Luật Đặc xá: Phần 1

pdf
Số trang Luật Đặc xá: Phần 1 122 Cỡ tệp Luật Đặc xá: Phần 1 8 MB Lượt tải Luật Đặc xá: Phần 1 1 Lượt đọc Luật Đặc xá: Phần 1 4
Đánh giá Luật Đặc xá: Phần 1
4.9 ( 11 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Đang xem trước 10 trên tổng 122 trang, để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

G S.TS. NGUYÊN NGỌC ANH (Chủ biên) BÌNH LUẬN LUẬT ĐẶC XÁ ■ ■ NHÀ XUẤT BẢN Tư PHÁP HÀ N Ộ I-2013 CHỦ BIÊN: THIỂU TƯỚNG, GS.TS. NGƯYEN NGỌC ANH TẬ P T H Ể TÁC GIẢ: THƯ ỢNG TÁ, TS. PH Ạ M XUÂN Đ ỊNH ThS. NGUYỀN T H Ị T H U HƯƠNG CN. CÔNG P H Ư Ơ N G v ũ LỜI NÓI ĐẦU Ngày 21/11/2007, tại kỳ họp thứ 2 Quõc hội khoá XII đã thông qua L uật Đặc xá, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/3/2008. Trên cơ sở kê thừa kinh nghiệm trong công tác đặc xá của Nhà nước ta trong thời gian qua và tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm của các nưỏc vê xây dựng và thực hiện pháp luật vê' đặc xá, L uật Đặc xá đã t-hể chê hoá những quan điểm của Đảng về chính sách khoan hồng, nh ân đạo đôì với người phạm tội, bị kết án phạt tù có thòi hạn, t,ù chung th â n nhằm khuyên khích họ cải tạo tô”t, sớm được trở lại với cộng đồng, gia đình để phấn đấu trở th à n h người có ích cho xã hội. Cùng đó, Luật Đặc xá cũng đã cụ thề hoá quy định về th ẩ m quyền đặc xá của Chủ tịch nước trong Hiến pháp, nh ằm giÚỊ) cho Chủ tịch nưốc thực hiện tôt hơn quyển của mình vối tư cách Nguyên th ủ quốc gia, người đứng đầu N hà nưóc về đôi nội và đôì ngoại, góp phần bảo đảm an ninh, tr ậ t tự, phục vụ tốt hơn công tác đấu tr a n h phòng, chông tội phạm trong tình hình mới. Từ khi L u ật Đặc xá có hiệu lực đến nay, N hà nước ta đã thực hiện bôn lần đặc xá vào các năm 2009, 2010 và 2011 (trong đó năm 2009 có hai đợt đặc xá); theo đó Chủ tịch nước đã quyết định đặc xá cho gần 50.000 phạm n h â n đang chấp h àn h hình p h ạ t tù, người dang được hoãn hoặc tạm đình chỉ chấp hàn h án p h ạ t tù có đủ (ìiều kiện, tiêu chuẩn được hưởng đặc xá theo Quyết định về đặc xá của Chủ tịch nước. Bên cạnh những kết quả đạt được là cơ bản thì trong quá trình áp dụng pháp lu ậ t về đặc xá còn một số nội dung chưa thông n h ấ t vê nh ận thức; bộc lộ những tồn tại, h ạn chê cần được nghiên cứu, tổng kết, rú t kinh nghiệm. Nguvén n h â n của tình tr ạ n g này một phần là do đến nay vẫn còn thiếu các công trìn h nghiên cứu, bình luận chuyên sâu về L uật Đặc xá. Để cung cấp những vấn đề lý luận, thực tiễn và phàn t)ch, bình luận chi tiết, cụ thể những quy định của Luật Đặc xá năm 2007 và các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành cho cin bộ và nhân dân, Nhà xuất bản Tư pháp xuất bản cuôn: "'Bir.h lu ậ n L u ã t Đ ă c x á ”. Cuốn sách này do Thiếu tướng, GS.TS. Nguyễn Ngọc Anh, Vụ trưởng Vụ Pháp chế Bộ Công an, thành v.ên Ban soạn thảo, Tổ trưởng Tổ biên tập dự án Luật Đặc xá (Ctủ biên); Thượng tá, TS. Phạm Xuân Định, Phó trưởng phòng Quản lý nghiêR cứu khoa học, Học viện c ả n h sát nhân dân, ThS. N giiyễn Thị Thu Hương, Giảng viên Bộ môn Pháp luật Học viện Cảinli sát nhân dân và Cử nh ân Công Phương Vũ, cán bộ Vụ PhấỊ c h ế Bộ Công an tham gia biên soạn. Nội dung cuốn sách gồm hai phần: - Phần I. Bình luận L u ật Đặc xá. - Phần II. Các quyết định vê đặc xá của Chủ tịch nước (ộing hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Hưóng dẫn của Hội đồng tưvỉấn đặc xá về việc triển khai thực hiện Quyết định về đặc xá của Ohiủ tịch nưóc từ khi Luật Đặc xá có hiệu lực thi h ành (01/3/2008) đến nay. Với nhiều thông tin bổ ích, cập nhật; với sự phân tí:h., bình luận chuyên sâu, các số liệu tin cậy từ các nguồn báo CÍO chính thức, hy vọng rằng, cuô^n sách “Bình luận Luật Đặc xá” sẽ iáip ứng yêu cầu nghiên cứu, tìm hiểu, nâng cao nh ận thức và triển khnai thi hàn h có hiệu quả Luật Đặc xá và các văn bản quy định ch ttiíìt và hướng dẫn thi h à n h của cán bộ và n h ân dân. Mặc dù đã có nhiều cô' gắng trong biên tập và xuất bam cuôri sách song chắc chắn sẽ không trá n h khỏi những thiếu sót, lạin chế, Nhà xuất bản Tư pháp và các tác giả râ t mong nhận đưọ: 'lý kiến đóng góp của bạn đọc để lần xuất bản sau hoàn thiện hơn Xin trân trọng giói thiệu cuốn sách vói bạn đọc./. H à N ộ i - 2013 N H À XUẤT BẢN T l IP H Á P PHẦN I BÌNH LUẬN LUẬT ĐẶC XÁ • • • Chương I NHỬNG QUY ĐỊNH CHUNG Đ IỂ U 1. PHẠM VI Đ IỂ U CHỈNH L uật này quy định vé thời điếm, trình tự, thủ tục, thâm quyền, trách nhiệm thực hiện đặc xá; điểu kiện, quyền và nghĩa vụ của người được để nghị đặc xá, người được đặc xá. B ìn h l u ậ n 1. Với phạm VI điểu chỉnh quy định tại Điểu 1 Luật Đặc xá năm 2007 (viết gọn là Luật Đặc xá), cho thấy Luật Đặc xá điều chính toàn diện, đồng bộ và có hệ thông những quan hệ xã hội quan trọng và cơ bản nhất phát sinh trong công tác đặc xá như thời điểm tiến hành đặc xá, trình tự, thủ tục, thẩm quyền, trách nhiệm thực hiện đặc xá; điêu kiện, quyển và nghĩa vụ của người đưỢc đề nghị đặc xá, người được đặc xá. Phạm vi điều chỉnh này bảo đảm cho công tác đặc xá được tiến hành công khai, dân chủ, khách quan, đúng pháp luật; bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền và nghĩa vụ của người được đế nghị đặc xá, người được đặc xá; trách nhiệm của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong thực hiện đặc xá. 2. Có ý kiến cho rằng, đặc xá là thẩm quyền đặc biệt của Chủ tịch nước về quyết định tha tù trước thòi hạn đôl với người đang chấp hành hình phạt tù, theo đó Chủ tịch nước căn cứ vào tình hình kinh tô, xã hội của đât nước, tình hình tội phạm, cải tạo phạm nhân... đê quyết định thời điểm đặc xá, đốỉ tượng, điều kiện được đặc xá. Thực tiễn cũng cho thấy, trong mỗi quyêt định về đặc xá của Chủ tịch nước thì việc quy định về đõì tưỢng, điều kiện để được đặc xá cũng khác nhau. Do vậy, Luật Đặc xá chỉ nên quv định về 9 Bình luận Luật Đặc xá trình tự, th ủ tục thực hiện quyết định đặc xá của Chủ tịch nước; không nên quy định những vấn đế khác thuộc th ẩm quyền của Chủ tịch nước, n h ất là điều kiện, quyền và nghĩa vụ của người được đặc xá, người được đặc xá. Tuy nhiên, đa số ý kiến đều n h ất trí, phạm vi điều chỉnh như quy định tại Điều 1 của Luật Đặc xá là phù hỢp, tạo cơ sở pháp lý đầy đủ và toàn diện hơn để Chủ tịch nước với tư cách là Nguyên thủ quốc gia được Hiến pháp ghi nhận thực hiện tôt hơn nhiệm vụ, quyền hạn do Hiến pháp quy định. Đồng thòi, việc xác định phạm vi điều chỉnh nêu trên củng tạo cơ sở pháp lý điều chỉnh thông nhât dốì vối công tác đặc xá, góp phần thực hiện có hiệu quả chính sách nhân đạo lớn của Nhà nước ta đổi với người phạm tội bị kết án phạt tù nhưng có lý do để được hưởng sự khoan hồng đặc biệt; bảo đảm việc thực hiện đặc xá đúng trình tự, thủ tục, đúng đối tưỢng, phục vụ tôt công tác bảo đảm an ninh, trậ t tự, đấu tranh phòng, chông tội phạm. Đ IỂ U 2. ĐỐI TƯ ỢNG Á P DỰNG L u ậ t này áp dụng đối với: 1. Người bị kết án p h ạ t tù có thời hạn, tù chung thản; 2. Cơ quan, tổ chức, công dân nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt N am ; tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tê cư trú, hoạt động trên lãnh th ổ nước Công hnà xã hỏi chủ nghĩa Việt N am có liên quan đến hoạt động đặc xá. B ình lu â n Luật Đặc xá đã phân biệt cụ thể giữa các đôl tượng áp dụng là đốì tượng được hưởng đặc xá và đôi tượng có liên quan khác có liên quan đến đặc xá. Cụ thể là: khoản 1 Điều 2 đã quy định đôl tưỢng có thể được Chủ tịch nưóc quyết định đặc xá là người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung th â n (nói cách khác, họ là đối tượng hưởng đặc xá); còn khoản 2 Điều 2 quy định những đối tượng khác là các 10 Phẩn I. Binh luận Luệl Đặc xá cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động đặc xá hay còn được hiểu là những đôi tượng có trách nhiệm th am gia vào hoạt động đặc xá theo quyền hạn và nhiệm vụ cụ thể. Từ quy định nêu trên của Luật, về đôi tượng áp dụng cần chú ý một sô" nội dung sau: 1. Luật Đặc xá quv định đối tượng áp dụng chung trong hai trường hợp đặc xá, đó là đặc xá nhân sự kiện trọng đại hoặc ngày lễ lớn của đất nước và đặc xá trong trường hợp đặc biệt. Theo đó, đối với trường hợp đặc xá nhân sự kiện trọng đại hoặc ngày lễ lớn của đất nước thì đốỉ tượng áp dụng là người bị kết án p hạt tù có thòi hạn đang chấp hành hình phạt tù tại trại giam, trại tạm giam do Bộ Công an, Bộ Quốc phòng quản lý (khoản 1 Điều 5). Còn đặc xá trong trường hỢp đặc biệt thì đôi tượng áp dụng bao gồm ngưòi bị kết án tù có thời hạn, tù chung thân, trong đó có cả đôl tượng đang chấp hành hình phạt tù tại trại giam, trại tạm giam và đôi tượng đang được hoãn hoặc tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù (khoản 2 Điều 5). Luật Đặc xá phân định hai trưòng hỢp trong đó quy định chặt chẽ đổì tưỢng áp dụng trong trường hỢp đặc xá nhân sự kiện trọng đại hoặc ngày lễ lớn của đất nước chỉ là những người bị kết án phạt tù đang chấp hành hình p hạt tù tại trại giam, trại tạm giam là phù hỢp, góp phần bảo đảm thực hiện quyền đặc xá của Chủ tịch nước, đồng thời tăng cưòng trách nhiệm của các cơ quan có liên quan trong việc xét giảm án, tha tù hàng năm. Từ quy định này của Luật Đặc xá cũng đặt ra yêu cầu các cơ quan chức năng cần nghiên cứu, xây dựng chính sách hình sự cho phù hỢp vói tình hình thực tiễn của đất nước, đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay và những năm tiếp theo. 2. Luật Đặc xá không quy định áp dụng đặc xá đốì vối những ngiíòi đang chấp hành một số hình p h ạt khác như cải tạo không giam giữ, phạt tiền với tư cách là hình p h ạt chính... Theo quy định tại Điều 33 Bộ luật Hình sự năm 1999 (sửa đổi, bô sung năm 2009) và pháp luật có liên quan về thi h àn h án hình sự thì tù có thòi hạn là việc buộc ngưòi bị kết án phải chấp hành 11 Bình luận l uậ! Đặc xá hình phạt tại trại giam, trại tạm giam trong một thòi hạn n h ất định, có mức tôi thiếu và mức tôi đa theo quy định của Bộ luật Hình sự hoặc người bị kết án tù chung thân đã đưỢc miễn, giảm xuông tù có thòi hạn. Còn theo quy định tại Điều 34 Bộ luật Hình sự năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) thì tù chung thân là hình phạt tù không thòi hạn được áp dụng đôi với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, nhưng chưa đên mức bị xử phạt tử hình hoặc là hình phạt tù không thòi hạn được áp dụng đôi với người bị kết án tử hình được Chủ tịch nưóc xét ân giảm xuông tù chung thân. Xuất phát từ quy định về quyển đặc xá của Chủ tịch nước theo Hiến pháp, trong thòi gian qua, thực tê hoạt động xét đặc xá chỉ dành cho người bị kết án phạt tù, còn các loại hình phạt khác như cải tạo không giam giữ, phạt tiền VỚI tư cách là hình phạt chính... thì được áp dụng các quy định của Bộ luật Hình sự năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009), Bộ luật Tô tụng hình sự năm 2003 để xem xét việc miễn, giảm các loại hình phạt này theo trình tự, thủ tục nếu có đủ điều kiện và do các cơ quan tư pháp có thẩm quyền thực hiện. 3. Luật Đặc xá không quy định việc xét ân giảm án tử hình đôi với ngưòi bị kết án tử hình là đặc xá; bởi vì đặc xá và ân giảm án tử hình đều thuộc thẩm quyền của Chủ tịch nước quyết định nhưng khác nhau cơ bản về đốì tượng, hình thức, trình tự, thủ tục áp dụng và hệ quả pháp lý. Theo đó, nếu người bị kết án phạt tù được Chủ tịch nước đặc xá thì họ được tha tù trước thời hạn; trong khi đó, ngưòi bị kết án tử hình được Chủ tịch nước ân giảm án tử hình thì họ chỉ được chuyển thành tù chung thân. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục xét ân giảm án tử hình đã được quy định tại Điều 2Õ8 Bộ luật Tô’ tụng hình sự năm 2003; cụ thể là: sau khi bản án tử hình có h:ệu lực pháp luật, trong thòi hạn 07 ngày, người bị kết án đưỢc gửi đơn xin ân giảm lên Chủ tịch nước. Trường hỢp Chủ tịch nưốc bác đơn xin ân giảm án tử hình thì bản án tử hình được thi hành; trường hỢp được ân giảm thì hình phạt tử hình được chuyển thành hình phạt tù chung thân. Trong thực tiễn hoạt động đặc xá của Nhà nưóc 12
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.