Mô hình lý thuyết hiện thực chủ nghĩa trong quan hệ quốc tế

ppt
Số trang Mô hình lý thuyết hiện thực chủ nghĩa trong quan hệ quốc tế 17 Cỡ tệp Mô hình lý thuyết hiện thực chủ nghĩa trong quan hệ quốc tế 5 MB Lượt tải Mô hình lý thuyết hiện thực chủ nghĩa trong quan hệ quốc tế 11 Lượt đọc Mô hình lý thuyết hiện thực chủ nghĩa trong quan hệ quốc tế 39
Đánh giá Mô hình lý thuyết hiện thực chủ nghĩa trong quan hệ quốc tế
4.7 ( 9 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

Bài 2: Mô hình lý thuyết hiện thực chủ nghĩa trong QHQT Mục đích, yêu cầu: * Quá trình hình thành và phát triển, các quan điểm cốt lõi của chủ nghĩa hiện thực. * Những mặt mạnh và khiếm khuyết của mô hình hiện thực chủ nghĩa. * Vận dụng chủ nghĩa hiện thực trong việc tiếp cận hay giải thích một số hiện tượng và sự kiện trong QHQT. Tài liệu tham khảo • Bắt buộc: 1. Paul R. Viotti & Mark V. Kaupi. Lý luận QHQT, Bản tiếng Việt do Học viện QHQT biên dịch, Hà Nội, 2001. (tr. 55-307) 2. Vũ Thế Hiệp, Quan điểm của chủ nghĩa hiện thực về QHQT, Tạp chí QHQT, số 4 (59), 12-2004. • Tham khảo: 1. Vũ Thế Hiệp, Các truyền thống lý luận QHQT, Tạp chí nghiên cứu quốc tế, số 2 (57), 6-2004. 2. Sách tham khảo Lý luận QHQT, Học viện Ngoại giao dịch, 2007 3. Hans Morgenthau, Politics among nations, 1948. (phần 6 nguyên lý của chủ nghĩa hiện thực chính trị) 4. Keneth Waltz, Theory of Internationals Politics, 1979 II. Chủ nghĩa hiện thực Quá trình hình thành và phát triển 2.1. Tiền đề:  Lý luận: triết học Hy Lạp, Trung Hoa; chủ nghĩa thực chứng, chủ nghĩa hành vi nổi lên sau CTTG II.  Thực tiễn: thực tế cuộc đấu tranh giành quyền lực giữa các cường quốc trong lịch sử và nhất là trong giai đoạn hai cuộc chiến tranh thế giới và chính sách thực lực của Mỹ trong chiến tranh lạnh. 2.2. Các giai đoạn chính:  Giai đoạn tiền mô hình (truyền thống): (từ TK IV TCN đến CTTG II * Các đại diện tiêu biểu:  Thucydides (471-401 TCN) – Cuộc chiến tranh Pelopones  N. Machiavelli (14691527) – “Bậc quân vương”  H. Grotius (1583-1645) – “Luật pháp về chiến tranh và hòa bình”  Th. Hobbes (1588-1679) – “Đấng quyền năng”  C. Von. Clauzewitz (1780-1831) – “Về chiến tranh”  Hàn Phi Tử - Pháp gia  Giai đoạn hình thành (chủ nghĩa hiện thực kinh điển – classic realism): sau CTTG II - đầu những năm 1970 * Đại diện tiêu biểu:  Hans Morgenthau (1904-1980). “Quan hệ chính trị giữa các dân tộc. Cuộc đấu tranh vì quyền lực và hoà bình”, 1948.  George Kennan “Học thuyết ngăn chặn cộng sản”  Henry Kissinger – “Ngoại giao” Hans. Mogenthau George Kennan Herry Kissinger Giai đoạn phát triển mới (chủ nghĩa hiện thực mới: neo-realism): từ cuối những năm 1970 đến nay Đại diện tiêu biểu: + K.Waltz - “Lý luận chính trị quốc tế” – 1979 + Brigniev Brezinski + Stephen Walt J. + J. Measheimer III. Chủ nghĩa hiện thực Các giả định và luận điểm chính (1). Về xuất phát điểm của sự phân tích lý luận: + Sự bất biến của bản chất con người + Lợi ích dân tộc. (2). Về chủ thể của QHQT: Chủ thể chính yếu của quan hệ quốc tế là các quốc gia. Quốc gia được quan niệm là: o cấu trúc chính trị thuần nhất, đơn nhất (quả bia), o hành động thống nhất và duy lý; o là không bình đẳng nhau về quyền lực, các nước lớn có quyền chi phối. (3). Về tính chất của QHQT: o Vô chính phủ (anarchy) là bản chất của quan hệ quốc tế, được quan niệm là không có một chính quyền chung nắm độc quyền về cưỡng chế hợp pháp đối với các thành viên tham gia. o “Tự cứu lấy mình” (self-help) là nguyên tắc hành xử cơ bản của quốc gia trên trường quốc tế. (4). Về quá trình chính của QHQT: Xung đột giữa các quốc gia và hình thức tột độ của nó là chiến tranh, là quá trình chủ yếu của QHQT (5). Về mục đích của các chủ thể: * Mục đích cơ bản của chủ thể trong CTQT là bảo vệ lợi ích dân tộc (được quan niệm là quyền lực) mà trước hết là bảo đảm an ninh tối đa của riêng mình * Quan hệ quốc tế là trò chơi “tổng số bằng không” (zero-sum game) * Tình thế “lưỡng nan về an ninh” (security dilemma) là không thể khắc phục được. (6). Về công cụ thực hiện mục đích: Sức mạnh (chủ yếu là quân sự) và cân bằng sức mạnh là phương tiện quyết định thực hiện mục tiêu trên trường quốc tế. Cân bằng lực lượng ở đây được hiểu là tạo ra một đối trọng sức mạnh tương đương nhờ vào việc tăng cường sức mạnh của chính mình hoặc lập một liên minh phòng thủ với một số nước khác. Sự ổn định hay trật tự thế giới là kết quả của việc duy trì thế cân bằng lực lượng này. Đối tượng để cân bằng: cường quốc đang trỗi dậy, nước mạnh nhất trong hệ thống (balance of power – Otto von Bismarck) hay mối đe dọa đối với mình (balance of threats – Stephen Walt) (7). Về bản chất QHQT: bản chất của chính trị quốc tế về cơ bản là bất biến, đó là cuộc đấu tranh giành quyền lực có nguồn gốc từ bản chất của con người. (8). Về tương lai của QHQT: không có tương lai. Do bản chất của QHQT là bất biến, đó là quá trình đấu tranh giành quyền lực giữa các quốc gia, nên tương lai của QHQT sẽ vẫn là các cuộc xung đột và chiến tranh tranh giành quyền lực giữa các quốc gia. VI. Các trường phái của chủ nghĩa hiện thực Cơ sở phân loại: Cách tiếp cận Các khuynh hướng cơ bản: (1) Lấy quốc gia làm trung điểm phân tích. (Morgenthau). Đây là khuynh hướng kinh điển, nhìn nhận QHQT chủ yếu dưới lăng kính hành vi của quốc gia và vì vậy coi QHQT như là tập hợp các hoạt động của các quốc gia trên trường quốc tế, nói cách khác là tổng số chính sách đối ngoại của các quốc gia. (2) Hệ thống (K.Waltz):   Đây là chủ nghĩa hiện thực mới, nhìn nhận QHQT như là một hệ thống và coi cấu trúc hệ thống là nhân tố quan trọng chi phối sự vận động và phát triển của QHQT. Những người theo khuynh hướng mới này coi trọng phân tích cấu trúc (quyền lực) của hệ thống QHQT. Các cấu trúc QHQT: * Đơn cực (Unipolarity) * Hai cực (Bipolarity) * Đa cực (Multipolarity) * Hòa hợp quyền lực (Concert of power) * Trật tự thứ bậc (hierarchy) • về cơ bản kế thừa những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa hiện thực kinh điển nhưng phát triển quan niệm về hệ thống cấu trúc và thứ bậc quyền lực trong QHQT; • CNHT mới nhấn mạnh khía cạnh cấu trúc thế giới là nhân tố cơ bản chi phối hành vi quốc gia dù quốc gia đó theo chế độ nào. Về tác động tới hệ thống quốc tế, họ đề cao hệ thống thứ bậc sức mạnh trong QHQT, nhấn mạnh vai trò các trung tâm quyền lực và về sức mạnh, đề cập đến sức mạnh tổng thể, không chỉ quân sự song vẫn coi sức mạnh quân sự là quan trọng nhất. Bài tập thực hành: 1. Case study: vận dụng mô hình hiện thực chủ nghĩa vào việc giải thích một số sự kiện QHQT sau chiến tranh lạnh. 2. Phân tích những mặt tích cực và mặt hạn chế của chủ nghĩa hiện thực.
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.