạn phải thanh toán để tìm số tiền phải thanh toán ở mỗi kỳ hạn trả nợ. + Phương pháp lãi đơn (Simple Interest Method): Theo phương pháp này, vốn gốc người đi vay phải trả cho từng kỳ hạn trả nợ được tính đều nhau bằng cách lấy vốn gốc ban đầu chia cho số kỳ hạn thanh toán. Còn lãi phải trả mỗi kỳ hạn được tính trên số tiền khách hàng thực sự còn nợ Ngân hàng. * Cho vay tiêu dùng phi trả góp (Noninstallment Consumer Loan). Theo phương thức này thì tiền vay được khách hàng thanh toán cho Ngân hàng chỉ một lần khi đến hạn. Thường thì tín dụng tiêu dùng phi trả góp chỉ được cấp cho các khoản vay có giá trị nhỏ với thời hạn không dài. *Cho vay tiêu dùng tuần hoàn (Revolving Consumer Credit): Đây là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó Ngân hàng cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành séc thấu chi dựa trên tài khoản vãng lai. Theo phương thức này thì trong thời hạn tín dụng được thoả thuận trước, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập kiếm được từng kỳ, khách hàng được Ngân 24 Chuyên đề tốt nghiệp hàng cho phép thực hiện việc vay và trả nợ nhiều kỳ một cách tuần hoàn, theo một hạn mức tín dụng. - Căn cứ vào nguồn gốc các khoản nợ * Cho vay tiêu dùng gián tiếp. Cho vay tiêu dùng gián tiếp là hình thức cho vay trong đó Ngân hàng mua những khoản nợ phát sinh do những công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hoá hay dịch vụ cho người tiêu dùng. Ngân hàng và công ty bán lẻ ký kết hợp đồng mua bán nợ. Trong hợp đồng, Ngân hàng thường đưa ra các điều kiện về đối tượng khách hàng được bán chịu, số tiền bán chịu tối đa và loại tài sản bán chịu. Công ty bán lẻ và người tiêu dùng ký kết hợp đồng mua bán chịu hàng hoá. Theo nguyên tắc người mua hàng phải trả trước một phần giá trị của hàng hoá. Có hai cách tài trợ tín dụng tiêu dùng gián tiếp cho khách hàng: (1) Người mua Người bán (2) (5) (3) (4) NHTM (1) Công ty bán lẻ và người tiêu dùng ký kết hợp đồng mua bán chịu hàng hoá, người mua trả trước một phần giá trị tài sản mua bán chịu. (2) Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng và lập bộ chứng từ bán chịu hàng hoá. (3) Công ty bán lẻ giao bộ chứng từ bán chịu hàng hoá cho Ngân hàng làm thế chấp. (4) Ngân hàng thanh toán tiền còn thiếu cho công ty bán lẻ. (5) Người tiêu dùng thanh toán nợ vay theo thoả thuận trong bộ chứng từ bán chịu cho Ngân hàng. Ưu điểm của cho vay tiêu dùng gián tiếp: + Cho phép Ngân hàng dễ dàng tăng doanh số cho vay tiêu dùng. 25 Chuyên đề tốt nghiệp + Cho phép Ngân hàng giảm được chi phí trong cho vay. Vì việc mua lại các chứng từ bán chịu hàng hoá sẽ đơn gian hơn việc lập một bộ hồ sơ cho vay. Mặt khác người bán hàng cũng chịu trách nhiệm giám sát các khoản cho vay trong một giới hạn nào đó (như theo dõi các tài khoản trả không đúng hạn, việc tái sở hữu, bán hàng hoá tái sở hữu v.v…). + Là nguồn gốc để mở rộng quan hệ với khách hàng và các hoạt động khác của Ngân hàng. + Trong trường hợp Ngân hàng có mối quan hệ tốt với các công ty bán lẻ thì cho vay tiêu dùng sẽ có tính an toàn cao hơn, giúp Ngân hàng giảm bớt rủi ro. Nhược điểm của cho vay tiêu dùng gián tiếp: + Ngân hàng không được tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng, điều này dẫn đến Ngân hàng không thể kiểm soát được khách hàng mà công ty bán lẻ đã bán chịu, không kiểm soát được chất lượng tín dụng. + Ngân hàng không thẩm định được khách hàng trước khi cho vay, dễ dẫn đến rủi ro cho Ngân hàng trong trường hợp có hiện tượng cố ý lừa đảo. + Nghiệp vụ CVTD gián tiếp có tính phức tạp cao. Do những nhược điểm trên nên rất nhiều Ngân hàng không mặn mà với CVTD gián tiếp, và chỉ có những Ngân hàng nào có cơ chế kiểm soát tín dụng rất chặt chẽ mới tham gia vào hoạt động CVTD này. Để hạn chế những nhược điểm trên, CVTD gián tiếp thường được thực hiện thông qua các phương thức sau: - Tài trợ truy đòi toàn bộ: Theo phương thức này, khi bán cho Ngân hàng các khoản nợ mà người tiêu dùng đã mua chịu, công ty bán lẻ cam kết sẽ thanh toán cho Ngân hàng toàn bộ các khoản nợ nếu khi đến hạn người tiêu dùng không thanh toán cho Ngân hàng. - Tài trợ truy đòi hạn chế: Theo phương thức này, trách nhiệm của công ty bán lẻ đối với các khoản nợ của người tiêu dùng mua chịu không thanh toán chỉ giới hạn trong một chừng mực nhất định, phụ thuộc vào các điều khoản đã thoả thuận giữa Ngân hàng với công ty bán lẻ. 26 Chuyên đề tốt nghiệp - Tài trợ miễn truy đòi: Theo phương thức này, sau khi bán các khoản nợ cho Ngân hàng, công ty bán lẻ không còn chịu trách nhiệm cho việc liệu các khoản nợ đó có được trả hay không. Phương thức này chứa đựng nhiều rủi ro nên chi phí của khoản vay này được Ngân hàng tính cao hơn so với các phương thức trên và các khoản nợ được mua cũng được Ngân hàng lựa chọn rất kỹ. Ngoài ra, chỉ có những công ty bán lẻ rất có uy tín với Ngân hàng mới được áp dụng phương thức tài trợ này. - Tài trợ có mua lại: Theo phương thức này thì khi thực hiện cho vay tiêu dùng gián tiếp với hình thức miễn truy đòi hoặc truy đòi một phần, nếu rủi ro xảy ra, người tiêu dùng không trả được nợ thì Ngân hàng buộc phải thanh lý tài sản để thu hồi nợ. Trong trường hợp này, nếu có thoả thuận trước thì Ngân hàng có thể bán lại cho chính công ty bán lẻ phần nợ mình chưa được thanh toán, kèm với tài sản đã được người tiêu dùng sử dụng trong một thời gian nhất định. *Cho vay tiêu dùng trực tiếp CVTD trực tiếp là các khoản CVTD trong đó Ngân hàng trực tiếp tiếp xúc và cho khách hàng vay cũng như trực tiếp thu nợ từ họ. Các bước thực hiện: (1) Ngân hàng và người tiêu dùng ký kết hợp đồng vay; (2) Người tiêu dùng trả trước một phần số tiền mua tài sản cho công ty bán lẻ; (3) Ngân hàng thanh toán số tiền còn thiếu cho công ty bán lẻ; (4) Công ty giao tài sản cho người tiêu dùng; (5) Người tiêu dùng thanh toán tiền vay cho Ngân hàng. So với CVTD gián tiếp thì CVTD trực tiếp có một số ưu điểm sau: + Trong CVTD trực tiếp Ngân hàng có thể tận dụng được sở trường và trình độ của các cán bộ tín dụng. Những người này thường được đào tạo có chuyên môn và có nhiều kinh nghiệm nên các quyết định tín dụng trực tiếp từ Ngân hàng thường có chất lượng cao hơn so với trường hợp chúng được quyết định bởi công ty bán lẻ hoặc nhân viên tín dụng của công ty bán lẻ. Ngoài ra, trong hoạt động công việc của mình, các nhân viên tín dụng thường có xu hướng chú trọng tới việc tạo ra các khoản cho vay có chất lượng trong khi nhân viên của các công ty bán lẻ thường chú trọng tới việc tiêu thụ được nhiều hàng hoá. Bên 27 Chuyên đề tốt nghiệp cạnh đó, tại các điểm bán hàng, các quyết định tín dụng thường được đưa ra vội vàng, có thể có nhiều khoản tín dụng được cấp một cách không chính đáng. Hơn nữa, trong một số trường hợp, do quyết định nhanh, công ty bán lẻ có thể từ chối cấp tín dụng đối với khách hàng tốt của mình. Nếu như người cấp tín dụng là Ngân hàng thì những điều này có thể được hạn chế. + CVTD trực tiếp linh hoạt hơn so với CVTD gián tiếp ở chỗ: cuối cùng quan hệ vay mượn chỉ diễn ra giữa Ngân hàng và người tiêu dùng, không liên quan tới công ty bán lẻ. Khách hàng không trả được nợ thì phần lớn là không liên quan tới công ty bán lẻ. + Khi khách hàng có quan hệ tín dụng trực tiếp từ Ngân hàng thì có rất nhiều lợi thế phát sinh như: Ngân hàng có thể mở rộng quan hệ với khách hàng, tạo ra hình ảnh tốt đẹp về Ngân hàng đối với khách hàng. Còn đối với khách hàng có cơ hội tiếp cận được với nhiều dịch vụ Ngân hàng hơn. CVTD trực tiếp được thực hiện theo các phương thức sau: + Tín dụng trả theo định kỳ: Đây là phương thức được sử dụng phổ biến nhất hiện nay. Theo phương thức này, Ngân hàng cấp cho khách hàng toàn bộ số tiền vay và khách hàng trả nợ cho Ngân hàng theo từng kỳ hạn cụ thể. Kỳ hạn hoàn trả có thể khác nhau tuỳ thuộc vào nhu cầu của người vay, thường là một lần trên tháng. + Thấu chi: Đây là hình thức cấp tín dụng ứng trước đặc biệt trên cơ sở hạn mức tín dụng, được thực hiện bằng cách Ngân hàng cho phép người vay được chi trội trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và trong khoản thời gian xác định. + Thẻ tín dụng: Là hình thức cấp tín dụng trong đó Ngân hàng phát hành thẻ tín dụng cho những người có tài khoản ở Ngân hàng đủ điều kiện cấp thẻ và ấn định mức giới hạn tín dụng tối đa mà người có thẻ được phép sử dụng. 28 Chuyên đề tốt nghiệp 1.3.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến cho vay tiêu dùng Cũng như các hình thức cho vay khác CVTD chịu ảnh hưởng của các nhân tố chủ quan và các nhân tố khách quan như môi trường kinh tế, môi trường pháp lý, khách hàng… và cả chính bản thân Ngân hàng. Có thể chia các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động CVTD của các NHTM thành 2 nhóm: a) Nhóm nhân tố khách quan: - Môi trường kinh tế: Môi trường kinh tế bao gồm mọi hoạt động của tất cả các thành phần kinh tế mà đặc trưng của nó là trình độ phát triển kinh tế, thu nhập quốc dân, thu nhập bình quân đầu người… Bất kỳ sự biến động nào của các hoạt động kinh tế đều ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các lĩnh vực còn lại. Hơn nữa, hoạt động của các NHTM được coi là chiếc cầu nối giữa các lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế, vì vậy, sự ổn định hay bất ổn, tăng trưởng nhanh hay chậm của nền kinh tế sẽ tác động mạnh mẽ tới hoạt động của Ngân hàng, đặc biệt là hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng tiêu dùng nói riêng. Một môi trường kinh tế lành mạnh, các chủ thể kinh tế hoạt động có hiệu quả và có sự tham gia của các chủ thể kinh tế khác góp phần thúc đẩy quy mô tín dụng lên cao. Ngược lại, nếu môi trường kinh tế có những biến động khó lường hay trong tình trạng khó khăn, các kế hoạch hay dự tính khó có có thể chính xác được thì các chủ thể kinh tế sẽ có xu hướng co cụm trong hoạt động của mình hoặc rút khỏi nền kinh tế hay lâm vào tình trạng khó khăn về tài chính. Chính những điều này làm quy mô tín dụng tụt giảm xuống. Khi nền kinh tế bước vào giai đoạn suy thoái và khủng hoảng thì chất lượng tín dụng cũng bị ảnh hưởng nghiêm trọng do thu nhập của người dân giảm sút dẫn đến giảm khả năng trả nợ cho Ngân hàng, rủi ro vì đó mà tăng lên. - Môi trường xã hội: Các nhân tố xã hội như: Niềm tin, tình hình trật tự an ninh và an toàn xã hội, trình độ dân trí, bản sắc dân tộc… ảnh hưởng trực tiếp tới các tác nhân chính tham gia vào các quan hệ tín dụng Ngân hàng, đó là Ngân hàng và khách hàng. Chất lượng CVTD của Ngân hàng có cao hay không phụ thuộc một phần vào 29 Chuyên đề tốt nghiệp thiện chí trả nợ của khách hàng, vào nét tính cách tiêu biểu của người dân như tính cần cù, trung thực, ham lao động và tằn tiện hay là ưa thích hưởng thụ… Người dân Việt Nam có thói quen tiết kiệm để mua sắm nhà ở trong tương lai khi có thể. Sau đó mới nghĩ đến việc hưởng thụ; Bởi vậy, họ không có tư tưởng vay để sống sung túc trong cảnh nợ nần. Yếu tố thu nhập ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu vay tiêu dùng. Những người có thu nhập cao thường có thói quen mua sắm hưởng thụ cao hơn. Xu hướng di dân từ nông thôn ra thành phố cũng là yếu tố tác động đến sự mở rộng tín dụng tiêu dùng của các NHTM. Việc tập trung ngày càng đông ở các đô thị cộng với thu nhập cao sẽ đẩy nhu cầu vay tiền thoả mãn việc mua sắm xây dựng nhà cửa tăng lên, mở rộng thị trường cho các NHTM. -Đối thủ cạnh tranh Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, sự xuất hiện của các đối thủ cạnh tranh là khó tránh khỏi trong tất cả các lĩnh vực kinh tế nói chung cũng như trong hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng. Các đối thủ cạnh tranh rất đa dạng và phức tạp, đó có thể là các đối thủ cũ, cũng có thể là các đối thủ mới, thậm chí là các đối thủ còn chưa hoạt động trên thị trường. Sự xuất hiện này dẫn đến thị trường CVTD bị chia nhỏ. Tuy nhiên, cạnh tranh không phải để thắng thua mà cạnh tranh để cùng phát triển. Điều quan trọng là các Ngân hàng phải hiểu đối thủ, tìm ra bản sắc riêng của mình để không những giữ chân khách hàng mà còn thu hút thêm khách hàng mới. - Môi trường pháp lý: Do đặc thù của ngành Ngân hàng luôn mang tính rủi ro cao và sự đổ vỡ có tính chất dây chuyền, do đó kinh doanh Ngân hàng luôn phải chịu sự giám sát chặt chẽ của pháp luật. Môi trường pháp lý sẽ đem đến cho Ngân hàng những cơ hội mới và cả những thách thức mới. Môi trường pháp lý thường sẽ giúp các Ngân hàng tránh được những rủi ro. Do vậy, một Ngân hàng luôn luôn cần chủ động điều chỉnh hoạt động kinh doanh sao cho phù hợp với những quy định mới, phân tích và dự báo được những xu hướng thay đổi của môi trường pháp 30 Chuyên đề tốt nghiệp luật từ đó đưa ra những quyết sách phù hợp nhất với xu thế chung, nâng cao khả năng cạnh tranh của Ngân hàng. -Khách hàng vay vốn. Khách hàng vay vốn là nhân tố mang tính quyết định đến chất lượng của tín dụng, đặc biệt là tín dụng tiêu dùng. Nhân tố này được xem xét đến dựa trên các mặt như đạo đức của khách hàng, tính trung thực của khách hàng v.v… Đạo đức của khách hàng được đánh giá trên năng lực pháp lý và độ tín nhiệm nó là yếu tố quyết định đến hành vi trả nợ của khách hàng. Khách hàng phải có năng lực pháp lý để đảm bảo nghĩa vụ trả nợ cho doanh nghiệp trong quan hệ tín dụng. Mức tín nhiệm của khách hàng liên quan đến sự sẵn lòng và thiện chí thực hiện hợp đồng. Trên thực tế, nguồn trả nợ cho Ngân hàng trong cho vay tiêu dùng là một vấn đề quan trọng. Đa số thu nhập thường xuyên của khách hàng trong tương lai là nguồn trả nợ chính của khách hàng, khách hàng có thu nhập càng cao thì việu trả nợ định kỳ càng ít ảnh hưởng tới các chi tiêu khác, đặc biệt là chi tiêu thường xuyên của khách hàng, ít ảnh hưởng tới tình hình tài chính của khách hàng và khoản vay càng an toàn. Tuy vậy, ở thực tế để xác định được thu nhập thường xuyên ở Việt Nam là rất khó khăn vì đa số họ không giao dịch thanh toán qua Ngân hàng, giao dịch tiền mặt còn chiếm tỷ trọng lớn. Việc đảm bảo thực hiện tiền vay của khách hàng là thiết lập cớ sở pháp lý để có thêm một nguồn thu nợ thứ hai, giảm nhiều rủi ro cho Ngân hàng khi cấp ra một khoản tín dụng. Tài sản đảm bảo là một trong những điều kiện xét duyệt cho vay nhưng không phải là tiêu chuẩn quan trọng nhất để ra quyết định cho vay. - Môi trường công nghệ: Sự ra đời và phát triển của công nghệ hiện đại đã làm thay đổi bộ mặt của ngành Ngân hàng. Công nghệ mới cho phép Ngân hàng đổi mới không chỉ quy trình nghiệp vụ mà còn đổi mới cả cách thức phân phối, đặc biệt là phát triển sản phẩm dịch vụ mới như sự phát triển của mạng lưới máy tính cho phép Ngân hàng cung cấp các dịch vụ Ngân hàng điện tử, có thể phục vụ khách hàng 24/24. Phương thức trao đổi giữa khách hàng và Ngân hàng cũng rất nhạy cảm đối với 31 Chuyên đề tốt nghiệp các tiến bộ công nghệ. Trong cạnh tranh, người quản lý Ngân hàng phải tìm ra những lợi thế về công nghệ của Ngân hàng, đánh giá, xác định rõ khoảng cách về công nghệ giữa Ngân hàng mình và các Ngân hàng đối thủ trong và ngoài nước. Công nghệ Ngân hàng càng tốt, khả năng bảo mật càng cao, tốc độ giao dịch nhanh, chính xác thì càng nâng cao khả năng cạnh tranh, đáp ứng càng tốt nhu cầu của khách hàng. b) Nhóm nhân tố chủ quan. CVTD ở các NHTM không chỉ chịu ảnh hưởng của các nhân tố khách quan mà còn chịu ảnh hưởng của các nhân tố thuộc chính bản thân Ngân hàng như chính sách, tài sản, cán bộ nhân viên… - Vốn tự có của Ngân hàng Vốn tự có đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động Ngân hàng vì Ngân hàng là một doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực đặc biệt đó là kinh doanh tiền tệ. Tuy nhiên, nguồn vốn này chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng nhưng nó là cơ sở để thu hút các nguốn vốn khác và khởi đầu tạo uy tín cho Ngân hàng. Theo luật các tổ chức tín dụng thì Ngân hàng không được phép cho một tổ chức nào vay quá 15% vốn tự có của mình nên khi Ngân hàng có vốn tự có lớn thì khả năng mở rộng tín dụng cao sẽ cao hơn. Cũng chính sức mạnh của vốn tự có này giúp Ngân hàng có thể chịu đựng khi nền kinh tế gặp khó khăn hay tình hình hoạt động của Ngân hàng không tốt. -Chính sách tín dụng: Chính sách tín dụng bao gồm các yếu tố hạn mức cho vay đối với một khách hàng, kì hạn của khoản tín dụng, lãi suất cho vay và mức lệ phí, các loại cho vay được thực hiện, tài sản đảm bảo và khả năng thanh toán nợ của khách hàng, hướng giải quyết phần tín dụng vượt qua giới hạn, các khoản vay có vấn đề… Tất cả các yếu thuộc chính sách tín dụng đúng đắn, hợp lý và linh hoạt, đáp ứng được nhu cầu đa dạng của khách hàng về vốn thì Ngân hàng sẽ thành công trong việc mở rộng tín dụng và đảm bảo chất lượng tín dụng. Ngược lại, nếu các yếu tố chính sách đều cứng nhắc, không hợp lý, không đáp ứng được nhu cầu đa dạng về vốn của khách hàng thì Ngân hàng không thể thực hiện mục tiêu mở 32 Chuyên đề tốt nghiệp rộng quy mô tín dụng của mình. Trong cơ chế thị trường, sự cạnh tranh gay gắt xảy ra giữa các Ngân hàng trong việc thu hút khách hàng thì chính sách tín dụng đúng đắn, linh hoạt là hết sức quan trọng. Ngân hàng càng đa dạng hoá mức lãi suất phù hợp với từng loại khách hàng, từng kỳ hạn cho vay và có cách xử lý đúng đắn các khoản nợ của khách hàng, có chính sách khách hàng, chính sách sản phẩm hấp dẫn thì càng thu hút được nhiều khách hàng. - Quy trình cấp tín dụng: Sự tôn trọng và kết hợp nhịp nhàng trong các bước sẽ tạo điều kiện cho Ngân hàng phát hiện kịp thời các khuyết điểm, nắm được diễn biến của khoản tín dụng để có biện pháp can thiệp kịp thời, sớm ngăn chặn hạn chế rủi ro có thể xảy ra. Song trong khi thực hiện cần phải áp dụng linh hoạt trong từng trường hợp để không gây khó khăn cho khách hàng vì quá nhiều thủ tục rườm rà, quá nhiều công đoạn làm mất khả năng thu hút được nhiều khách hàng và cảm tình của họ khi quan hệ với Ngân hàng. - Thông tin tín dụng: Đây là các thông tin về thị trường, về khách hàng, về tình hình tài chính, năng lực của khách hàng, thông tin về tình hình kinh tế xã hội, xu hướng phát triển và khả năng cạnh tranh của chính Ngân hàng mình… Các thông tin này giúp Ngân hàng chủ động trong việc cung cấp tín dụng và đánh giá rủi ro một cách chính xác hơn về các khoản tín dụng của mình. Thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời giúp cho Ngân hàng ngăn chặn hạn chế những rủi ro tiềm năng và giữ được khách hàng tốt cho mình. -Chất lượng nhân sự và cơ sở vật chất thiết bị: Chất lượng nhân sự và cơ sở vật chất thiết bị là 2 nhân tố quan trọng trong chiến lược mở rộng tín dụng, đặc biệt là tín dụng tiêu dùng. Chất lượng nhân sự bao gồm cả hai yếu tố đó là đạo đức nghề nghiệp và trình độ nghiệp vụ. Dưới con mắt của khách hàng, cán bộ tín dụng là hình ảnh của Ngân hàng. Ngân hàng có đội ngũ cán bộ tín dụng lấy được lòng khách hàng thì sẽ thu hút được nhiều khách hàng đến với Ngân hàng mình, và đội ngũ cán bộ tín dụng đó phải có 33 Chuyên đề tốt nghiệp trình độ nghiệp vụ cao, khi đó Ngân hàng sẽ tránh được những rủi ro tín dụng không đáng có trong quá trình cung cấp tín dụng. Cơ sở vật chất thiết bị phục vụ hoạt động tín dụng cũng có ảnh hưởng sâu sắc tới việc thu hút khách hàng cũng như mục tiêu mở rộng tín dụng. Việc trang bị đầy đủ các thiết bị tiên tiến, phù hợp với phạm vi và quy mô hoạt động, phục vụ các yêu cầu của khách hàng sẽ giảm chi phí và giúp Ngân hàng nâng cao được khả năng cạnh tranh của Ngân hàng. 34 Chuyên đề tốt nghiệp CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG Ở NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THỊ XÃ HÀ TĨNH. 2.1 GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THỊ XÃ HÀ TĨNH 2.1.1 Sự ra đời và phát triển của chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thị xã Hà Tĩnh. Căn cứ vào tình hình phát triển của kinh tế địa phương, vào sự phát triển của các Ngân hàng trên địa bàn và chiến lược mở rộng thị trường của Ngân hàng No & PTNT Việt Nam, ngày 1/9/1998 Tổng giám đốc Ngân hàng No & PTNT Việt Nam đã ký quyết định số 593/NHNo 02 về việc thành lập chi nhánh Ngân hàng No & PTNT thị xã Hà Tĩnh là Ngân hàng cấp II trực thuộc Chi nhánh Ngân hàng No & PTNT Hà Tĩnh. Chi nhánh Ngân hàng No & PTNT thị xã Hà Tĩnh chính thực đi vào hoạt động ngày 1/1/2001. Khi mới thành lập chi nhánh có trụ sở đặt tại Số 1 Phan Đình Phùng Thị xã Hà Tĩnh. Nay chi nhánh được chuyển về Số 73 đường Đặng Dung, thị xã Hà Tĩnh. Và đây là địa chỉ khá quen thuộc đối với người dân thị xã. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức 35 Chuyên đề tốt nghiệp Ban giám đốc Phòng kinh doanh- tín dụng Phòng kế toán và ngân quỹ Điểm giao dịch Bắc Hà Điểm giao dịch Trần Phú Điểm giao dịch Đại Nài Điểm giao dịch Thạch Trung TrunguTrung TRTrung 2.1.3.Tổ chức nhân sự: Bảng 2.1. Tình hình nhân sự tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Hà Tĩnh. STT Phòng ban Tổng số Giới tính Chức vụ nhân sự Nam Nữ GĐ PGĐ 1 nhân sự Ban giám 2 1 1 1 1 8 4 10 1 TP PP NV 4 1 1 6 9 1 1 8 đốc 2 Phòng kinh doanh – tín dụng 3 Phòng kế toán và ngân quỹ 4 Các điểm 31 giao dịch 36 Chuyên đề tốt nghiệp Tổng số cán bộ công nhân viên: 51 người; trong đó: + Nam: 11 người, + Nữ 40 người - Trình độ chuyên môn: + Thạc sỹ: 1 người, tỷ lệ 2,0% + Đại học, cao đẳng 26 người, tỷ lệ 51% + Trung cấp: 24 người, tỷ lệ: 47% Trong đó đang học đại học: 4 người, tỷ lệ 8%. 2.1.4. Chức năng, nhiệm vụ và các nghiệp vụ cơ bản. - Huy động tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán của cá nhân và đơn vị bằng VND, ngoại tệ và vàng. Tiền gửi của khách hàng được bảo hiểm theo quy định. - Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn; cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức, cho vay trả góp, cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng, cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng; cho vay đồng tài trợ; cho vay theo hạn mức thấu chi; cho vay sinh hoạt, tiêu dùng; và cho vay theo các hình thức khác mà pháp luật không cấm bằng VND, ngoại tệ và vàng với các điều kiện thuận lợi và thủ tục đơn giản. - Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng nội địa: thẻ ghi nợ nội địa Success, thẻ tín dụng nội địa Credit Card… - Thực hiện giao dịch ngân quỹ, chi lương, thu chi hộ, thu chi tại chỗ, thu đổi ngoại tệ, nhận và chi trả kiều hối, chuyển tiền trong và ngoài nước. - Các nghiệp vụ bảo lãnh trong và ngoài nước (Phát hành thư bảo lãnh, xác nhận bảo lãnh thông qua mạng truyền tin có ký hiệu mật; Ký xác nhận bảo lãnh trên các hối phiếu, lệnh phiếu; Các hình thức khác theo quy định của pháp luật). - Thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu chứng từ: Chiết khấu chứng từ có giá: Chi nhánh mua đứt những chứng từ như: Kỳ phiếu, Sổ tiết kiệm do chi nhánh phát hành và Chiết khấu hối phiếu thương mại. - Thanh toán, tài trợ xuất nhập khẩu hàng hóa, chiết khấu chứng từ hàng hóa và thực hiện chuyển tiền, thanh toán L/C, dịch vụ nhờ thu, dịch vụ kiều hối, dịch vụ chi trả Western Union. 37 Chuyên đề tốt nghiệp - Thực hiện các nghiệp vụ cho vay ưu đãi, cho vay đầu tư xây dựng theo kế hoạch nhà nước, cho vay theo uỷ thác của các tổ chức kinh tế và phi kinh tế trên thế giới. - Tiếp nhận vốn tài trợ, tín thác, ủy thác đầu tư từ chính phủ, các tổ chức quốc tế, quốc gia và các cá nhân ở trong nước, nước ngoài đầu tư cho các chương trình kinh tế - chính trị - xã hội tại Việt Nam có liên quan đến lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn. - Cho vay theo chương trình dự án và kế hoạch của chính phủ. - Cho vay tài trợ các chương trình, dự án vì mục tiêu nhân đạo, văn hóa xã hội. - Thực hiện nghiệp vụ cho thuê tài chính. - Thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế, mở thư tín dụng cho khách hàng, bảo lãnh hoặc tái bảo lãnh tín dụng, bảo lãnh dự thầu và nghiệp vụ bảo lãnh, tái bảo lãnh cho các doanh nghiệp, tổ chức tài chính – tín dụng trong và ngoài nước hoạt động tại Việt Nam. - Đầu tư dưới các hình thức hùn vốn, liên doanh, mua cổ phần, mua tài sản và các hình thức đầu tư khác với các tổ chức kinh tế và tổ chức tài chính tín dụng khác. - Thực hiện nghiệp vụ cầm cố tài sản. - Kinh doanh ngoại hối: mua bán ngoại tệ, kinh doanh vàng bạc, kim khí quí, đá quí. - Kinh doanh bảo hiểm, tư vấn về kinh doanh tiền tệ, thông tin tín dụng và phòng ngừa rủi ro, thực hiện dịch vụ về két sắt, cất giữ bảo quản và quản lý các chứng khoán, giấy tờ có giá và các tài sản quý cho khách hàng. - Kinh doanh chứng khoán và làm môi giới phát hành chứng khoán cho khách hàng. 38 Chuyên đề tốt nghiệp 2.1.4. Tình hình hoạt động của chi nhánh trong thời gian qua. Bảng 2.2. Thành tựu đạt được của chi nhánh từ 2004 đến 2006. Đơn vị tính: tỷ đồng, %. STT Chỉ tiêu Năm 2004 Kết % so Năm 2005 Kết % so với Năm 2006 Kết % so với quả quả quả với năm năm trước năm trước 1 Tổng nguồn vốn 138 trước +35,3 2 3 huy động Tổng dư nợ Tỷ lệ nợ xấu 290 0,33 +86 +0,1 333 0,66 +15 +0,33 437 0,5 +31 -0,16 6162 0,9 +27 -10 9043 0,8 +47 -12 9558 1 +6 +25 181 +31,2 268 +38,5 (nhóm 3,4,5/tổng 4 5 dư nợ) Quỹ thu nhập Tỷ lệ thu nhập dịch vụ/ tổng thu nhập (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh 2004, 2005, 2006). 2.1.4.1.Kết quả huy động vốn: Trong những năm qua tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh tăng liên tục và tăng nhanh. Năm 2004 tăng so với năm 2003 là 35,3%; năm 2005 so với năm 2004 là 31,2%; Năm 2006 tăng so với 2005 là 47%. Năm 2006 tổng nguồn vốn huy động đạt 268 tỷ đồng Trong năm 2006, mặc dù có sự cạnh tranh gay gắt, song tổng nguồn vốn huy động đến 31/12/2006 đạt: 268 tỷ đồng, tăng so với đầu năm 74,4 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng: 38,5%, trong đó: + Nguồn vốn nội tệ: đạt 148 tỷ đồng, so với đầu năm tăng: 67 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng: 37%; đạt 101% và tăng 3,7 tỷ đồng so với kế hoạch; + Tiết kiệm gửi góp đạt: 8,456 tỷ đồng, so với đầu năm tăng 0,4 tỷ đồng, so với kế hoạch đạt: 104,6%, tăng:0,4 tỷ đồng. 39 Chuyên đề tốt nghiệp + Nguồn vốn ngoại tệ: đạt số dư 1.219.000 USD, tăng so với đầu năm: 451.000 USD, tốc độ tăng trưởng: 59%; so với kế hoạch đạt 105,6%, tăng so với kế hoạch: 65000 USD; Biểu đồ 2.1: Tổng nguồn vốn huy động từ năm 2004 đến 2006 Đơn vị: Tỷ đồng 300 268 250 200 181 138 150 Nguồn vốn huy động 100 50 0 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Tổng số khách hàng quan hệ tiền gửi: 11.590, tăng so với năm 2005 (10.940): 1.010 khách hàng. Trong đó, khách hàng gửi tiết kiệm: 11.476; khách hàng mở tài khoản tiền gửi: 474.. Ngoài ra, trong năm 2006, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã đã nhận nhân nguồn vốn uỷ thác đầu tư của các tổ chức tài chính, Ngân hàng nước ngoài như : WB, ADB, KFW, AFD… để cho vay đến các thành phần kinh tế trên địa bàn với tổng số vốn là 26,4 tỷ đồng. Như vậy, dù có sự cạnh tranh, song tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng nông nghiệp thị tăng trưởng so với đầu năm 38,5%, trong đó tiết kiệm nội tệ tăng trưởng 37%, tiết kiệm gửi góp tăng 4,1%, tiết kiệm ngoại tệ tăng 59%, thể hiện sự hoạt động ổn định về huy động vốn của Ngân hàng nông nghiệp thị. Có được sự tăng trưởng đó,chi nhánh đã thực hiện nghiêm túc các biện pháp chỉ đạo sâu sát và phù hợp thị trường của Ngân hàng nông nghiệp tỉnh như tăng cường quảng cáo trên truyền hình, loa truyền thanh các xã phường, băng rôn, 40 Chuyên đề tốt nghiệp báo Hà Tĩnh; thực hiện có hiệu quả các đợt tiết kiệm dự thưởng, khuyến mãi, lãi suất huy động vốn cả Việt Nam đồng và ngoại tệ luôn cao nhất trên địa bàn tỉnh, giao khoán chỉ tiêu huy động vốn cho từng cán bộ và từng đơn vị, phát động thưởng thi đua; cán bộ công nhân viên Ngân hàng nông nghiệp thị làm việc không kể giờ, nhiệt tình chu đáo, tận tuỵ với khách hàng … Bên cạnh đó, Chi nhánh đã thường xuyên nắm bắt kịp thời thông tin về đền bù giải phóng mặt bằng các dự án, bố trí cán bộ trực tiếp đến các phường xã; lập bàn huy động hợp lý nên đã vận động được người dân dùng tiền đền bù gửi tiết kiệm tại Ngân hàng nông nghiệp thị xã Hà Tĩnh. 2.1.4.2. Kết quả sử dụng vốn: Ngoài khách hàng truyền thống là các hộ nông dân là chính, khách hàng doanh nghiệp của chi nhánh ngày càng tăng. Thủ tục vay vốn của Ngân hàng cùng điều kiện vay vốn ngày càng giảm nhẹ là một điều kiện để thu hút các thành phần khách hàng khác nhau đến với Ngân hàng. Dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp ngày càng cao. Đây là một nguồn thu lãi đáng kể cho chi nhánh. Nhóm khách hàng này cũng đem đến cho Ngân hàng một khoản thu từ dịch vụ thanh toán đáng kể cho chi nhánh. Doanh số cho vay năm 2006 đạt: 682 tỷ đồng, bằng 144,5% so với năm 2005 (472 tỷ); doanh số thu nợ năm 2006 đạt: 578 tỷ đồng, bằng 135% so với năm 2005 (429 tỷ đồng). Bảng 2.3. Doanh số cho vay đối với các thành phần kinh tế từ 2004 đến 2006. Đơn vị: Tỷ đồng Doanh số Nợ trong tiêu Tỷ lệ nợ xấu Năm 2004 cho vay 289,7 chuẩn 286,8 % (Loại 3,4,5) 0,33 Năm 2005 332,8 308,3 0,66 Năm 2006 436,6 408,4 0,5 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2004, 2005, 2006) Biểu đồ 2.2. Tình hình dư nợ của chi nhánh từ năm 2004 đến 2006. 41 Chuyên đề tốt nghiệp Đơn vị: tỷ đồng. 500 450 400 350 300 Doanh số cho vay 250 Nợ trong tiêu chuẩn 200 150 100 50 0 năm 2004 năm 2005 Năm năm 2006 Dư nợ của Ngân hàng qua các năm đều tăng nhanh, nhưng kéo theo đó chênh lệch giữa Tổng dư nợ và nợ trong tiêu chuẩn cũng tăng lên về số tuyệt đối. Tuy nhiên về số tương đối thì có giảm. Điều đó có nghĩa là các món vay của khách hàng mà chi nhánh cho vay ngày càng có chất lượng hơn; cần phát huy hơn công tác tín dụng để ngày càng có nhiều món vay có chất lượng và rút ngắn khoảng cách chênh lệch đó cả về số tương đối và số tuyệt đối. Dư nợ cho vay các thành phần kinh tế đạt: 436,6 tỷ đồng, tăng so với đầu năm (332,8 tỷ) 104 tỷ đồng, trong đó nợ trong tiêu chuẩn là 408,4 tỷ đồng, chiếm 93,5% tổng dư nợ, tốc độ tăng so với đầu năm: 31%; đạt 114% và tăng 55 tỷ đồng so với kế hoạch Ngân hàng nông nghiệp tỉnh giao đầu năm 2006; năm 2005 nợ trong tiêu chuẩn là 308,3 tỷ đồng, chiếm 92,6%. Nợ trong tiêu chuẩn của Ngân hàng ngày càng chiếm tỷ trọng lớn hơn chứng tỏ việc sử dụng vốn của Ngân hàng ngày càng hiệu quả hơn. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ ngày càng chuyên nghiệp hơn. Nợ quá hạn năm 2004 là 0,96 tỷ đồng, chiếm 0,33% trong Tổng dư nợ cả năm; Năm 2005, Nợ quá hạn là 2,2 tỷ đồng, chiếm 0,66% trong Tổng dư nợ, tăng 1,24 tỷ đồng, tăng 129% so với năm 2004, nguyên nhân là do việc kiểm tra chuyển loại nợ của chi nhánh được tiến hành triệt để hơn. Những món nợ quá 42 Chuyên đề tốt nghiệp hạn của năm trước được chuyển nợ đúng với quy định của Ngân hàng nhà nước. Nợ quá hạn năm 2006 là 2,1 tỷ đồng, tỷ lệ 0,48% tổng dư nợ, giảm 1,02% so với kế hoạch, giảm 16% so với năm 2005. Điều đó chứng tỏ khách hàng của Ngân hàng sử dụng vốn vay có hiệu quả hơn hay công tác thẩm định cho vay của cán bộ tín dụng ngày càng hiệu quả hơn. Nợ tồn động cũ cũng được Chi nhánh tổ chức thu hồi quyết liệt, trong năm đã thu hồi vượt kế hoạch 130%. Tổng số khách hàng quan hệ tín dụng : 6.060 (8.931), tăng so với năm 2005: 257 khách hàng; trong đó số lượng doang nghiệp là: 152. Dư nợ phân theo loại kinh tế như sau: Dư nợ cho vay doanh nghiệp, HTX: 241,3 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 55,26%; dư nợ cho vay hộ kinh doanh cá thể: 79,3 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng trong 18,26% nợ cho vay tiêu dùng: 68 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 15,6%; dư nợ trên đây cho thấy Ngân hàng nông nghiệp thị đã đầu tư vốn tín dụng phù hợp với xu hướng phát triển kinh tế mà Nghị quyết Đại hội đảng bộ thị xã Hà Tĩnh khoá XVIII đề ra. Cho vay qua tổ chức đoàn thể: Toàn thị thành lập được 111 tổ vay vốn qua hội nông dân và Hội Phụ Nữ, quản lý: 27,2 tỷ đồng dư nợ với 2.580 hộ; trong đó, qua Hội nông dân: 91 tổ, 2.237 hộ, dư nợ: 23,7 tỷ đồng, chiếm 87% lượng vốn vay qua tổ. Hội phụ nữ có 20 tổ, 343 hộ, dư nợ: 3,5 tỷ đồng, chiếm 13% dư nợ cho vay qua tổ. 2.1.4.3. Công tác kế toán – kho quỹ: Doanh số tiền mặt luân chuyển qua quỹ tại phòng Kế toán – Ngân quỹ (chưa tính 4 Ngân hàng cấp 3 trực thuộc) trong năm 2006 rất lớn, cụ thể: - Tổng thu: 1.644 tỷ đồng, tăng so với năm 2005 (1.219 tỷ): 425 tỷ đồng; - Tổng chi: 1.880 tỷ đồng, tăng so với năm 2005 (1.239 tỷ): 641 tỷ đồng. Chuyển tiền điện tử qua Ngân hàng Nông nghiệp thị xã: 13.174 món, với doanh số chuyển tiền đi đến: 1.324 tỷ đồng, trong đó, chuyển đi 7.717 món, số tiền 691,2 tỷ đồng. Thu phí dịch vụ chuyển tiền: 226 triệu đồng; 2.1.4.4. Kết quả hoạt động kinh doanh. 43 Chuyên đề tốt nghiệp Từ khi mới thành lập đến nay, chi nhánh hoạt động có hiệu quả, lợi nhuận tăng lên theo hàng năm. Thu nhập từ các dịch vụ ngày càng tăng, thu nhập từ hoạt động tín dụng là chủ yếu, tuy nhiên tỷ lệ % thu nhập từ các dịch vụ trên tổng thu nhập ngày càng lớn. Tổng thu nhập năm 1994 là 6,3 tỷ đồng, trong đó thu từ hoạt động tín dụng là 5,8 tỷ đồng, chiếm 92,7% trong tổng thu nhập; thu từ dịch vụ thanh toán và ngân quỹ 5,67 triệu đồng, chiếm 0,8% tổng thu nhập. Năm 2005, tổng thu nhập toàn chi nhánh là 11 tỷ đồng, tăng 75% so với năm 2004, trong đó thu từ hoạt động tín dụng đạt 10,1 tỷ đồng, chiếm 92% trong tổng thu nhập toàn chi nhánh; thu từ dịch vụ đạt 9,9 triệu đồng, chiếm 0,9% trong tổng thu nhập. Năm 2006, tổng thu nhập trong toàn chi nhánh là 7,6 tỷ đồng, giảm 30% so với năm 2005, nguyên nhân là do chi phí năm 2006 lớn hơn năm 2005, do đó mặc dù tổng dư nợ ngày càng tăng và tổng thu năm 2006 tăng hơn so với năm 2005 nhưng thu nhập của chi nhánh vẫn giảm; năm 2006 chi phí tăng do tăng khấu hao. Trong năm 2006, Chi nhánh tập trung vào củng cố, nâng cao chất lượng tín dụng, rà soát lại hồ sơ vay vốn đặc biệt là hồ sơ còn nợ quá hoạn nợ khó đòi.Theo dõi sát các khoản nợ để đôn đốc khách hàng trả nợ gốc, lãi đúng hạn, hạn chế nợ quá hạn phát sinh. Có thể thấy tốc độ tăng trưởng tín dụng ngày càng cao, đây là kết quả của chính sách đa dạng hoá khách hàng, đa dạng hoá danh mục cho vay và thực hiện một chế độ lãi suất tín dụng hợp lý. Nhằm đa dạng hoá danh mục cho vay, bên cạnh các sản phẩm dịch vụ mới như: tín dụng cầm cố sổ tiết kiệm nhằm khuyến khích người dân gửi tiền, tín dụng cầm cố sổ tiết kiệm nhằm khuyến khích người dân gửi tiền, tín dụng tiêu dùng cá nhân nhằm phục vụ các nhu cầu tiêu dùng của các hộ gia đình có thu nhập ổn định. Để tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm tín dụng, chi nhánh đã áp dụng cơ chế lãi suất linh hoạt với từng đối tượng khách hàng trên cơ sở phân tích năng lực tài chính và mức độ rủi ro của họ, cải tiến thủ tục tín dụng theo hướng đơn giản, dễ thực hiện mà vẫn đảm bảo đúng quy chế tín dụng và bảo lãnh của Ngân hàng Nhà nước, tăng cường công tác tiếp thị và chăm sóc khách hàng trong hoạt 44 Chuyên đề tốt nghiệp động tín dụng, cùng khách hàng tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong kinh doanh, tư vấn tài chính cho khách hàng sử dụng vốn một cách hiệu quả nhất. 2.2.THỰC TRẠNG VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THỊ XÃ HÀ TĨNH. 2.2.1. Quy trình cho vay tiêu dùng tại chi nhánh No & PTNT thị xã Hà Tĩnh. Ngân hàng No & PTNT thị xã Hà Tĩnh vận dụng theo quy định cho vay đối với khách hàng trong hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam ban hành kèm theo quyết định số 72/QĐ-HĐQT-TD ngày 31/03/2002 của chủ tịch HĐQT NHNo & PTNT Việt Nam. Ngoài những quy định cho vay chung, quy trình cho vay tiêu dùng còn được quy định thêm những bước, những phần đặc thù nhằm giúp Ngân hàng giảm bới một số rủi ro do đặc điểm riêng của cho vay tiêu dùng mang lại. Quy trình cho vay được bắt đầu từ khi cán bộ tín dụng tiếp nhận hồ sơ khách hàng và được tiến hành theo 4 bước:  Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ của khách hàng.  Bước 2: Thẩm định cho vay.  Bước 3: Nhân viên tín dụng lập hợp đồng tín dụng và giải ngân.  Bước 4: Theo dõi trả nợ vay và xử lý nợ quá hạn. 2.2.1.1. Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và hồ sơ vay vốn. Đối với khách hàng quan hệ tín dụng lần đầu: Cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng đăng ký những thông tin về khách hàng, các điều kiện vay vốn và tư vấn việc thiết lập hồ sơ vay. Đối với khách hàng đã có quan hệ tín dụng: Cán bộ tín dụng kiểm tra các điều kiện vay, bộ hồ sơ vay, hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ vay. Khách hàng đủ hoặc chưa đầy đủ điều kiện hồ sơ vay đều được cán bộ tín dụng báo cáo lãnh đạo Ngân hàng cho vay và thông báo lại cho khách hàng. - Cán bộ tín dụng tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ về hồ sơ pháp lý, hồ sơ vay vốn, mục đích vay vốn, hồ sơ bảo đảm tiền vay. a. Hồ sơ pháp lý bao gồm: 45 Chuyên đề tốt nghiệp - Chứng minh thư (đối với khách hàng vay Việt Nam); hộ chiếu (đối với khách hàng vay nước ngoài). Khách hàng cần xuất trình bản chính để cán bộ tín dụng xem xét đối chiếu, cán bộ tín dụng sau đó sẽ lưu bản sao. - Các giấy tờ cần thiết khác theo qui định của pháp luật. b. Hồ sơ vay vốn bao gồm: - Giấy đề nghị vay - Giấy xác nhận là cán bộ nhân viên / Thư cam kết hỗ trợ của cơ quan quản lý lao động. - Xác nhận / giấy tờ chứng minh về thu nhập hàng tháng / thu nhập không thường xuyên của cơ quan quản lý lao động / Ngân hàng (trong trường hợp nhận tiền kiều hối), ví dụ như hợp đồnh thuê nhà, thuê xe,… - Bản sao hợp đồng lao động (trong đó cho thấy thời gian đã công tác ít nhất 12 tháng). - Các giấy tờ hỗ trợ khác chứng minh về việc mục đích, nhu cầu sử dụng vốn, kế hoạch trả nợ,… c. Hồ sơ bảo đảm tiền vay CVTD đối với đối tượng khách hàng là cán bộ công nhân viên, hưu trí… hưởng lương hoặc trợ cấp xã hội thì không cần có tài sản đảm bảo. Mức cho vay không quá 36 tháng lương hoặc trợ cấp của cá nhân. Tài sản đảm bảo chỉ bắt buộc đối với đối tượng khách hàng vay là hộ sản xuất kinh doanh hoặc cán bộ công nhân viên, hưu trí có nhu cầu vay với số tiền quá 36 tháng lương hoặc trợ cấp của cá nhân. Trường hợp cần tài sản đảm bảo, Ngân hàng và khách hàng phải lập bộ hồ sơ bảo đảm tiền vay bao gồm: - Trường hợp bảo đảm bằng tài sản của khách hàng: + Giầy tờ pháp lý chứng nhận quyền sở hữu tài sản. + Giấy chứng nhận bảo hiểm tài sản (nếu tài sản phải bảo hiểm theo qui định của pháp luật). + Các loại giấy tờ khác liên quan. - Trường hợp bảo đảm bằng tài sản hình thành trong tương lai: 46 Chuyên đề tốt nghiệp Giấy cam kết thế chấp tài sản hình thành trong tương lai trong đó nêu rõ quá trình hình thành tài sản và bàn giao ngay các giấy tờ liên quan đến tài sản khi được hình thành. - Trường hợp thế chấp tài sản của bên thứ ba: + Hợp đồng thế chấp tài sản của bên thứ ba. Các giấy tờ khác như hồ sơ bảo đảm bàng tài sản của khách hàng. - Hồ sơ thế chấp quyền sử dụng đất: + Hợp đồng thế chấp giá trị quyền sử dụng đất. + Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. + Trích lục bản đồ thửa đất. + Chứng từ nộp tiền thuế đất. + Và các giấy tờ khác có liên quan. Tiếp nhận hồ sơ. - Nếu là cán bộ công nhân viên vay vốn thì do bản thân mang hồ sơ đến nộp trực tiếp cho Ngân hàng. - Trong trường hợp do cán bộ tín dụng liên kết với người quản lý lao động làm đại lý cho vay cho Ngân hàng thì đại diện của cơ quan, đơn vị hoặc người quản lý lao động sẽ tập hợp hồ sơ và trực tiếp nộp hồ sơ cho cán bộ tín dụng. Cơ quan, đơn vị đó sẽ có trách nhiệm thu lương hàng tháng của người vay để trả nợ Ngân hàng. - Cán bộ tín dụng kiểm tra nếu thấy hợp lý và hợp lệ sẽ tiếp nhận hồ sơ và hẹn ngày thẩm định, thông thường thì ngày thẩm định là thứ 3 và thứ 5 hàng tuần, nếu còn chưa đầy đủ hay chưa hợp lệ thì đề nghị tiếp tục bổ sung các giấy tờ còn thiếu. 2.2.1.2. Thẩm định cho vay. - Trong trường hợp khách hàng là cán bộ công nhân viên thì cán bộ tín dụng tìm hiểu tình hình hoạt động của cơ quan, đơn vị có cán bộ công nhân viên vay vốn đã được ký hợp đồng lao động dài hạn, đối với cán bộ công nhân hành chính sự nghiệp đã được biên chế, đồng thời xác định mức lương và các nguồn thu nhập khác của cán bộ công nhân viên vay vốn. 47 Chuyên đề tốt nghiệp - Khách hàng là cán bộ công nhân viên đã nghỉ hưu cán bộ tín dụng kiểm tra sổ lương hưu và các thông tin cần thiết. - Trong trường hợp khách hàng là đối tượng khác thì cán bộ tín dụng tiến hành thẩm định và lập báo cáo thẩm định các tài sản đảm bảo. - Kiểm tra tình trạng thực tế của tài sản đảm bảo tiền vay. - Phân tích, thẩm định tài sản đảm bảo tiền vay. - Lập báo cáo thẩm định cho vay. Xét duyệt cho vay. - Sau khi thẩm định, cán bộ tín dụng đề xuất ý kiến về hạn mức cho vay, thời hạn cho vay, hạn trả nợ cuối cùng, lãi suất cho vay. - Trưởng phòng tín dụng ghi ý kiến đề nghị giám đốc Ngân hàng phê duyệt sau khi đã kiểm tra phần thẩm định của cán bộ tín dụng. - Giám đốc Ngân hàng No & PTNT thị xã Hà Tĩnh ký quyết định cho vay hoặc không cho vay. - Nếu cho vay thì Ngân hàng No & PTNT thị xã Hà Tĩnh cùng khách hàng hoàn tất bộ hồ sơ cho vay. - Nếu không cho vay thì thông báo bằng văn bản cho khách hàng biết. 2.2.1.3. Nhân viên tín dụng lập hợp đồng tín dụng và giải ngân. - Bên cạnh hồ sơ vay vốn do khách hàng lập đã nói ở trên, cán bộ tín dụng ngoài báo cáo thẩm định còn lập thêm sổ theo dõi cho vay – thu nợ và cùng khách hàng lập hợp đồng tín dụng, giấy nhận nợ, hợp đồng bảo đảm tiền vay (trong trường hợp cho vay có tài sản đảm bảo), biên bản kiểm tra sau khi cho vay. Hợp đồng tín dụng được lập giữa Ngân hàng và khách hàng, giám đốc hoặc phó Giám đốc Ngân hàng No & PTNT thị xã Hà Tĩnh là người ký hợp đồng tín dụng sau cùng quyết định cho vay hay không. - Hồ sơ khoản vay được chuyển cho phòng kế toán, phòng ngân quỹ để giải ngân. 48 Chuyên đề tốt nghiệp 2.2.1.4. Theo dõi trả nợ vay và xử lý nợ quá hạn - Kiểm tra và giám sát khoản vay là quá trình thực hiện các bước công việc sau khi cho vay nhằm hướng dẫn, đôn đốc người vay sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả số tiền vay, hoàn trả nợ gốc, lãi vay đúng hạn, đồng thời thực hiện các biện pháp thích hợp nếu người vay không thực hiện đầy đủ, đúng hạn các cam kết. - NHNo & PTNT Việt Nam qui định việc kiểm tra, giám sát khoản vay được tiến hành định kỳ, đột xuất với 100% khoản vay, một hay nhiều lần tuỳ theo độ an toàn của khoản vay. Các thông tin khác về khoản vay. - Mức cho vay: Đối với khách hàng là cán bộ công nhân viên, hưu trí hưởng lương hoặc trợ cấp xã hội, mức cho vay không quá 36 tháng lương của cá nhân người vay. Trong trường hợp là đối tượng khách hàng khác vay có bảo đảm bằng tài sản hoặc bảo lãnh của bên thứ ba, mức cho vay tối đa được quy định như sau: + Bằng 75% giá trị tài sản đảm bảo nếu hình thức bảo đảm là thế chấp tài sản. + Bằng “gốc + lãi giấy tờ có giá - lãi tiền vay” nếu tài sản cầm cố là giấy tờ có giá. + Trong trường hợp bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành trong tương lai, mức cho vay tối đa bằng 75% so với giá trị tài sản hình thành trong tương lai; riêng giá trị quyền sử dụng đất, mức cho vay tối đa bằng 50%. - Lãi suất: áp dụng lãi suất cho từng loại vay là ngắn hạn hay trung và dài hạn do tổng giám đốc NHNo & PTNT Việt Nam hoặc giám đốc chi nhánh được ủy quyền quyết định. Hiện nay lãi suất cho vay bằng VND ngắn hạn là 1,03%/tháng, trung dài hạn là 1,18%/tháng. - Thời hạn cho vay: phù hợp với đối tượng vay vốn và khả năng trả nợ của khách hàng, nguồn vốn Ngân hàng No & PTNT thị xã Hà Tĩnh. - Phạt trả nợ quá hạn: đến kỳ hạn trả nợ hoặc kết thúc thời hạn cho vay, nếu khách hàng không có khả năng trả nợ đúng hạn gốc, lãi và không được điều 49 Chuyên đề tốt nghiệp chỉnh kỳ hạn trả nợ gốc, lãi hoặc không được gia hạn nợ gốc, lãi thì khách hàng phải chịu lãi suất bằng 150% lãi cho vay trên khế ước đối với số nợ gốc chậm trả. - Trả nợ trước hạn: nếu khách hàng có khả năng trả nợ trước hạn thì Ngân hàng No & PTNT thị xã Hà Tĩnh cho phép khách hàng trả nợ trước hạn và áp dụng lãi suất trả trước hạn bằng lãi suất cho vay và lãi tiền vay chỉ tính trên số ngày thực vay. Trong thực tế Quy trình vay vốn của một món vay tiêu dùng tại chi nhánh Ngân hàng No & PTNT thị xã Hà Tĩnh khá đơn giản và rất nhanh chóng. Khách hàng có nhu cầu vay vốn đến gặp trực tiếp cán bộ tín dụng phụ trách địa bàn, khách hàng trình bày đối tượng, mức vay. - Nếu số tiền vay trong mức thu nhập của cá nhân (< 36 tháng lương). Cán bộ tín dụng trực tiếp đến cơ quan, đơn vị nơi người vay công tác để kiểm tra tình trạng công tác (trong biên chế đối với cơ quan hành chính sự nghiệp, lực lượng vũ trang, hợp đồng dài hạn đối với công nhân viên trong doanh nghiệp, mức thu nhập). - Nếu số tiền vay vượt mức thu nhập của cá nhân (ngoài nội dung thẩm định trên). Khách hành phải có tài sản thế chấp, cán bộ tín dụng sẽ tiến hành thẩm định tài sản thế chấp, nguồn trả nợ ngoài lương của khách hàng. Thường trong vòng 1 ngày. Nếu thấy đủ điều kiện, cán bộ tín dụng sẽ hẹn khách hàng đến viết hồ sơ và làm thủ tục ngay. Sau khi khách hàng đã xin được các xác nhận của các cơ quan liên quan như xác nhận của phường trong trường hợp vay thế chấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các tài sản gắn liền đất, xác nhận của giám đốc trong trường hợp vay theo sổ lương… Sau khi lập hồ sơ vay vốn cán bộ tín dụng sẽ mang hồ sơ lên trình trưởng phòng tín dụng và Giám đốc chi nhánh ký duyệt và khách hàng có thể chờ để được giải ngân ngay lập tức. Sau khi giải ngân, cán bộ tín dụng kiểm tra việc sử dụng vốn vay, theo dõi việc trả nợ hàng tháng của khách hàng, liệt kê, thông bảo các khoản nợ trễ hẹn. 50 Chuyên đề tốt nghiệp Nếu khách hàng chưa trả được nợ cán bộ tín dụng phải có trách nhiệm thúc khách hàng hoàn thành nghĩa vụ trả nợ của mình. Như vậy, trong thực tế việc xét duyệt cho vay tiêu dùng diễn ra rất nhanh chóng và thuận tiện, chỉ mất khoảng 2 -3 ngày là khách hàng có thể được giải ngân (Trong trường hợp vay cầm cố giấy tờ có giá do chi nhánh phát hành thời gian cho vay chỉ mất vài tiếng đồng hồ là khách hàng có thể được giải ngân). Chính thủ tục đơn giản nhanh chóng này đã góp phần không nhỏ vào việc giảm bớt tâm lý e ngại cho khách hàng khi đến vay vốn. Thu hút được khách hàng về với chi nhánh. So với các Ngân hàng khách trong địa bàn có thể nói quy trình thủ tục cho vay của No & PTNT là nhanh chóng và đơn giản hơn cả, cán bộ tín dụng của chi nhánh cũng rất gần gủi với khách hàng, điều này đã làm cho khả năng cạnh tranh của chi nhánh được nâng cao đáng kể trong lĩnh vực CVTD. 2.2.2. Đối tượng cho vay và điều kiện cho vay. 2.2.2.1. Đối tượng cho vay: - Cán bộ công nhân viên thuộc khối hành chính sự nghiệp và các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác đóng trên địa bàn. - Hưu trí cư trú tại địa bàn. - Hộ sản xuất kinh doanh làm việc và cư trú tại địa bàn. Theo trên, NHNo & PTNT Thị xã Hà Tĩnh CVTD đối với tất cả các cá nhân và hộ gia đình thoả mãn những điều kiện nhất định của Ngân hàng. Cụ thể khách hàng phải thoả mãn những điều kiện sau: 2.2.2.2. Điều kiện cho vay: - Cư trú tại địa bàn thị xã Hà Tĩnh. - Cá nhân, chủ hộ hoặc người đại diện cho chủ hộ của hộ gia định trong giao dịch với Ngân hàng phải có đủ năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự. - Có thu nhập thường xuyên ổn định, có khả năng tài chính để trả nợ Ngân hàng đúng hạn. - Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp. 51 Chuyên đề tốt nghiệp - Có vốn tự có tham gia vào dự án, phương án sử dụng tiền vay tối thiểu bằng 10% trong tổng nhu cầu vốn trong trường hợp vay ngắn hạn, bằng 20% đối với vay trung và dài hạn. Trường hợp khách hàng được xếp loại A theo tiêu thức phân loại khách hàng của NHNo & PTNT Việt Nam (theo qui định của công văn số 1261/NHNo – TD ngày 13/4/2004), nếu vốn tự có thấp hơn qui định trên, giao cho Giám đốc NHNo & PTNT nơi cho vay quyết định. - Không có nợ khó đòi, nợ quá hạn trên 6 tháng tại NHNo & PTNT và các TCTD khác. - Có dự án, phương án phục vụ đời sống khả thi. - Có tài sản thế chấp theo qui định (nếu cần). 2.2.3. Cơ sở pháp lý cho hoạt động cho vay tiêu dùng. 2.2.3.1.Các văn bản, Quy định của Ngân hàng nhà nước. Cũng giống như tất cả các Ngân hàng và tổ chức tín dụng cung cấp các sản phẩm tín dụng tiêu dùng, hoạt động cho vay tiêu dùng của Chi nhánh Ngân hàng No & PTNT thị xã Hà Tĩnh phải tuân theo các văn bản quy định của pháp luật và Ngân hàng Nhà nước như: - Luật các tổ chức tín dụng có hiệu lực ngày 01/10/1998. - Văn bản số 34/ CVTD ngày 07/01/2000 của thống đốc NHNN về việc cho vay không có tài sản đảm bảo đối với cán bộ công nhân viên và thu nợ từ tiền lương, trợ cấp và khoản thu nhập khác. - Quyết định 1627/ QĐ - NHNN ngày 31/12/2001 về việc ban hành quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng. - Nghị định 178/1999/NĐ - CP ngày 19/12/1999 của chính phủ về bảo đảm tiền vay của tổ chức tín dụng. - Nghị định số 85/2002/NĐ - CP ngày 25/10/2002 của chính phủ về sửa đổi bổ sung nghị định 178/1999/NĐ - CP. 52 Chuyên đề tốt nghiệp 2.2.3.2 Các văn bản, quy định của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam. Và là một chi nhánh trực thuộc Ngân hàng No & PTNT Hà Tĩnh, Chi nhánh phải tuân theo các văn bản quy chế quy định của Hội đồng Quản trị Ngân hàng No & PTNT Việt Nam như: - Quyết định số 72/QĐ – HĐQT – TD ngày 31/03/2002 của chủ tịch HĐQT NHNo & PTNT Việt Nam về việc ban hành “quy định cho vay đối với khách hàng trong hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam”. - Quyết định 300/QĐ/HĐQT-TD ngày 24/9/2003 về việc ban hành qui định việc thực hiện các biện pháp bảo đảm tiền vay trong hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam. - Qui chế tổ chức và hoạt động của Ban thẩm định tại trụ sở chính và phòng (tổ) thẩm định tại các chi nhánh trong hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam. - Công văn số 1163/NHNo – TD về việc hướng dẫn thực hiện cho vay không phải đảm bảo bằng tài sản ngày 28/04/2003. - Công văn số 1306/NHNo – TD ngày 14/04/2004 về việc “Cho vay tiêu dùng cán bộ công nhân viên”. - Quyết định về việc mở rộng đối tượng cho vay tiêu dùng đối với các hộ sản xuất kinh doanh. 2.2.4. Thực tế cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Ngân hàng No & PTNT thị xã Hà Tĩnh. Mặc dù là loại hình cho vay ra đời chậm hơn các loại hình cho vay khác, nhưng những năm gần đây đã phát triển một cách rất mạnh mẽ do nhu cầu của người tiêu dùng tăng cao, cộng với sự chú trọng quan tâm của các Ngân hàng trên địa bàn; nhất là các Ngân hàng như Ngân hàng Ngoại thương, Ngân hàng công thương…. Tốc độ phát triển CVTD của các Ngân hàng đều tăng khoảng 20 - 30% so với năm trước, nhiều sản phẩm CVTD mới được ra đời đáp ứng nhu cầu của người dân như cho vay du học trọn gói, cho vay mua nhà, cho vay mua ô tô, xe máy, cho vay tín chấp đối với cán bộ công nhân viên thuộc khối hành chính sự nghiệp... Với xu hướng trở thành các ngân hàng bán lẻ hàng đầu và 53 Chuyên đề tốt nghiệp khai thác khách hàng tiềm năng trên thị trường thì hoạt động CVTD đã trở thành nghiệp vụ cho vay quan trọng và không thể thiếu của các NHTM. Tuy nhiên, do trên địa bàn chưa có sự tham gia của các Ngân hàng Cổ phần thương mại mà chỉ là sự góp mặt của các NHTM quốc doanh và Ngân hàng cổ phần nhà nước do đó sự cạnh tranh giữa các ngân hàng trên địa bàn chưa thực sự gay gắt để thúc đẩy các dịch vụ ngân hàng cũng như CVTD phát triển nhanh như ở các khu đô thị khác có sự tham gia đầy đủ các thành phần các NHTM khác. 2.2.4.1. Dư nợ cho vay tiêu dùng. Bảng 2.4. Tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng. Đơn vị: Triệu đồng. Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Tổng dư nợ 289.700 332.800 Tổng dư nợ CVTD 42.250 51.129 Tỷ trọng dư nợ tiêu dùng (%) 14,6% 15,4% (Nguồn: Bảng cân đối tài khoản các năm 2004, 2005, 2006) Năm 2006 436.600 68.268 15,6% Biểu đồ 2.4. Dư nợ cho vay và dư nợ cho vay tiêu dùng. Dư nợ (tr.đ) 500000 450000 400000 350000 300000 250000 200000 150000 100000 50000 0 436.600 332.800 289.700 Tổng dư nợ Tổng dư nợ CVTD 42250 Năm 2004 51129 Năm 2005 68.268 Năm 2006 Năm Năm 2004, tổng dư nợ của chi nhánh là 288.700 triệu đồng và dư nợ CVTD là 42.250 triệu đồng, chiếm 14,6%. Năm 2005, tổng dư nợ tăng thêm 14.9% so với năm 2004 lên 332.800 triệu đồng và dư nợ CVTD tăng thêm 21% lên đến 51.129 triệu đồng, tỷ trọng CVTD so với tổng dư nợ là 15,4%. Năm 2006, tổng 54 Chuyên đề tốt nghiệp dư nợ tăng thêm 31,2% và dư nợ CVTD tăng thêm 33,5%, tỷ trọng dư nợ CVTD so với tổng dư nợ là 15,6%. Tỷ trọng dư nợ CVTD chiếm con số đáng kể trong tổng dư nợ. Và tốc độ phát triển hàng năm của CVTD tăng khá nhanh cho thấy chi nhánh Ngân hàng đã khai thác tốt tiềm năng mở rộng của CVTD. Số lượng khách hàng đến với Ngân hàng ngày càng đông và sử dụng sản phẩm mới này ngày càng nhiều đem lại một nguồn thu không nhỏ cho Ngân hàng. Điều đó cũng thể hiện tính cạnh tranh của chi nhánh. Mặc dù tổng dư nợ cho vay được mở rộng rất nhanh, năm 2006 tăng 31,2% so với năm 2005 và dư nợ CVTD cũng tăng lên đáng kể (Năm 2006 tăng thêm 33,5% so với năm 2005) và tốc độ đó cao hơn so với tốc độ tăng của tổng dư nợ cho vay. Có nghĩa là tốc độ tăng của CVTD tăng nhanh hơn tốc độ tăng của cho vay sản xuất kinh doanh, điều đó là do năm 2006 là một năm có nhiều cơ hội tốt để đầu tư như tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, nhu cầu về các sản phẩm dịch vụ tăng cao là điều kiện cho các nhà sản xuất và cung cấp dịch vụ đầu tư làm giàu, và do đó người dân kỳ vọng vào thu nhậ tăng cao ở tương lai. Điều đó khiến cho người dân có nhu cầu nhiều hơn về tiêu dùng và họ đã vay mượn để tiêu dùng nhiều hơn. Bảng 2.5: Tình hình dư nợ trong một số năm gần đây. Đơn vị: Triệu đồng. Năm 2004 Năm 2005 Chỉ tiêu Tỷ trọng Năm 2006 Số tiền DS cho vay 98680 102510 +8,27 115060 +12,24 DS thu nợ 65680 74559 +13,51 91698 +22,98 05/04 Số tiền Tỷ trọng Số tiền 06/05 (Nguồn: Bảng cân đối tài khoản các năm 2004, 2005, 2006). 55 Chuyên đề tốt nghiệp Biểu đồ 2.5. Doanh số cho vay và doanh số thu nợ CVTD. 140000 120000 100000 80000 Doanh số cho vay 60000 Doanh số thu nợ 40000 20000 0 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Những năm gần đây nền kinh tế Việt Nam phát triển rất nhanh với tốc độ phát triển trung bình gần 8%/năm. Đây là một con số rất cao so với tốc độ phát triển trung bình trên thế giới. Nhờ đó mà đời sống người dân được nâng cao rõ rệt. Thị trường người tiêu dùng vì thế mà cũng phát triển rất nhanh với nhu cầu đa dạng. Cùng theo sự phát triển đó là nhu cầu về nhà đẹp, xe đẹp, du lịch.... cũng tăng lên. Đó là nguyên nhân làm cho càng ngày càng có nhiều người tìm đến với Ngân hàng vay nợ để chi cho tiêu dùng. Nhìn vào biểu đồ ta thấy tốc độ phát triển của doanh số cho vay tăng lên rõ rệt. Năm sau cao hơn năm trước. Năm 2005 tăng thêm 8,27% so với năm 2004 nhưng đến năm 2006 nó tăng lên 12,24% so với năm 2005. Đây là một tín hiệu tốt vì lượng khách hàng đến với Ngân hàng và sử dụng các dịch vụ này ngày càng lớn. Sở dĩ có được kết quả này là do Ngân hàng No & PTNT thị xã Hà Tĩnh đã tách giữa cho vay kinh doanh và cho vay cá nhân. Ngày càng chuyên môn hoá các nghiệp vụ CVTD với sự ra đời của nhiều sản phẩm CVTD mới phù hợp với từng đối tượng khách hàng cụ thể. Tuy con số cho vay tăng nhưng không vì thế mà chất lượng tín dụng giảm xuống. Bởi doanh số thu nợ của hoạt động CVTD cũng tăng nhanh và còn nhanh hơn tốc độ tăng của doanh số cho vay. Năm 2004 doanh số thu nợ là 65680 triệu đồng và đến năm 2005 con số này là 74559 triệu đồng. Tăng thêm 13,51% so với năm 2004. Và đến năm 2006 doanh số thu nợ tăng thêm 22,98% so với năm 56 Chuyên đề tốt nghiệp 2005. Chất lượng tín dụng của CVTD tăng lên nhờ tính ngày càng chuyên môn của các cán bộ tín dụng trong việc đánh giá khách hàng và đánh giá các khoản vay tốt. Bên cạnh đó cũng nhờ có các thông tư hướng dẫn của các chi nhánh cấp trên về việc CVTD nên đã giảm thiểu được rủi ro tín dụng. 2.2.4.2. Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng phân theo thời gian. Bảng 2.5: Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo thời gian. Đơn vị: triệu đồng, %. Thời gian Năm 2004 Dư nợ Tỷ lệ (%) Năm 2005 Dư nợ Tỷ lệ Năm 2006 Dư nợ Tỷ lệ (%) (%) Ngắn hạn 13520 32 14827 29 23211 Trung, dài hạn 28730 68 36302 71 45057 Tổng 42250 100 51129 100 68268 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh các năm 2004, 2005, 2006). 34 66 100 Biểu đồ 2.5: Cơ c...
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.