Mẫu đơn - Cây cảnh, cây thuốc

pdf
Số trang Mẫu đơn - Cây cảnh, cây thuốc 3 Cỡ tệp Mẫu đơn - Cây cảnh, cây thuốc 170 KB Lượt tải Mẫu đơn - Cây cảnh, cây thuốc 0 Lượt đọc Mẫu đơn - Cây cảnh, cây thuốc 4
Đánh giá Mẫu đơn - Cây cảnh, cây thuốc
4.9 ( 21 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

Mẫu đơn - Cây cảnh, cây thuốc Mẫu đơn là một dược thảo quý có hiệu quả chữa trị nhiều chứng bệnh, đồng thời là cây cảnh có hoa rất đẹp, nên còn có tên là hoa vương, thiên hương quốc sắc, phú quý hoa. Cây sống lâu năm, cao 1-1,5m, rễ phát triển thành củ. Đông y dùng vỏ rễ phơi hay sấy khô để làm thuốc có tên thuốc là mẫu đơn bì được thu hoạch ở những cây đã trồng được 3-5 năm. Tác dụng dược lý Mẫu đơn bì và hoạt chất paeoniflorin có tác dụng chống co thắt cơ trơn, chống viêm, chống thấp khớp, an thần, hạ sốt, giảm đau, chống loét dạ dày, chống dị ứng và chống co giật. Thuốc này còn có tác dụng gây giãn mạch vành và mạch ở cơ chân, gây hạ huyết áp, ức chế sự ngưng tập tiểu cầu, ức chế sự đông máu rải rác trong mạch và bảo vệ gan chống tác dụng độc hại gan của hóa chất trong thực nghiệm trên động vật. Trong thí nghiệm phản xạ có điều kiện, mẫu đơn bì và hoạt chất paeoniflorin có khả năng giảm sự suy yếu nhận thức gây bởi scopolamin trong việc tìm lối ra qua mê cung ở chuột cống trắng, trong việc phân biệt sự chói sáng ở chuột cống già, và như vậy có khả năng điều trị rối loạn nhận thức, sa sút trí tuệ ở người già. Hoạt chất paeonol của mẫu đơn bì có tác dụng kháng khuẩn khá mạnh, ức chế sự ngưng tập tiểu cầu, chống huyết khối, chống viêm, an thần, giảm đau và chống đột biến. Một hoạt chất khác có tác dụng kháng siêu vi khuẩn. Mẫu đơn bì còn ức chế men aldose reductose, làm giảm tích lũy sorbitol trong tế bào, do vậy làm giảm những biến chứng mạn tính của bệnh đái tháo đường như bệnh võng mạc, bệnh thần kinh và bệnh thận. Mẫu đơn bì cũng ức chế men monoamin oxydase, do vậy có khả năng điều trị bệnh trầm cảm. Công dụng Trong y học cổ truyền Việt Nam, mẫu đơn bì được dùng làm thuốc trấn kinh, giảm đau, chữa nóng âm ỉ kéo dài, sốt về chiều và đêm, không có mồ hôi, hoặc đơn sưng, huyết ứ phát sốt, nhức đầu, đau lưng, đau khớp, đau kinh, kinh nguyệt không đều, và bệnh phụ khoa sau khi đẻ. Ngày dùng 6-12g, dạng thuốc sắc. Trong y học cổ truyền Trung Quốc và nhiều nước phương Đông, mẫu đơn bì được dùng làm thuốc hạ nhiệt, chống viêm, giảm đau, chống co thắt trong điều trị nhức đầu, chóng mặt, viêm rễ thần kinh, đau kinh, bế kinh, đau bụng, đau ngực, các bệnh có co giật, thoát mạch, để dự phòng và điều trị các bệnh huyết khối tắc mạch, chuột rút cơ bắp chân, bệnh gan, dị ứng, sa sút trí tuệ ở người già và làm thuốc chống đông máu. Bài thuốc có mẫu đơn bì - Chữa suy nhược thần kinh, nhức đầu, mất ngủ, di tinh: Mẫu đơn bì 8g, thục địa 16g; sơn thù, hoài sơn, mỗi vị 12g; trạch tả, phục linh, phụ tử chế, mỗi vị 8g, nhục quế 4g. Sắc uống ngày một thang. - Chữa hen phế quản khi hết cơn hen: Mẫu đơn bì 8g, thục địa 16g, hoài sơn 12g; sơn thù, phục linh, trạch tả, mỗi vị 8g. Sắc uống ngày một thang, hoặc làm hoàn uống mỗi ngày 20g. - Chữa viêm khớp cấp: Mẫu đơn bì 10g, huyền sâm 20g; tiền hồ, hoàng cầm, tri mẫu, kỷ tử, sinh địa, mạch môn, thạch hộc, mỗi vị 12g, thăng ma 8g; đậu khấu, xạ can, mỗi vị 6g. Sắc uống ngày một thang. - Chữa tăng huyết áp: Mẫu đơn bì 8g, thục địa 16g, hoài sơn 12g; sơn thù, trạch tả, phục linh, đương quy, bạch thược, mỗi vị 8g. Sắc uống ngày một thang. - Chữa đau nhức do máu kém lưu thông, gây thiếu máu: Mẫu đơn bì 100g, đương quy 1.000g; hoài sơn, ngọc trúc, hà thủ ô đỏ, đan sâm, mỗi vị 200g; bạch linh, mạch môn, trạch tả, mỗi vị 100g; thanh bì, chỉ thực, thù nhục, mỗi vị 50g. Tán bột làm viên nặng 5g. Ngày uống 4-6g. - Chữa viêm loét dạ dày tá tràng: Mẫu đơn bì 8g, bạch thược 12g; thanh bì, chi tử, bối mẫu, trạch tả, hoàng liên, mỗi vị 8g, trần bì 6g, ngô thù 4g. Sắc uống ngày một thang. - Chữa viêm gan siêu vi khuẩn cấp tính: Mẫu đơn bì 16g, nhân trần 40g, sinh địa 24g, chi tử 16g; hoàng liên, đan sâm, huyền sâm, thăng ma, thạch hộc, mỗi vị 12g. Sắc uống ngày một thang. - Chữa xơ gan cổ trướng: Mẫu đơn bì 8g, rễ cỏ tranh 20g; thục địa, hoài sơn, bạch truật, địa cốt bì, mỗi vị 12g; sơn thù, trạch tả, phục linh, đương quy, mỗi vị 8g. Sắc uống ngày một thang. - Chữa suy nhược thần kinh: Mẫu đơn bì 8g; kỷ tử, thục địa, hoài sơn, câu đằng, sa sâm, mạch môn, mỗi vị 12g; cúc hoa, sơn thù, trạch tả, phục linh, táo nhân, bá tử nhân, mỗi vị 8g. Sắc uống ngày một thang. - Chữa đái tháo đường: Mẫu đơn bì 12g; thục địa, hoài sơn, mỗi vị 20g; kỷ tử, thạch hộc, mỗi vị 12g; sơn thù, thiên hoa phấn, sa sâm, mỗi vị 8g. Sắc uống ngày một thang. - Chữa viêm tắc động mạch: Mẫu đơn bì 12g; cam thảo, đương quy, mỗi vị 20g; kim ngân hoa, xích thược, qua lâu nhân, ngưu tất, mỗi vị 16g; huyền sâm, đào nhân, đan sâm, mỗi vị 12g; binh lang, chỉ xác, mỗi vị 8g. Sắc uống ngày một thang. - Chữa đau kinh: Mẫu đơn bì, đào nhân, hồng hoa, huyền hồ sách, hương phụ, mỗi vị 8g, mộc hương 6g, cam thảo 4g. Sắc uống trong ngày. - Chữa rong huyết: Mẫu đơn bì 12g, hoa cây cỏ nến (bồ hoàng) sao đen 20g; địa du, a giao, huyết dụ, bạch thược, sinh địa, mỗi vị 12g. Sắc uống ngày một thang. - Chữa đơn độc sưng tấy, sưng vú, viêm tinh hoàn: Mẫu đơn bì, đơn đỏ, huyết giác, cam thảo dây, đơn châu chấu, chó đẻ răng cưa, huyền sâm, mạch môn, ngưu tất, mộc thông, hoàng đằng, chi tử, mỗi vị 12g. Sắc uống ngày một thang.
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.