Luậnvăn: "Nghiên cứu các thành phần hoá học và sự thay đổi của chúng trong nước dưới đất, để từ đó có biện pháp bảo vệ và khai thác một cách hợp lý nguồn tài nguyên này"

doc
Số trang Luậnvăn: "Nghiên cứu các thành phần hoá học và sự thay đổi của chúng trong nước dưới đất, để từ đó có biện pháp bảo vệ và khai thác một cách hợp lý nguồn tài nguyên này" 85 Cỡ tệp Luậnvăn: "Nghiên cứu các thành phần hoá học và sự thay đổi của chúng trong nước dưới đất, để từ đó có biện pháp bảo vệ và khai thác một cách hợp lý nguồn tài nguyên này" 724 KB Lượt tải Luậnvăn: "Nghiên cứu các thành phần hoá học và sự thay đổi của chúng trong nước dưới đất, để từ đó có biện pháp bảo vệ và khai thác một cách hợp lý nguồn tài nguyên này" 1 Lượt đọc Luậnvăn: "Nghiên cứu các thành phần hoá học và sự thay đổi của chúng trong nước dưới đất, để từ đó có biện pháp bảo vệ và khai thác một cách hợp lý nguồn tài nguyên này" 69
Đánh giá Luậnvăn: "Nghiên cứu các thành phần hoá học và sự thay đổi của chúng trong nước dưới đất, để từ đó có biện pháp bảo vệ và khai thác một cách hợp lý nguồn tài nguyên này"
4 ( 3 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

Tiểu luận tốt nghiệp GVHD:Th.Sĩ VÕ THỊ KIM LOAN MỤC LỤC Lời cảm ơn Nhận xét của giáo viên Trang Mục lục............................................................1 Phần A: Phần chung...........................................................................................3 Chương I: Mở đầu4 I: Sự cần thiết của đề tài................................................................4 II: Mục tiêu của đề tài.....................................................................4 III: Nhiệm vụ của đề tài...................................................................5 IV: Ý nghĩa khoa học – thực tiễn.....................................................5 V: Khối lượng công việc – Các phương pháp nghiên cứu...............5 Chương II: Khái quát vùng nghiên cứu. ....................................................7 I: Vị trí địa lý .................................................................................7 II: Khí hậu, đặc điểm thuỷ văn......................................................7 III: Địa hình, địa mạo ..................................................................10 IV: Đặc điểm kinh tế nhân văn..................................................... 11 Chương III: Lịch sử nghiên cứu địa chất – địa chất thuỷ văn............. 24 I. Lịch sử nghiên cứu địa chất.......................................................24 1. Trước 30-4-1975...........................................................24 2. Sau 30-4-1975 ..............................................................25 II. Lịch sử nghiên cứu địa chất thuỷ văn........................................25 1. Trước 30-4-1975 ..................................................... 25 2. Sau 30-4-1975..............................................................26 Chương IV. Đặc điểm địa chất................................... 27 I. Địa tầng ........................................................................... 27 SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN Trang 1 Tiểu luận tốt nghiệp GVHD:Th.Sĩ VÕ THỊ KIM LOAN II. Kiến tạo và các hệ thống đứt gãy.......................................... 36 III. Lịch sử phát triển phát triển địa chất khu vực. .....................38 Chương V. Đặc điểm địa chất thuỷ văn................................................... 44 I. Nước trong các trầm tích Holocen.......................................... 44 II. Nước trong các trầm tích Pleistocen. .....................................45 III. Nước trong các trầm tích Pliocen trên................................... 46 IV. Nước trong các trầm tích Pliocen dưới. ..................................47 Phần B: Phần Chuyên Đề................................................................ 50 Chương I: Hiện trạng chất lượng nước dưới đất .................................... 51 I. Kết quả ............................................................................... 51 II. Hiện trạng ............................................................................. 61 Chương II. Đánh giá chất lượng nước dưới đất.................................... 65 I. Đánh giá hiện trạng............................................................... 65 II. Nguồn gốc ............................................................................ 69 III. Diễn biến chất lượng theo không gian và thời gian.............. 73 Kết luận và kiến nghị............................................................................ 84 Tài liệu tham khảo .................................................................................90 Phụ lục....................................................................................................92 SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN Trang 2 Tiểu luận tốt nghiệp GVHD:Th.Sĩ VÕ THỊ KIM LOAN PHẦN A PHẦN CHUNG SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN Trang 3 Tiểu luận tốt nghiệp GVHD:Th.Sĩ VÕ THỊ KIM LOAN Chương I: MỞ ĐẦU I. Sự cần thiết của đề tài: Việc sử dụng nước cho sinh hoạt, sản xuất và ăn uống tăng lên đáng kể ở các thành phố lớn trong những năm gần đây. Tại các thành phố lớn, đặc biệt thành phố Hồ Chí Minh nơi có tốc độ phát triển kinh tế nhanh cùng với sự tập trung dân cư cao thì việc đáp ứng nhu cầu này đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Tuy nhiên cho đến nay, tại một số vùng trong thành phố cụ thể quận Bình Tân (tách ra từ huyện Bình Chánh) nước máy chỉ đáp ứng cho một bộ phận nhỏ dân cư sống trong khu vực này, do đó việc khai thác và sử dụng nước dưới đất là điều rất cần thiết và tất yếu của người dân. Hiện nay các giếng khoan khai thác tập trung chủ yếu ở hai tầng: tầng Pleistocen (QI-III) và tầng Pliocen trên(Nb2). Việc khai thác nước dưới đất với lưu lượng quá mức, không theo quy hoạch đã làm cho khả năng bị ô nhiễm của các tầng nước dưới đất trong khu vực có thể xảy ra. Nhất là tầng Pleistocen. Với đề tài này sẽ góp phần làm sáng tỏ hiện trạng nước dưới đất trong khu vực, cũng như làm sáng tỏ chất lượng nước dưới đất theo thời gian và không gian tại khu vực này II. Mục tiêu của đề tài. Nghiên cứu các thành phần hoá học và sự thay đổi của chúng trong nước dưới đất, để từ đó có biện pháp bảo vệ và khai thác một cách hợp lý nguồn tài nguyên này. III. Nhiệm vụ của đề tài. SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN Trang 4 Tiểu luận tốt nghiệp GVHD:Th.Sĩ VÕ THỊ KIM LOAN Làm sáng tỏ điều kiện địa chất thuỷ văn khu vực. Nghiên cứu và hiện trạng chất lượng nước dưới đất đang khai thác. Đồng thời nêu lên nguyên nhân gây ra sự biến đổi chất lượng nước và đề xuất hướng sử dụng. IV. Ý nghĩa khoa học – thực tiễn. 1. Ý nghĩa khoa học. Qua kết quả nghiên cứu phân tích thành phần hoá học nước dưới đất đã góp phần làm sáng tỏ về hiện trạng chất lượng nước dưới đất tại khu vực quận Bình Tân. 2. Ý nghĩa thực tiễn. Những kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là cơ sở cho công tác khai thác và quản lý nguồn nước dưới đất tại khu vực. V. Khối lượng công việc – các phương pháp nghiên cứu. 1. Khối lượng công việc. * Thu thập tài liệu - Các tài liệu về đặc điểm địa chất, địa chất thuỷ văn của thành phố Hồ Chí Minh. - Các tài liệu về đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội ở quận Bình Tân. - Các báo cáo khoa học về nước dưới đất ở thành phố Hồ Chí Minh. * Khối lượng đề tài thực hiện. - Tiến hành khảo sát: đi đến từng hộ dân. - Lấy mẫu: 9 mẫu trong ngày 22-04-2004 - Ngoài ra đề tài còn sử dụng kết quả phân tích mẫu nước từ các đơn vị khác. SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN Trang 5 Tiểu luận tốt nghiệp GVHD:Th.Sĩ VÕ THỊ KIM LOAN - Các mẫu được phân tích với các chỉ tiêu: pH, DO, Eh, EC, nhiệt độ, màu, mùi vị, độ axit, độ kiềm, sắt tổng cộng, sắt hai, độ cứng tổng cộng, độ cứng canxi, độ cứng magiê, chất rắn tổng cộng, , cation (NH 4+, Ca2+, Mg2+) anion (SO42-, PO43-, NO3-, HCO3-, Cl-). 2. Phương pháp nghiên cứu. * Thu thập và tổng hợp các tài liệu theo phương pháp tập hợp và chọn lọc. * Phân tích thành phần hoá học của mẫu nước. - pH; DO đo bằng máy WTW 396 - Chất rắn: xác định bằng phương pháp sấy khô ở 1050C. - Độ kiềm, độ axit, độ cứng tổng cộng, độ cứng canxi, Cl -, xác định bằng phương pháp chuẩn độ, sắt tổng cộng, sắt hai, sunfat, photphat, NO 3-, NH4+ đo bằng máy spectrophotometor hiệu secoman với các bước sóng khác nhau. - Các chỉ tiêu còn lại xác định trên cơ sở tính toán. - Tổng hợp phân tích kết quả bằng các phần mềm tin học chuyên môn (mapinfor 6.0 ) Chương II KHÁI QUÁT VÙNG NGHIÊN CỨU Quận Bình Tân là đô thị mới được thành lập bao gồm 10 phường, theo nghị định số 130/NĐ ngày 5/11/2003 của chính phủ từ thị trấn An Lac, xã Bình Hưng Hoà, xã Bình Trị Đông và xã Tân Tạo của huyện Bình Chánh trước đây. Trong những năm gần đây, tốc độ đô thị hoá diễn ra khá nhanh, có phường hầu như không còn đất nông nghiệp (phường An Lạc A năm 2003 còn 3.5 ha, phường Bình Hưng Hoà A còn 39.5 ha). SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN Trang 6 Tiểu luận tốt nghiệp GVHD:Th.Sĩ VÕ THỊ KIM LOAN I. VỊ TRÍ ĐỊA LÍ: Quận Bình Tân là đô thị mới phát triển, gồm 3 xã và 1 thị trấn được tách ra từ huyện Bình Chánh. Quận nằm trong toạ độ địa lí từ 10 027’38” đến 10045’30” vĩ độ Bắc và từ 106027’51” đến 106042’00” kinh độ Đông, tiếp giáp với: Phía Bắc: quận 12, huyện Hóc Môn. Phía Nam: quận 8, xã Tân Kiên, xã Tân Nhựt. Phía Đông:quận Tân Bình, quận 6, quận 8. Phía Tây: xã Vĩnh Lộc A, xã Vĩnh Lộc B, xã Lê Minh Xuân. II. KHÍ HẬU, ĐẶC ĐIỂM THUỶ VĂN: Bình Tân nằm trong khu vưc nhiệt đới gió mùa cận xích đạo với hai mùa mưa nắng, mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô bắt đầu từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. 1. Nhiệt độ không khí  Nhiệt độ cao nhất: 300C (tháng 4).  Nhiệt độ thấp nhất: 26,80C (tháng 11).  Nhiệt độ trung bình năm: 27.90c. (Theo báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội quận Bình Tân đến năm 2010). 2. Độ ẩm không khí:  Độ ẩm cao nhất:82% (tháng 8).  Độ ẩm thấp nhất: 70% (tháng 2).  Độ ẩm trung bình:76%. (Theo báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội quận Bình Tân đến năm 2010). 3. Lượng mưa: SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN Trang 7 Tiểu luận tốt nghiệp GVHD:Th.Sĩ VÕ THỊ KIM LOAN Lượng mưa trung bình năm là 1983 mm, tập trung chủ yếu vào các tháng 6, 7, 8, 9, 10 chiếm trên 90% lượng mưa cả năm. Trong tháng 7 có số ngày mưa nhiều nhất là 23 ngày và tháng 2 có số ngày mưa ít nhất là 1 ngày. (Theo báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội quận Bình Tân đến năm 2010). 4. Lượng bốc hơi: Lượng bốc hơi trong năm khá lớn, tổng lượng là 1399 mm/năm, chiếm 51.3% lượng mưa trung bình năm. Trong đó các tháng nắng lượng bốc hơi là 5-6 mm/ngày, các tháng mưa là 2-3 mm/ngày. Do lượng bốc hơi khá cao vào mùa khô đã làm giảm lượng nước mặt nên phèn và độ mặn tăng ở các vùng trũng. (Theo báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội quận Bình Tân đến năm 2010). 5. Các yếu tố khác: Nắng: số giờ nắng cả năm là 1829.3 giờ, tháng 5 có số giờ nắng nhiều nhất 204 giơ (6-7 giờ/ngày), tháng 11 có số giớ nắng ít nhất là 136.3 giờ(4-5 giờ/ngày). Gió:gió thịnh hành trong mùa khô là hướng gió đông nam và gió thịnh hành trong mùa mưa là hướng gió Tây Nam. Tốc độ gió trung bình khoảng 2-3 m/s. Nhìn chung, khí hậu quận Bình Tân có tính ổn định cao, không xảy ra thời tiết bất thường như bão lụt, nhiệt độ quá nóng hoặc quá lạnh. (Theo báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội quận Bình Tân đến năm 2010). 6. Nguồn nước và thuỷ văn: Nguồn nước mặt :quận Bình Tân có hệ thống sông, rạch từ chi lưu của các sông Sài Gòn, Nhà Bè-Xoài Rập, Vàm Cỏ Đông tạo nên, có chế độ bán nhật triều không đều dễ gây ngập vào mùa mưa và mặn xâm nhập sâu nội đồng vào mùa khô. Chất lượng nước ở hệ thống sông rạch của quận rất kém do nằm ở hạ lưu của hệ thống sông nên mức độ ô nhiễm nặng, chủ yếu là các chất thảy từ thành phố theo hệ thống kênh Tàu Hủ, Tân Hoá-Lò Gốm, Kênh Đôi, rạch Nước Lên đổ về. Bên cạnh đó còn có nguồn nước thải từ các khu công nghiệp và khu dân cư của quận thải ra làm cho SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN Trang 8 Tiểu luận tốt nghiệp GVHD:Th.Sĩ VÕ THỊ KIM LOAN chất lượng nước càng kém hơn. Do chất lượng nguồn nước kém nên ảnh hưởng đến phát triển kinh tế-xã hội của quận đặc biệt là ô nhiễm môi trường tác động đến đời sống của dân cư rất nhiều. Nguồn nước ngầm :nguồn nước phần lớn đều bị nhiễm phèn trong các tháng mùa khô nên ảnh hưởng đến việc khai thác sử dụng. III. ĐỊA HÌNH, ĐỊA MẠO: 1. Địa hình: Địa hình quận Bình Tân thấp dần theo hướng Đông Bắc-Tây Nam, cao trình biến dạng từ 0.5-4m so với mực nước biển, được chia làm 2 vùng: -Vùng 1: vùng cao dạng địa hình bào mòn bồi tụ, cao độ từ 3-4m, tập trung ở các phường Bình Trị Đông, Bình Hưng Hoà. -Vùng 2: vùng thấp, dạng địa hình tích tụ bao gồm phường Tân Tạo và An Lạc. 2. Địa mạo: Vùng nghiên cứu nằm ở phía Tây của thành phố Hồ Chí Minh – thuộc đới địa hình chuyển tiếp giữa vùng đồi núi nâng cao ở phía Bắc -Đông Bắc và vùng đồng bằng tích tụ rộng lớn Tây Nam bộ – địa hình có dạng bậc thềm và đồng bằng đầm lầy, sông-biển. Địa hình đồng bằng thềm bậc II cao 3m – 3,5m phân bố ở phía Tây nội thành là chủ yếu. Thềm được cấu tạo từ trầm tích sét, bột có nguồn gốc hỗn hợp sông – biển tuổi Holocen sớm. Địa hình tích tụ đồng bằng thềm bậc I phân bố rộng rãi ở Bình Chánh, đông Hóc Môn, nam Củ Chi,…Độ cao trung bình là 1m. Cấu tạo nên thềm này là các trầm tích hổn hợp sông – biển tuổi Holocen giữa muộn (QIV2-3). Ngoài ra còn có các trũng lòng sông cổ trong khu vực. 3. Thổ nhưỡng: SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN Trang 9 Tiểu luận tốt nghiệp GVHD:Th.Sĩ VÕ THỊ KIM LOAN Quận Bình Tân có 3 loại đất chính: -Đất xám: nằm ở phía Bắc thuộc các phường Bình Hưng Hoà, Bình Trị Đông khoảng 2516 ha, thành phần cơ học là đất pha, kết cấu rời rạc. -Đất phù sa có diện tích khoảng 1491 ha thuộc các phường Tân Tạo và một phần của phường Bình Trị Đông. -Đất phèn có diện tích khoảng 1094 ha phân bố ở An Lạc và một phần phường Tân Tạo. IV. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ NHÂN VĂN: 1. Đặc điểm đất đai: Tổng diện tích tự nhiên quận Bình Tân là 5188.7 ha. Tình hình sử dụng đất các ngành năm 2003 được phân theo mục dích sử dụng như sau: -Đất nông nghiệp :1578.8 ha chiếm 30.3% đất tự nhiên. -Đất chuyên dùng: 1752.7 ha, chiếm 33.8% đất tự nhiên. -Đất ở: 1782.7 ha, chiếm 34.4% đất tự nhiên. -Đất chưa sử dụng và sông suối: 81.4 ha, chiếm 1.6%, đất tự nhiên (trong đó sông suối chiếm 99.1%). Trong những năm qua xu thế đô thị hoá, phát triển đô thị trên phương diện sử dụng quỷ đất các ngành diễn ra đặc biệt nhanh, có sự chuyển dịch mạnh cơ cấu đất ở tăng nhanh, đất nông nghiệp giảm mạnh, giảm bình quân năm những năm 20002003 là 434 ha. Cụ thể: -Đất nông nghiệp năm 2000 là 2882.5 ha, chiếm 55.6% đất tự nhiên, năm 2003 giảm mạnh cò 1571.7 ha, chiếm 30.3% đất tự nhiên. Năm 2003 so với năm 2002003 là 434 ha, được sử dụng 56% cho đất ở, 34% cho phát triển giao thông và 10% cho các mục đích khác. Đất chuyên dùng năm 2000 tăng lên là 1162.1 ha chiếm gần 22.4% đất tự nhiên. Năm 2003 tăng lên 1752.7 ha, chiếm khoảng 33.8% đất tự nhiên. Năm 2003 so với năm 2000 tăng 590.6 ha, tăng bình quân năm những năm 2000-2003 là 196.8 ha được sử dụng 70% cho phát triển giao thông. Chính việc này phát triển mạnh SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN Trang 10 Tiểu luận tốt nghiệp GVHD:Th.Sĩ VÕ THỊ KIM LOAN giao thông là nhân tố tiên quyết cho phát triển mặt kinh tế xã hội và hình thành quân mới Bình Tân . Đất ở năm 2000 là 1056.9 ha, chiếm 20.4% đất tự nhiên, năm 2003 tăng lên 1782.7 ha, chiếm 34.4% đất tự nhiên. Năm 2003 so với năm 2000 tăng 725.8 ha, tăng bình quân năm những năm 2000-20003 là 242 ha. Đất ở tăng lên đại đa số là đất ở đô thị được xây dựng không đồng đều và một số dự án dân cư tập trung. Điều này quan trọng là nhiều khu dân cư mới ở các phường Bình Hưng Hoà, Bình Hưng Hoà B, Bình Trị Đông, Bình Trị Đông A, Tân Tạo, Tân Tạo A không được xây dựng đồng bộ với hệ thống thoát nước, hệ thống giao thông… gây ngập nước nhiều nơi đang là trở ngại cho việc phát triển đô thị. BẢNG 1: CƠ CẤU SỬ DỤNG ĐẤT Loại đất 2000 SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN 2001 Trang 11 2003 Tiểu luận tốt nghiệp Diện tích tự nhiên I-Đất nông nghiệp 1-Đất cây hàng năm 1.1. Lúa-lúa màu 1.2 Cây hàng năm 2-Đất vườn tạp 3- -Đất cây lâu năm 4- Đất cỏ cho chăn nuôi 5- Mặt nước nuôi trồng thuỷ sản II-Đất chuyên dùng 1- Đất xây dựng 2- Đất giao thông 3- Đất thuỷ lợi và mặt nước CD 4- Đất di tích lịch sử văn hoá 5- Đất an ninh quốc phòng 6- Đất nghĩa GVHD:Th.Sĩ VÕ THỊ KIM LOAN Trị số Cơ cấu (%) Trị số Cơ cấu (%) Trị số Cơ cấu (%) 5.188,7 100, 0 5.188,7 100,0 5.188,7 100,0 2.882,5 55,6 2.390,5 46,1 1.571,8 30,3 2001 so với 2.000 2003 so với 2.001 492,0 -818,7 2.317,7 1.852,0 1.125,8 -465,7 -726,2 2.256,2 1.807,2 1.096,2 -449,0 -711,0 61,5 44,8 29,7 -16,7 -15,1 323,9 310,3 242,8 -13,6 -67,5 44,0 40,6 68,7 -3,4 28,1 -9,3 -55,4 288,2 302,4 2,4 196,8 1.162,1 187,5 22,4 1.450,3 132,08 28,0 1.752,7 33,8 778,4 1.022,5 898,3 244,1 -124,2 173,1 179,6 585,0 6,5 405,4 64.6 102.1 66.8 37.5 35.3 3,1 1,8 18,5 11,9 16,7 6,6 93,1 93,1 81,8 0,0 -11,3 SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN Trang 12 Tiểu luận tốt nghiệp trang 7- Đất chuyên dùng khác III Đất ở: 1- Đất đô thị 2- Đất ở nông thôn IV-Đất chưa sử dụng: 1- Đất bằng chưa sử dụng 2-Sông suối GVHD:Th.Sĩ VÕ THỊ KIM LOAN 34,6 1.056,9 192,1 34,5 20,4 864,8 87,2 1.278,6 552,4 105,8 24,6 726,2 1,7 69,3 1.782,7 1.782,7 34,4 0,0 1,3 81,4 1,6 -0,1 71,3 221,7 360,3 504,1 1.230,3 138,6 726,2 -17,9 12,1 3,1 3,1 0,8 0,0 2,3 66,5 66,2 80,7 -0,3 14,5 ( nguồn :phòng quản lí đô thị quận Bình Tân )  Tình hình sử dụng đất nông nghiệp: Mấy năm gần đây quận Bình Tân có tốc độ đô thị hoá rất nhanh do sự ra đời của các khu công nghiệp tập trung, các khu dân cư mới và các khu tái định cư cho dân từ nội thành ra đã làm cho đất nông nghiêp giảm mạnh, nếu tính giai đoạn từ năm 2001 đến năm 2003 đất nông nghiệp toàn quận giảm khoảng 820 ha, tương ứng tốc độ giảm là 18.9 %/năm, đất nông nghiệp từ chổ chiếm tỷ trọng 46.1% tổng diện tích tự nhiên toàn quận năm 2001, đến năm 2003 đất nông nghiệp còn 1572 ha, chiếm khoảng 3.3%. Việc giảm đất nông nghiệp để ưu tiên cho phát triển các khu công nghiệp, các khu dân cư và các công trình công cộng là điều tất yếu và hợp lí. Nhìn chung trong mấy năm gần đây (giai đoạn từ 2001-2003) tất cả các loại đất nông nghiệp đều giảm tương đối nhanh, trong đó đất thuộc nhóm trồng hàng năm giảm với tốc độ nhanh nhất 22.0 %/năm, đất vườn tạp gỉam 11.5%, đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản giảm 16.1% riêng cây lâu năm tăng 30%. Tóm lại, sử dụng quỹ đất, biến động quỹ đất, xu hướng dịch chuyển quỹ đất của quận thời gian qua khá mạnh thể hiện sự hình thành, phát triển một đô thị. Tuy SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN Trang 13 Tiểu luận tốt nghiệp GVHD:Th.Sĩ VÕ THỊ KIM LOAN nhiên công tác quản lí nhà nước về xây dựng, quy hoạch không gian đô thị còn bất cập trước yêu cầu phát triển. 2. Dân số: Dân số quận Bình Tân năm 2003 là 265.411 người, trong đó nam chiếm 47,45%, nữ chiếm 52,55%. Do tác động của quá trình đô thị hoá, dân số quận Bình Tân tăng rất nhanh trong thời gian qua, tốc độ tăng dân số bình quân năm giai đoạn 1999 - 2003 là 16,17%. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên có xu hướng giảm dần qua các năm từ 1,51% năm 1999 xuống còn 1,3% năm 2003, tuy nhiên so với tỷ lệ tăng tự nhiên của thành phố(1,27% năm 2002) thì tỷ lệ này vẫn còn cao, do đó công tác kế hoạch hoá gia đình phải được quan tâm. Tỷ lệ tăng cơ học thời gian qua luôn ở mức cao, năm 2001 là 19,84%, năm 2002 tăng 17,65% và đến năm 2003 tăng là 17,31%. phần lớn dân nhập cư là do giản dân từ nội thành, số lao động từ các quận, huyện và các tỉnh khác đến tìm kiếm việc làm. Dân nhập cư chủ yếu tập trung ở các phường có mức đô độ thị hoá cao và các phường có xí nghiệp sản xuất. Vì vậy bên cạnh việc tích cực là tăng thêm nguồn lao động, lực lượng dân nhập cư đang là một áp lực lớn cho quận trong việc quản lí con người, giải quyết việc làm và tăng thêm sự quá tải cho các công trình hạ tầng như giáo dục, y tế đồng thời cũng gây nên nhiều hậu quả phức tạp về kinh tế và an ninh trật tự an toàn xã hội. BẢNG 2: MỘT SỐ CHỈ TIÊU VỀ DÂN SỐ QUẬN BÌNH TÂN 1999-2003 Chỉ tiêu 1. Quy mô dân số - Nam - Nữ 2. Tỉ lệ tăng dân số - Tăng tự ĐVT 1999 2000 2001 2002 2003 TĐTBQ 19992003 (%) Người 145.746 155.220 188.053 223.767 265.411 16,17 “ “ 71.109 74.637 75.406 79.814 91.262 96.791 108.571 125.949 15,36 115.196 139.462 16,92 % 6,51 6,50 21,15 18,99 18,61 % 1,51 1,50 1,31 1,34 1,30 SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN Trang 14 Tiểu luận tốt nghiệp nhiên - Tăng cơ % học GVHD:Th.Sĩ VÕ THỊ KIM LOAN 5,00 5,00 19,84 17,65 17,31 2.992 3.624 4.313 5.115 6.375 6.789 6.700 6.915 16.680 1.278 1.361 1.682 2.016 1.592 3. Mật độ Người 2.809 dân cư /km2 - Mật độ “ cao nhất - Mật độ “ thấp nhất ( nguồn: Niên giám thống kê huyện Bình Chánh cũ. Phòng thống kê quận Bình Tân ) Mật độ dân cư quận Bình Tân năm 2003 là 5.115 người/km 2, nơi có mật độ dân đông nhất là phường An Lạc A 16.680 người/km 2 và thấp nhất là phường Tân Tạo A 1.592 người/km2. Dân cư phân bố không đều, chủ yếu tập trung vào các phường có tốc độ đô thị hoá mạnh như An Lạc A, Bình Hưng Hoà, Bình Trị Đông. Mặc dù có tỷ lệ tăng dân số cao nhưng mật độ dân cư bình quân của quận Bình Tân đến năm 2003 vẫn còn ở mức thấp so với mật độ bình quân của các quận trong thành phố (10.076 người/km2). Điều này cho thấy khả năng thu hút dân cư của quận Bình Tân rất lớn cũng như có điều kiện thuận lợi trong việc bố trí khu dân cư mới, các khu cụm công nghiệp, các khu thương mại- dịch vụ và phát triển cơ sở hạ tầng. BẢNG 3: DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN, DÂN SỐ, MẬT ĐỘ DÂN SỐ NĂM 2003 STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Tên phường Tổng số An Lạc An Lạc A Bình Trị Đông Bình Trị Đông A Bình Trị Đông B Bình Hưng Hoà Bình Hưng Hoà A Bình Hưng Hoà B Tân Tạo Tân Tạo A Diện tích tự nhiên (km2) 51,8867 4,59 1,4065 3,462 3,9505 4,6241 4,7023 4,2449 7,5247 5,6617 1,172 Dân số (người) 265.411 20.774 23.461 41.677 22.173 18.390 24.436 49.157 19.955 26.955 18.661 ( nguồn: phong thống kê quận Bình Tân ) SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN Trang 15 Mật độ(người/ km2) 5.115 4.526 16.680 12,38 5.613 3.977 5.197 11.580 2.622 4.761 1.592 Tiểu luận tốt nghiệp GVHD:Th.Sĩ VÕ THỊ KIM LOAN Trên địa bàn quận Bình Tân có nhiều dân tộc khác nhau sinh sống, trong đó chủ yếu là dân tộc Kinh chiếm 91.27% so với tổng dân số, dân tộc Hoa chiếm 8,45% còn lại là các dân Tộc Khơme, Chăm, Tày, Thái, Mường, người nước ngoài. Tôn giáo có Phật Giáo, Công Giáo, Tinh Lành, Cao Đài, Hoà Hảo, Hồi Giáo… trong đó Phật Giáo, Công Giáo chiếm 27,26% trong tổng số dân cư theo đạo. 3. Hoạt động kinh tế: a. Tăng trưởng và cơ cấu: Tổng giá trị sản xuất (GTSX) các ngành kinh tế trên địa bàn quận năm 2003 đạt 6034.6 tỷ đồng so với năm 2002 tăng 39.2%. Tính chung giai đoan 2001-2003, GTSX trên địa bàn quận Bình Tân tăng so với tốc độ bình quân là 49.4% năm. Đây là một tăng trưởng rất cao so với các quận, huyện khác trên địa bàn thành phố . BẢNG 4: TỔNG GIÁ TRỊ SẢN XUẤT TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN BÌNH TÂN (giá so sánh 1994) Chủ tiêu 2001 Tổng GTSX trên địa bàn I. Phân theo khu vực 1. Nông nghiệp, thuỷ sản 2. Công nghiệp- xây dựng 3. Thương mại- dịch vụ II. Phân theo thành phần kinh tế 1. Kinh tế nhà nước 2. Kinh tế tư nhân 3. Có vốn đầu tư nước ngoài 2.702,1 436,2 Tốc độ tăng bình quân 2003 20012003(%) 6.034,6 49,4 38,1 2.474 190 36,2 4.020 280 35,7 5.578,9 420 -3,2 50,2 48,7 179,3 942,8 1.580 241,8 1.354,4 2.740 330,8 2.083 3.621 35,8 48,6 51,4 2002 (nguồn: tính toán từ niên giám thống kê huyện Bình Chánh cũ và số liệu các ngành ) SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN Trang 16 Tiểu luận tốt nghiệp GVHD:Th.Sĩ VÕ THỊ KIM LOAN b. Sản xuất công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp: BẢNG 5: GÍA TRỊ SẢN XUẤT CN-TTCN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN BÌNH TÂN ( giá cố định 1994) Chỉ tiêu I. Giá trị Tổng số (triệu đồng) 1. Nhà nước 2.Ngoài nhà nước 3.Có vốn đầu tư nước ngoài 2001 2002 2003 2.131.378 3.438.020 4.560.452 Chia theo cấp quản lí 70.000 90.000 549.378 716.020 1.512.000 2.632.000 Bình quân GĐ 20012003(%) 133.110 966.552 3.460.800 Chia theo thành phần kinh tế 1.Doanh nghiệp nhà nước 2.Công ty cổ phần 3.Công ty trách nhiệm hữu hạn 4.Doanh nghiệp tư nhân 5.Hộ cá thể 6.Có vốn đầu tư nước ngoài II.Tốc độ tăng Tổng số (%) 1.Nhà nước 2.Ngoài nhà nước 3.Có vốn đầu tư nước ngoài 70.000 90.000 133.110 879 32.006 35.548 301.609 360.588 498.548 45.653 201.237 49.477 273.949 71.235 361.200 1.512.000 2.632.000 3.460.800 61,31 32,65 46,28 47,90 34,99 37,90 32,64 31,49 51,29 47,90 37,90 Chia theo cấp quản lí 28,57 30,33 74,07 Chia theo thành phần kinh tế 1.Doanh nghiệp nhà nước SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN 28,57 Trang 17 Tiểu luận tốt nghiệp GVHD:Th.Sĩ VÕ THỊ KIM LOAN 2.Công ty cổ phần 3.Công ty trách nhiệm hữu hạn 3.541,18 11,13 536,12 19,55 38,26 28,57 8,38 43,98 24,91 36,13 31,85 33,97 74,07 31,49 51,29 4.Doanh nghiệp tư nhân 5.Hộ cá thể 6.Có vốn đầu tư nước ngoài - Khu công nghiệp do thành phố quản lí:  Khu công nghiệp Tân Tạo.  Khu công nghiệp Vĩnh Lộc ( phường Bình Hưng Hoà) và xã Vĩnh Lộc AHuyện Bình Chánh. - Cụm công nghiệp do quận quản lí:  Cụm công nghiệp DNTN Thiên Tuế:D6/29 tỉnh lộ 10. Phường Tân Tạo.  Cụm công nghiệp công ty TNHH Hợp Thành Hưng: 158A An Dương Vương-An Lạc.  Cụm công nghiệp công ty TNHH Việt Tài:152 Hồ Ngọc Lãm- An Lạc.  Cụm công nghiệp công ty TNHH Hai Thành: E4/48 ấp 5 Bình Trị Đông. c. Thương mại- dịch vụ:  Cơ sở kinh doanh, thương mại- dịch vụ: - Hiện nay trên địa bàn quận có 6 chợ ổn định, trong đó có 2 chợ mới vừa được xây dựng tại phường Bình Hưng Hoà số chợ và nhóm tự phát là 15, trong đó quan trọng là chợ đầu mối An Lạc. - Trung tâm thương mại Kiến Đức thuộc phường Bình Trị Đông. - Siêu thị Cora.  Hiện trạng các chợ, siêu thị và các trung tâm thương mại: d. Sản xuất nông nghiệp thuỷ sản(NNTS): Diện tích nông nghiệp giảm mạnh do tác động của đô thị hoá và phát triển các công trình hạ tầng, nên giá trị sản xuất ngành NNTS có xu hướng giảm dần hằng năm. Nếu xét giai đoạn 2001-2003 cho thấy GTSX ngành NNTS năm 2001 đạt SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN Trang 18 Tiểu luận tốt nghiệp GVHD:Th.Sĩ VÕ THỊ KIM LOAN 38133 triệu đồng (giá cố định 1994) đến năm 2003 còn 35133 triệu đồng. Như vậy so với năm 2001, giảm 2418 triệu đồng tương ứng tốc độ giảm bình quân giai đoạn 2001-2003 là 3.2 %/năm. Trong đó GTSX ngành nông nghiệp tốc độ bình quân là 3.3%/năm. Riêng ngành thuỷ sản tăng 1.7%. Nếu xét nội bộ ngành nông nghiệp thì GTSX ngành chăn nuôi tăng với tốc độ bình quân là 3.0 %/năm, trong khi đó ngành trồng trọt giảm đến 17.9 %/năm. 4. Giao thông vận tải: Trên địa bàn quận Bình Tân có một hệ thống giao thông thuỷ và bộ khá thuận tiện, nhiều trục lộ chính nối liền giữa quận Bình Tân nói riêng và thành phố Hồ Chí Minh nói chung với các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long. Mạng lưới giao thông quốc gia- nội quận có các trục chính sau: - Quốc lộ 1A theo hướng Bắc- Nam. - Tỉnh lộ 10 theo hướng Đông- Tây. Ngoài ra quận Bình Tân còn có những đường liên khu vực, khu vưc và đường nội bộ. a. Đường bộ: Tổng số tuyến đường trên địa bàn quận Bình Tân là 228 tuyến đường, tổng chiều dài 177,121 km và tổng số hẻm là 186 hẻm, tổng chiều dài là 40,950 km. Mật độ mạng lưới đường bộ quận Bình Tân là 3.14 km/km2. Nhìn chung: mạng lưới giao thông trên địa bàn quận Bình Tân còn yếu. Phần lớn các tuyến đường đang xuống cấp, nhất là vào mùa mưa, tình trạng ngập nước trên đường giao thông xảy ra thường xuyên. Đường quốc lộ 1A ngang qua khu công nghiệp Tân Tạo Và Pou-Chen là một ví dụ, hầu hết quãng đường này đều có những “ổ gà” rất lớn, gây trở ngại không chỉ cho người dân tham gia giao thông trên đường mà còn ảnh hưởng đến công việc kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn. Tỉnh lộ 10, đường Tên lửa, Hương lộ 2… cũng có tình trạng tương tự. Những đường giao thông do quận và phường quản lí cũng đang xuống cấp nhất là đường hẻm trong khu dân cư hiện hữu. Phần lớn các đường hẻm này có chiều rộng hẹp và cũng thường xuyên bị ngập nước vào mùa mưa. Việc xây dựng SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN Trang 19 Tiểu luận tốt nghiệp GVHD:Th.Sĩ VÕ THỊ KIM LOAN tràn lan không theo quy hoạch đã ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng mạng lưới giao thông đường bộ trên địa bàn quận. Ngay trên phường An Lạc chỉ có 22.4% các đường hẻm do quận và phường quản lí được đánh giá là tốt, còn lại là 77.6% có chất lượng rất xấu, đang xuống cấp và cần phải sửa chữa. b. Đường sông, cầu: Mạng lưới sông rạch quận Bình Tân không nhiều. Các ao hồ tập trung nhiều ở phường Bình Trị Đông, còn sông, kênh rạch ở phường Tân Tạo: như rạch Nước Lên, rạch Phượng, sông Chùa, sông Dập… mạng lưới đường thuỷ trên toàn quận khoảng gần 15 km, diện tích sông rạch trên địa bàn là 0.66 km 2, chiếm khoảng 1,28% tổng diện tích sử dụng của quận. Trên địa bàn quận Bình Tân hiện có tất cả 31 cầu các loại được phân bố chủ yếu trên các phường An Lạc, Tân Tạo và Bình Hưng Hoà. Trong 31 cầu có 17 cầu do trung ương và thành phố quản lí. Quận quản lí 12 cầu và 2 cầu khác do phường quản lí. Chiều rộng các cầu còn hạn chế. Phần lớn số cầu có chiều rộng nhỏ hơn chiều rộng đường nên lưu lượng lưu thông xe không cao. c. Phương tiện vận tải: Theo báo cáo trên địa bàn quận Bình Tân năm 2003 có 53 xe ôtô chở khách từ 15 ghế trở lên, 25 xe ôtô chở khách từ 15 chổ trở xuống, 725 ôtô tải các loại từ 1 tấn trở lên và ôtô chuyên dùng. 5. Cấp thoát nước: - Hầu hết trên địa bàn quận Bình Tân đều sử dụng nước giếng khoan để phục vụ sinh hoạt và sản xuất, riêng các khu công nghiệp Tân Tạo, Pouchen có hệ thống xử lí nước riêng để phục vụ sản xuất, một phần quận giáp với Quận 6 và Quận 8 có một số dân cư sử dụng nước do sông Sài Gòn- Đồng Nai cung cấp. - Theo quy hoạch tổng thể hệ thống thoát nước bẩn thành phố Hồ Chí Minh do JICA thực hiện vào tháng 3 năm 2000 và đã được thủ tướng chính phủ phê duyệt vào tháng 6 năm 2001, huyện Bình Chánh nằm trong khu vực xây dựng mới và sử dụng hệ thống thoát nước bẩn riêng để thu gom và xử lí nước thải theo hệ thống thoát nước mưa hoặc thoát ra kênh rạch gần nhất. Hiện nay, phát triển dưới dạng SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN Trang 20 Tiểu luận tốt nghiệp GVHD:Th.Sĩ VÕ THỊ KIM LOAN một quận mới, quận Bình Tân có mật độ dân số cao hơn do đó theo định hướng lâu dài sẽ được xử lí tập trung. CHƯƠNG III LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU ĐỊA CHẤT ĐỊA CHẤT THUỶ VĂN I . LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU ĐỊA CHẤT: 1. Trước năm 1975: Năm 1883, Pháp thành lập sở địa chất Đông Dương nhưng đến năm 18951960 Pháp bắt đầu nghiên cứu đồng bằng sông Cửu Long (với hai tác giả lỗi lạc là J.Fromaget và E. Saurin) và cho ra đời một số mặt cắt dọc sông Đà, sông Mã, sông Mêkông… đồng thời cho ra đời bộ bản đồ địa chất Đông Dương tỷ lệ 1:1.000.000 và 1:500.000 và được ấn hành năm 1950. Năm 1960, bắt đầu có sự đóng góp của các nhà địa chất Việt Nam. Năm 1962, E.Saurin và Tạ Trần Tấn đã lập cột địa tầng vùng Châu Thới – Biên Hòa – Sài Gòn. Năm 1965, Nguyễn Văn Vân đã nghiên cứu và cho ra đời bài “Thềm phù sa Sài Gòn – Chợ Lớn”. Năm 1966, Trần Kim Thạch phát họa nét kiến tạo ở vùng hạ lưu sông Đồng Nai và Lê Quang Tiếp xác định nét cơ bản địa tầng kiến tạo và mô tả trầm tích, kiến trúc của trầm tích hạ lưu sông Đồng Nai. SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN Trang 21 Tiểu luận tốt nghiệp GVHD:Th.Sĩ VÕ THỊ KIM LOAN Năm 1971, H.Fontane và Hoàng Thị Thân vẽ tờ bản đồ Sài Gòn – Thủ Đức Biên Hòa – Phú Cường – Nhà Bè, tỷ lệ 1:25.000 kèm theo thuyết minh. Năm 1974, H.Fontane phát họa sơ lược về đứt gãy và lịch sử phát triển địa chất vùng Biên Hòa. 1. Sau năm 1975: Năm 1975, Trần Kim Thạch cho sản xuất bản đồ địa chất Miền Nam tỷ lệ 1:2.000.000 nhưng chưa chi tiết và hệ thống. Cùng năm này Hồ Chín, Võ Đình Ngộ với báo cáo “ Những kết quả nghiên cứu mới về địa chất kỉ thứ tư của đồng bằng sông Cửu Long”. Năm 1977, Trần Kim Thạch hoàn thành tờ bản đồ địa chất kỉ thứ tư của đồng bằng sông Cửu Long tỉ lệ 1:250.000. Nguyễn Hữu Phước “Trầm tích phù sa ở vùng hạ lưu sông Đồng Nai”, Phạm Hùng “ Các trầm tích trẻ đồng bằng Tây Nam Bộ”, Lê Đức An “Kiến tạo và địa mạo Miền Nam”. Năm 1982-1983, Trần Đức Lương, Nguyễn Xuân Bao với công trìng địa chất khoáng sản Việt Nam đã nêu lên những nét khái quát về địa tầng, cấu trúc, địa mạo thành phố. Năm 1983 -1985, Hà Quang Hải, Ma Công Cọ với công trình bản đồ địa chất thành phố và khoáng sản tỷ lệ 1:50.000. Năm 1985 – 1990, Đoàn Văn Tín và Liên đoàn địa chất thành phố Hồ Chí Minh đã lập báo cáo thành lập tờ bản đồ địa chất công trình, Địa chất thủy văn thành phố tỷ lệ 1:50.000. II. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU ĐỊA CHẤT THỦY VĂN: 1. Trước năm 1975: Năm 1936 Brenil và Molleret cho xuất bản “Lịch sử cấp nước thành phố Sài Gòn”. Cùng thời gian này có các tác giả Richard, Viclard, Godon, Brashears với SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN Trang 22 Tiểu luận tốt nghiệp GVHD:Th.Sĩ VÕ THỊ KIM LOAN những bài viết : “Tiềm năng cung cấp nước Sài Gòn – Chợ Lớn”, “Vấn đề nước uống, sự kiểm tra các hệ thống phân phối của nước mưa Sài Gòn”. Năm 1969 – 1975 Nguyễn Đình Viễn, Trịnh Thanh Phúc đã phát hiện nước ngọt vùng rừng sác –duyên hải. Năm 1970, J.A.Burgh, Đào Duy, Rassan viết về kết quả khảo sát và bơm hút nước thí nghiệm tại trung tâm huấn luyện Quang Trung – Gò Vấp. Năm 1970 -1973 cuộc khảo sát nước ngầm ở Hóc Môn để cung cấp nước cho toàn thành phố Sài Gòn, do công ty của Nhật tiến hành dưới sự hướng dẫn của tiến sĩ Hyromn Tana. 2.. Sau năm 1975: Tiến hành triển khai kế hoạch điều tra thăm dò nguồn nước dưới đất để khai thác và sử dụng hợp lý. Năm 1979 Võ Ngọc Tùng gợi năm vỉa nước ngọt trong thành phố( vỉa 20m, 50m, 90m, 120m) đã được khai thác. Năm 1983 Trần Hồng Phú, Đoàn Văn Tín và các chuyên gia Liên Xô đã lập bản đồ địa chất thủy văn toàn quốc tỷ lệ 1:500.000. Năm 1982 Nguyễn Hoàng Bỉnh và Lê Văn Tốt (Sở thủy lợi) đã báo cáo về đặc điểm nguồn nước ngầm khu vực thành phố Hồ Chí Minh, Trần Kim Thạch, Võ Ngọc Tùng và Đoàn 500N tham gia nghiên cứu, đánh giá trữ lượng, chất lượng, nguồn cung cấp, hướng vận động và sự phân bố nước ngầm thành phố Hồ Chí Minh. SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN Trang 23 Tiểu luận tốt nghiệp GVHD:Th.Sĩ VÕ THỊ KIM LOAN Chương IV: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT Khu vực Quận Bình Tân (Thành Phố Hồ Chí Minh) nằm ở phạm vi chuyển tiếp giữa đới hoạt hoá Mezozoi (MZ) Đà Lạt ở phía Bắc và đới sụt võng Kainozoi (KZ) Nam Bộ. Tuy nhiên, vùng nghiên cứu chủ yếu nằm ở đới sụt võng Kainozoi nên cấu trúc Kainozoi được thể hiện rõ hơn, các cấu trúc Mezozoi chỉ được phát hiện ở một số công trình khoan đơn lẻ. Lịch sử nghiên cứu và cấu trúc địa chất khu vực đã được thể hiện ở báo cáo Bản đồ Địa chất thành phố Hồ Chí Minh tỉ lệ 1/50.000 (Ma Công Cọ - 1987) và Báo cáo lập bản đồ địa chất thuỷ văn – công trình vùng thành phố Hồ Chí Minh tỉ lệ 1/50.000 (Đoàn Văn Tín – 1988). I. ĐỊA TẦNG KHU VỰC 1.Giới Kainozoi (KZ): 1.1 Hệ Neogen (N): Trầm tích Neogen lộ ra rất ít ở ấp Hàm Luông (Thủ Đức) còn hầu như chỉ gặp trong một số lỗ khoan. a) Thống Miocene - bậc trên. Hệ tầng Bình Trưng (N13bt) Các thành tạo của hệ tầng này gặp tại lõi khoan 820, phường Bình Trưng, Quận 02. Mặt cắt lõi khoan từ dưới lên có thể chia thành ba tập như sau: Tập 1: cát, sạn sỏi chứa các mảnh dăm gắn kết yếu bởi bột sét màu lục, phủ bất chỉnh hợp lên đá andesitobasalt của hệ tầng Long Bình, dày 3,3 mét; phía trên là sét bột kết có màu nâu, dày 0,5 mét. Tập 2: cát bột kết màu xám, dày 7,6 mét. Tập 3: sét bột kết màu xám, phân lớp mỏng (phân lớp từ 0,5 đến 4,0 cm) dày 8 mét, trên mặt lớp có thực vật hóa than màu đen, bị các trầm tích Pliocene thượng hệ tầng Bà Miêu phủ bất chỉnh hợp bên trên. Tập này có chứa hóa thạch bào tử phấn hoa vơí các dạng đặc trưng như: Microlepia sp., Schizea sp., Anemia sp., Ginkgo sp., SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN Trang 24 Tiểu luận tốt nghiệp GVHD:Th.Sĩ VÕ THỊ KIM LOAN Plicea sp., Tsuga sp., Quercus sp., Castanopsis sp., Alaria sp., Fragus sp., Alnus sp., Juglans sp., được Nguyễn Đức Tùng xếp vào tuổi Miocene muộn. b) Thống Pliocen – bậc dưới. Hệ tầng Nhà Bè (N21nb): Chỉ xuất lộ ra một phần diện tích quận 9, phần đông bắc quận Thủ Đức, nhưng gặp hệ tầng trong hầu hết các lỗ khoan sâu trên diện tích của Thành phố. Khu vực nghiên cứu gặp hệ tầng này ở độ sâu từ 133,5m đến 320m (LK.808) và từ 211,9m đến 330m (LK.812). Tại lõi khoan 812, từ dưới lên có các tập : Tập 1: Cát sạn sỏi, cát pha bột sét chứa sạn, cát pha bột sét xen kẹp ít lớp mỏng sét bột màu xám, cuội sỏi xen các lớp sét cát màu xám lục chứa bào tử, phấn hoa và tảo nước mặn. Bề dày khoảng 26-50m, phủ bất chỉnh hợp lên cát kết màu đỏ của hệ tầng Long Bình. Dựa vào cấp hạt, đường kính trung bình, các thông số độ hạt khác cho thấy trầm tích có độ chọn lọc trung bình, lệch về phía cấp hạt nhỏ. Phần bên dưới cát sạn sỏi chiếm chủ yếu, phần trên trầm tích mịn hơn. Các trầm tích thuộc cụm tướng tiền châu thổ lắng đọng trong chế độ thủy động lực trung bình nhưng thay đổi nhanh, dạng đồ thị đường cong hạt có 1-3 đỉnh. Tập 2: Bột sét pha cát màu xám loang lổ nhẹ, sét bột cấu tạo khối chứa thân cây hóa than màu xám tro, phớt tím, chứa bào tử phấn hoa và tảo nước mặn, dày khoảng 9 mét (LK812). Tập 3: Cát, cát chứa sạn-sỏi màu xám xanh, xen ít lớp mỏng bột sét pha cát chứa di tích thực vật hóa than, bào tử phấn hoa, tảo nước mặn, trùng lỗ, dày khoảng 80 - 90m. Thành phần cấp hạt: cát sạn sỏi chiếm 60 - 68%, bột 6 -16%, sét 25 31%; các thông số độ hạt khác cho thấy trầm tích có độ chọn lọc kém, phân bố lệch về phía cấp hạt lớn. Trầm tích thuộc cụm tướng tiền châu thổ, có chế độ thủy động lực trung bình, biến động phức tạp, đồ thị đường cong phân bố hạt có 2-3 đỉnh. Tập 4: Bột sét pha cát màu xanh, sét bột phân lớp mỏng màu vàng nghệ, loang lổ nâu đỏ, bề dày khoảng 2,6 - 7m. Thành phần cấp hạt cát sạn =20%, bột=47%, sét =33%. Các thông số độ hạt khác cho thấy trầm tích chọn lọc kém, phân bố lệch về phía hạt nhỏ, có chế độ thủy động lực kém nhưng xáo động, đồ thị SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN Trang 25 Tiểu luận tốt nghiệp GVHD:Th.Sĩ VÕ THỊ KIM LOAN đường cong phân bố hạt có 4 đỉnh. Tập này bị hệ tầng Bà Miêu tuổi Pliocen muộn phủ bất chỉnh hợp lên. Bào tử phấn hoa thu thập được bao gồm các dạng như Polypodiacae gen. sp., Rhus sp., Phorbiaceae gen. sp., Betula sp., Cystopteris sp., Quercus sp., Ginkgo sp., Lygodium sp., Palmae gen. sp., Podocarpus sp. được Nguyễn Đức Tùng xác định có tuổi Pliocen sớm. Tảo nước mặn gồm có các giống loài như Cyclotella striata, Paralia sulcata, Schuettia annulata, Coscinodiscus sp., Thalassiosira sp., Thalassionema nitzschioides, Nitzschia cocconeiformis, Coscinodiscus lineatus, Actinocyclus ohrenbergii, Hantzschia amphioxys Được Đào Thị Miên xác định tuổi Pliocen. Tập 3 chứa các bào tử phấn hoa như Picea, Pinus, Florschuetzia meridionalis cho tuổi Pliocen (Nguyễn Đức Tùng); di tích trùng lỗ gồm các giống loài như Lagena aff. laevis, Asterorotalia pulchella. Theo hướng Đông Bắc-Tây Nam (từ Thủ Đức đến Bình Chánh), bề mặt nóc của tầng Pliocene hạ chìm dần với dạng bậc thang từ độ sâu 80-86 mét ở khu vực Bình Thạnh, Quận 9, 136-144 m ở khu vực nội thành, 140-142 mét ở khu vực Bình Chánh, với chiều dày của loạt trầm tích này cũng thay đổi một cách tương ứng là 4368 mét, 100-128 mét và 118-180 mét. Trầm tích chuyển dần từ cụm tướng đồng bằng tam giác châu sang cụm tướng tiền tam giác châu và biển nông, tương ứng với kỳ biển tiến thời này. c) Thống Pliocen – bậc trên. Hệ tầng Bà Miêu (N22bm): Phân bố rộng rãi ở các khu vực miền Đông và miền Tây Nam Bộ. Khu vực Thành phố Hồ Chí Minh, hệ tầng thường bắt đầu bằng các trầm tích hạt thô cát sạn pha bột, và kết thúc bằng các trầm tích hạt mịn sét bột phân lớp. Trong vùng nghiên cứu hệ tầng này gặp ở độ sâu từ 74,5m đến 133,5m (LK.808) và từ 129 m đến 211,9 m (LK.812) được chia làm hai tập: Tập dưới: Cát pha bột chứa sạn sỏi màu xám vàng, nâu vàng dạng bở rời , dày khoảng 35-40m. SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN Trang 26 Tiểu luận tốt nghiệp GVHD:Th.Sĩ VÕ THỊ KIM LOAN Tập trên: Sét bột màu trắng xám bị phong hoá loang lổ nâu vàng, nâu đỏ, dày khoảng 20-25m. Hệ tầng bị các trầm tích Pleistocen phủ bên trên. Theo hướng Theo hướng Tây Bắc – Đông Nam, bề mặt nóc của hệ tầng chìm sâu dần từ một vài mét ở khu vực tây bắc Củ Chi, 20-45 mét ở khu vực Hóc Môn và khu vực nội thành, 34 đến 84 mét ở khu vực Cần Giờ. Sự biến đổi theo hướng này kém rõ. Theo hướng Đông Bắc – Tây Nam, do ảnh hưởng của đứt gãy kiến tạo phương Tây Bắc – Đông Nam, độ sâu bề mặt nóc, chiều dày và tướng trầm tích thay đổi nhanh hơn. Bề mặt nóc của tầng có độ cao từ 27 mét ở Thủ Đức, đến sâu 25 mét và 37 mét ở Bình Thạnh – Tân Bình và sâu 72,5 mét ở Bình Chánh. Tướng trầm tích chuyển từ cụm tướng đồng bằng tam giác châu sang tiền tam giác châu. Cụm tướng đồng bằng tam giác châu (dày 40 đến 70 mét) ở Thủ Đức, Bình Trưng (quận 2) chuyển qua cụm tướng tiền tam giác châu có chiều dày thay đổi từ 90 đến 120 mét (khu vực nội thành) và 100 đến 136 mét ở khu vực Tây Nam Bình Chánh. Về thành phần khoáng vật cũng cho thấy hoạt động biển tiến. Phần bên dưới gặp các khoáng vật tích tụ trong vùng đồng bằng tam giác châu như: mảnh đá, ilmenit, turmalin, andalusit, zircon; tập trên có các khoáng vật hình thành trong điều kiện tiền tam giác châu hay biển nông như: siderit, nhóm carbonat. 1.2. Hệ Đệ Tứ (Q): a) Thống Pleistocen- bậc dưới. Hệ tầng Trảng Bom (QI3tb) Các thành tạo của hệ tầng này không lộ ra trên bề mặt địa hình, bề dày của hệ tầng này thay đổi từ 25 mét đến 50 mét. Trong lõi khoan 812 tại Bình Chánh, các trầm tích của hệ tầng này gặp ở độ sâu từ 72 m đến 129 m, mặt cắt lõi khoan từ dưới lên: Tập 1: Cát hạt trung đến thô, có màu xám nâu. Dày 9 mét. Tập 2: cát thô, sạn sỏi màu xám có tảo nước mặn ở độ sâu 98 mét, 101 mét, 109 mét và bào tử phấn ở độ sâu 90 mét, 100 mét, 114 mét. Dày 37 mét. SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN Trang 27 Tiểu luận tốt nghiệp GVHD:Th.Sĩ VÕ THỊ KIM LOAN Tập 3: sét bột màu tím, gắn kết rắn chắc, bào từ phấn hoa được nghiên cứu ở mẫu độ sâu 81 mét. Dày 11 mét. Trong các lõi khoan, chỉ có một số lõi khoan là gặp trầm tích của hệ tầng này, nhưng cũng cho thấy được chiều dày trầm tích của hệ tầng tăng dần khi đi về hướng Đông Nam và Tây Nam. b) Thống Pleistocen- bậc giữa-trên. Hệ tầng Thủ Đức (QII2-3tđ): Thường lộ ra ở những nơi có địa hình cao 20-40m ở Thủ Đức, quận 9; 1020m ở Củ Chi. Khu vực Bình Chánh gặp hệ tầng ở độ sâu từ 39m đến 74,5m (LK.808) và 36,7m đến 75,5m (LK.812). Với thạch học chủ yếu là cát pha bột sét chứa sạn màu xám phớt hồng chuyển lên sét bột màu nâu vàng loang lổ trắng. Theo hướng Đông Bắc -Tây Nam, trầm tích thuộc hệ tầng này thay đổi về thành phần, tướng và bề dày đáng kể. Trầm tích chuyển từ cụm tướng đồng bằng tam giác châu với bề dày 27m tại Linh Xuân, Thủ Đức qua cụm tướng tiền tam giác châu với bề dày 12m ở quận Tân Bình đến cụm tướng biển nông với bề dày 14m ở Tân Túc, Bình Chánh. Theo hướng từ Tây Bắc xuống Đông Nam thì độ sâu và chiều dày của trầm tích hệ tầng này cũng lớn dần. Tướng trầm tích cũng thay đổi từ cụm tướng đồng bằng tam giác châu ở Tây Bắc Củ Chi sang cụm tướng tiền tam giác châu ở Hóc Môn và tướng biển ven bờ – biển nông ở Nhà Bè- Cần Giờ. c) Thống Pleistocen- bậc trên. Hệ tầng Củ Chi (QIII3cc): SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN Trang 28 Tiểu luận tốt nghiệp GVHD:Th.Sĩ VÕ THỊ KIM LOAN Hệ tầng lộ ra trên các thềm bậc II có địa hình cao trung bình từ 5-10m. Hệ tầng gồm hai tập trầm tích: tập trên là cát bột, sạn màu xám bị phong hóa yếu loang lổ, nâu vàng; tập dưới là cuội sỏi thạch anh có kích thước từ 1cm đến 3cm. Trong vùng nghiên cứu, hệ tầng nằm ở độ sâu từ 29 đến 39m (LK.808), độ sâu từ 27 mét đến 53 mét LK. 813). Thành phần chủ yếu của hệ tầng là cát pha bột chứa sạn màu xám vàng, nâu vàng chuyển lên sét bột màu nâu đỏ, lẫn mùn thực vật. Phủ bên trên hệ tầng này là các thành tạo trầm tích Holocen. Mặt cắt tại lõi khoan 813 (xã An Lạc, Bình Chánh), từ dưới lên gồm 2 tập: Tập 1: từ độ sâu 42 mét đến 53 mét, gồm cát sét có màu xám vàng, lớp đáy có ít sạn sỏi. Dày 11 mét, phủ bất chỉnh hợp lên lớp cát vàng tím của hệ tầng Thủ Đức. Tập 2: từ độ sâu 27 mét đến độ sâu 42 mét, gồm cát sạn sét màu xám xanh chứa tảo nước mặn và bào tử phấn hoa. Dày 15 mét. Theo hướng từ Tây Bắc xuống Đông Nam (từ Củ Chi đến Cần Giờ) bề mặt nóc của hệ tầng hạ thấp dần, trầm tích chuyển từ môi trường đồng bằng tam giác châu – tiền tam giác châu sang môi trường biển nông ven bờ. Theo hướng Đông Bắc xuống Tây Nam (từ Thủ Đức đến Bình Chánh), độ cao bề mặt nóc của hệ tầng cũng giảm dần từ độ cao 5 – 15 mét tại vùng Thủ Đức, 4 – 10 mét ở vùng nội thành thuộc môi trường đồng bằng tam giác châu – tiền tam giác châu, và sâu từ 22 mét đến 25 mét ở Tây Nam Bình Chánh với các trầm tích thuộc môi trường tiền tam giác châu – sườn tam giác châu. Bề dày trầm tích của hệ tầng thay đổi không ổn định, sự thay đổi này có thể liên quan đến hoạt động của đứt gãy sông Sài Gòn, sông Đồng Nai và sông Vàm Cỏ (Vũ Văn Vĩnh và Trịnh Nguyên Tính, 2002), điều này cũng phù hợp với sự xuất hiện các trầm tích của sông Sài Gòn vào Holocen sớm (Phạm Thế Hiển, Mai Công Cọ, Lê Văn Lớn, 1995). SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN Trang 29 Tiểu luận tốt nghiệp GVHD:Th.Sĩ VÕ THỊ KIM LOAN d) Thống Holocen- bậc dưới-giữa. Hệ tầng Bình Chánh (QIV1-2bc): Được hình thành trong thời kì biển tiến Flandri, khu vực Thành phố Hồ Chí Minh phân bố rộng rãi ở các phần đồng bằng, thềm thấp và lộ ra trên địa hình thềm cao 2-5m chủ yếu ở huyện Bình Chánh, Nam Hóc Môn. Thành phần chủ yếu của hệ tầng là bột-sét, bột-sét pha cát, thỉnh thoảng có cát chứa sạn pha bột-sét. Tầng bộtsét có màu xám xanh chứa di tích thân mềm, trùng lỗ và bào tử phấn hoa của thực vật đầm lầy mặn. Trầm tích được thành tạo trong điều kiện biển nông, vũng vịnh và tiền châu thổ. Mặt cắt lõi khoan 812 trong khu vực nghiên cứu, hệ tầng Bình Chánh được chia làm hai tập: Tập dưới: Gồm sét bột pha cát màu xám đen chứa di tích thực vật và vỏ thân mềm, dày 7m. Thành phần cấp hạt cát=11-17%, bột=28-30%, sét=53-61%. Đường kính trung bình 0,01-0,014mm. Các thông số độ hạt khác cho thấy trầm tích chọn lọc kém, phân bố lệch về phía cấp hạt nhỏ. Trầm tích hình thành trong môi trường vũng vịnh hở với chế độ thủy động lực yếu nhưng xáo động, đồ thị đường cong phân bố hạt có 3 đỉnh. Tập trên: Gồm bột sét màu xám đen chứa vỏ sò ốc, dày 15m. Bột-sét= 9298%, lượng sét tăng về phía trên. Đường kính trung bình 0,005-0,026mm. Các thông số độ hạt khác cho thấy trầm tích chọn lọc kém, phân bố lệch về phía cấp hạt lớn. Trầm tích hình thành trong môi trường vũng vịnh nửa hở - đầm lầy ngập mặn, chế độ thủy động lực yếu, đồ thị đường cong phân bố có 2 đỉnh. Cả hai tập đều xuất hiện phong phú tập hợp tảo nước mặn, thuộc môi trường biển nông được Đào Thị Miên xác định như Cyclotella striata, C. stylorum, Paralia sulcata, Thalassiosira decipiens, Coscinodiscus nodulifer, C. lineatus, Actinocyclus SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN Trang 30 Tiểu luận tốt nghiệp GVHD:Th.Sĩ VÕ THỊ KIM LOAN ellipticus, Schuettia annulata, Thalassionema nitzschioides, Aulacosira sp., Thalassiosira lineatus, Actinocyclus sp., A. ohrenbergii, Diploneis interrupta, Planktonielea Sol. . Phức hệ trùng lỗ được Ma Văn Lạc xác định gồm những giống loài thuộc biển ven bờ và biển nông Asterorotalia pulchel1a, Ammonia japonica, Ammonia beccarii, Elphidium crispum, El.phidium adventur. Phức hệ bào tử phấn hoa được Nguyễn Đức Tùng xác định gồm có Rhizophoraceae, Sonneratiaceae, Acrostichum aureum,…v.v. thuộc môi trường đầm lầy ven biển. e) Thống Holocen- bậc giữa-trên. Hệ tầng Cần Giờ (QIV2-3cg): Được hình thành trong thời kì biển lùi, tiếp theo sau kì biển tiến Flandri. Chúng lộ ra gần hoàn toàn trên địa hình đồng bằng thấp với nhiều cụm tướng khác nhau. Khu vực Bình Tân các thành tạo trầm tích của hệ tầng thuộc cụm tướng tiền châu thổ. Mặt cắt lõi khoan 813 tại thị trấn An Lạc, các trầm tích thuộc hệ tầng Cần Giờ gặp ở độ sâu 0-5m, gồm 2 tập: Tập dưới: Sét màu xám đen chứa mùn thực vật, dày 1m. Tập này phủ trực tiếp trên lớp sét màu xám xanh thuộc hệ tầng Bình Chánh. Tỉ lệ phân bố hạt bột-sét chiếm 99% còn lại là cát. Đường kính trung bình 0,004mm. Trầm tích thuộc tướng bùn lầy ngập mặn ven biển, có chế độ thủy động lực yếu và ổn định. Các thông số trầm tích khác cho thấy trầm tích chọn lọc kém, lệch về phía cấp hạt nhỏ. Trong trầm tích có chứa di tích tảo nước mặn khá phong phú. Tập trên: Bột, sét, bột-sét pha cát màu xám đen, xám nhạt chứa thực vật phân hủy yếu, dày 4m. Trong tập này chứa tảo nước ngọt, nước lợ và thân mềm nước lợ và nước mặn ven bờ. Trong các trầm tích kể trên gặp những lớp than bùn dạng thấu kính có chứa bào tử phấn hoa điển hình cho các vùng đồng bằng ngập mặn ven biển. SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN Trang 31 Tiểu luận tốt nghiệp GVHD:Th.Sĩ VÕ THỊ KIM LOAN Khu vực nghiên cứu thuộc phía Tây Nam của Thành phố, là địa hình trũng thấp nên phần lớn bị phủ bởi trầm tích bở rời thuộc hệ tầng Cần Giờ, hệ tầng Bình Chánh và hệ tầng Củ Chi. V. KIẾN TẠO VÀ CÁC HỆ THỐNG ĐỨT GÃY. 1/. Các hệ thống đứt gãy: Khu vực nghiên cứu có hai hệ thống đứt gãy chính: Tây Bắc – Đông Nam và Đông Bắc – Tây Nam. Hai hệ thống đứt gãy Tây Bắc – Đông Nam của sông Đồng Nai và sông Vàm Cỏ Đông là hai hệ thống đứt gãy cấp I của khu vực, phân định miền cấu trúc.  Hệ thống Tây Bắc – Đông Nam: Hệ thống đứt gãy sông Sài Gòn được xem là hệ thống đứt gãy cấp II nằm song song với hai hệ thống đứt gãy sông Đồng Nai và sông Vàm Cỏ Đông, có tác dụng phân định miền cấu trúc ở hai bên của đứt gãy này, cùng với hệ thống sông đứt gãy sông Vàm Cỏ Đông và sông Đồng Nai tạo cấu trúc bậc thang của móng với biên độ sụt lún theo phương Tây Nam hướng về đới sụt Cửu Long. Đứt gãy sông Sài Gòn kéo dài dọc theo sông Lái Thiêu – Rạch Gò Dưa – Cát Lái, các tài liệu dị thường Bouger chứng minh đây là đứt gãy thuận, có độ sâu 40 km, mặt trượt cắm về phía Tây Nam với góc 600 – 800 ở gần mặt và thoải dần 400 – 500 ở độ sâu 40 km, cự li dịch chuyển trong Neogen là 100 mét. Cánh Đông Bắc được nâng lên với dịch chuyển đá móng trước Pliocen là 60 mét, Pliocen thượng là 22 mét. Cùng phương với đứt gãy sông Sài Gòn còn có đứt gãy Bình Chánh - Cần Giuộc, đứt gãy Hóc Môn – Bình Thạnh  Hệ thống Đông Bắc – Tây Nam: Hệ thống đứt gãy này gần như thẳng góc với hệ thống đứt gãy Tây Bắc – Đông Nam. Phần lớn chúng bị mờ đi. Tuy nhiên cũng có hệ thống thể hiện rõ như hệ thống Bình Chánh – Nhà Bè – Thủ Đức. Hệ thống này và còn một vài đứt gãy. SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN Trang 32 Tiểu luận tốt nghiệp GVHD:Th.Sĩ VÕ THỊ KIM LOAN 2/.Kiến tạo Các nhà nghiên cứu(Trần Kim Thạch, Hứa Văn Hoàng, Nguyễn Trường Tri, Tạ Hoàng Tinh, Lê Đức An, Nguyễn Kinh Quốc, Nguyễn Văn Vân…)đã phát hoạ lại các hoạt động kiến tạo của khu vực TP.Hồ Chí Minh và các vùng lân cận bằng cách kết hợp nhiều phương pháp như: giải đoán không ảnh, phân tích thạch học, nguồn gốc địa mạo và các phương pháp khác a. Cổ kiến tạo(trước kỉ thứ tư) Bắt đầu từ cuối Jura đến đầu Kreta một chuyển động có tính chất toàn cầu, đó là chuyển động Cimeri (Trần Kim Thạch, Hứa Văn Hoàng_1997) và một vài chuyển động phụ của nó trước đó. Vào cuối Triat để lại nhiều dấu vết ở Nam Bộ. Sang Kreta các hoạt động magma đã hình thành nên các thành tạo andesit ở dạng mạch cắt qua đá dacit hay ở dạng chảy tràn mà ngày nay bị các trầm tích Pleistocen che phủ ở Biên Hoà. Sau đó các mạch ryolit lại được thành tạo cắt ngang qua dacit và andesit thành tạo trước đó b. Tân kiến tạo Các hoạt động tân kiến tạo có ảnh hưởng lớn hơn nhiều so với cổ kiến tạo trong việc tạo nên bề mặt địa hình của khu vực nghiên cứu cũng như trong sự trầm tích của vật liệu ở khu vực này. Kainozoi(KZ) các hoạt động kiến tạo được đặc trưng bởi sự ảnh hưởng mạnh mẽ của sự chuyển động Hymalaya(Trần Kim Thạch, Nguyễn Văn Vân_1964) Vào đầu Holocen một đợt biển tiến vào đất liền ở đồng bằng Sông Cửu Long, ở Hà Tiên người ta ghi nhận hai thềm biển có độ cao 5m và 2m ghi dấu trên đá vôi. SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN Trang 33 Tiểu luận tốt nghiệp GVHD:Th.Sĩ VÕ THỊ KIM LOAN III. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN ĐỊA CHẤT KHU VỰC: Khu vực TP.HCM nằm ở rìa đồng bằng trũng Kainozoi Cửu Long có móng là các đá Mezozoi(MZ) mang tính chất là đá phủ hoạt hoá trên nền biến chất tiền Cambri. Các hoạt động kiến tạo nâng cao cùng các hoạt động xâm thực, bóc mòn vào giai đoạn Kreta muộn và Paleogen cũng như các hoạt động tân kiến tạo vào đầu Kainozoi với tính chất hoạt động khối tảng, đã tạo nên bề mặt móng của vùng nghiên cứu có dạng bậc thang thấp từ Đông Bắc sang Tây Nam. Trong Kainozoi một phần diện tích hoạt động bị hạ thấp, hình thành trũng Neogen – Đệ Tứ Cửu Long, trong đó có trũng Kainozoi thành phố Hồ Chí Minh. Lịch sử phát triển địa chất Kainozoi của thành phố Hồ Chí Minh trãi qua 2 giai đoạn chính: Miocen muộn – Pliocen và Đệ Tứ, tương ứng với 2 phụ tầng cấu trúc của tầng cấu trúc lớp phủ Kainozoi. Quá trình phát triển này gắn liền với các hoạt động Tân kiến tạo và sự hình thành địa hình. 1. Giai đoạn Miocen muộn Pliocen: Vào cuối Miocen muộn, các hệ thống đứt gãy trước đó hoạt động lại. Phần phía Tây Thành phố (Tây đứt gãy Vàm Cỏ Đông) là đồng bằng sông Cửu Long tiếp tục sụt lún. Phía Đông Thành phố (Đông đứt gãy Bà Rịa – Biên Hoà – Lộc Ninh) là cấu trúc Nam Trung Bộ, về cơ bản được nâng lên. Dọc theo đứt gãy Bà Rịa – Biên Hoà – Lộc Ninh, sông Vàm Cỏ Đông được lấp đầy bởi các trầm tích lục địa, thành phần chủ yếu là cát, sạn, sỏi màu xám. Vào đầu Pliocen, khu vực Thành Phố Hồ Chí Minh có sự sut lún xảy ra với tốc độ lớn, ở phía Nam biển tiến vào phá huỷ các thành tạo trước và sau đó hình thành các trầm tích phần giữa châu thổ. Các trầm tích này chủ yếu là cát kết vôi màu xám chứa các di tích tảo nước mặn. Sự sụt lún có tính chất phân dị theo các khối tảng. Theo hướng Tây Nam, các khối bị sụt lún sâu hơn, bề dày trầm tích lớn hơn. Căn cứ vào đường đẳng dày và các hướng phân bố của cát có thể dự đoán hướng SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN Trang 34 Tiểu luận tốt nghiệp GVHD:Th.Sĩ VÕ THỊ KIM LOAN dòng chảy từ Thủ Đức xuống Bình Chánh. Giới hạn phía Đông của đợt biển tiến này là đứt gãy Bà Rịa – Biên Hoà – Lộc Ninh. Các khối nâng Thủ Đức và Giồng Chùa lúc này chịu tác động của xâm thực và mài mòn. Cuối Pliocen sớm, khu vực Thành phố có thể chịu ảnh hưởng của các hoạt động nâng cục bộ, tạo nên các gián đoạn trầm tích. Thời gian gián đoạn trầm tích có thể không dài do không phát hiện được các bề mặt bào mòn lớn nào giữa các trầm tích thuộc Hệ tầng Nhà Bè (N21 nb) với các trầm tích thuộc Điệp Bà Miêu (N22 bm). Vào Pliocen muộn, khu vực Thành Phố Hồ Chí Minh tiếp tục sụt lún với tốc độ và qui mô lớn hơn thời kỳ Plioxen sớm. Biển bao phủ phần lớn diện tích miền Đông Nam Bộ tạo nên các lớp trầm tích cát bột màu xám chứa các di tích tảo nước mặn và Foraminifera. Ở nhiều nơi hình thành nên các trầm tích đầm lầy ven biển. Quá trình sụt lún được lấp đầy rất nhanh bởi các vật liệu chủ yếu là cát đã tạo thành châu thổ Nam Bộ rộng lớn, khi đó khu vực thành phố Hồ Chí Minh vẫn thuộc phần giữa Châu thổ. Dựa vào các đường đẳng dày trầm tích và sự phân bố của cát nhận thấy các dòng chảy có hướng từ Đông Bắc xuống Tây Nam. Ở các lỗ khoan sâu, các trầm tích thuộc Điệp Bà Miêu (N 22 bm) thường có màu xám nằm xen kẹp các tập sét, cát màu đỏ, vàng loang lỗ. Điều đó chứng tỏ trong khi các vùng trũng lắng đọng vật liệu thì các vùng nổi cao đã xảy ra quá trình phong hoá hoá học theo kiểu Feralit. 2. Giai đoạn Đệ Tứ: Cuối Pliocen muộn – đầu Pleistocen, vận động nâng xảy ra trên toàn bộ khu vực phía Đông và phía Bắc Thành phố (thuộc 2 tỉnh Đồng Nai và Bình Dương), hoạt động phun trào bazan xảy ra rầm rộ, quá trình xâm thực bóc mòn phát triển mạnh mẽ. Thời kỳ này điều kiện khí hậu rất thuận lợi để hình thành các vỏ phong hoá Laterit trên nóc các trầm tích Điệp Bà Miêu (N 22 bm) và các đá khác; hiện tượng nâng lên kèm theo biển lùi và sông lấn biển. SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN Trang 35 Tiểu luận tốt nghiệp GVHD:Th.Sĩ VÕ THỊ KIM LOAN Vào cuối Pleistocen sớm, sông Đồng Nai đã vận chuyển một khối lượng phù sa rất lớn bồi đắp lên phần lớn diện tích miền Đông Nam Bộ. Các tập cát, sạn, cát bột màu xám trắng, đỏ, vàng với bề dày 20m (ở Thủ Đức) đến 55m (ở Bình Chánh) được thành tạo. Kết quả của đợt biển lùi này đã hình thành Đông Nam Bộ, mở rộng phần phía Nam bán đảo Đông Dương ra ngoài thềm lục địa tạo thành một lục địa rộng lớn. Trong trầm tích thuộc tầng Trảng Bom (Q I3 tb) phát hiện được các di tích tảo nước mặn ở các LK 802, 808. Điều này chứng tỏ lúc lắng đọng trầm tích thì Tây Thành phố vẫn chịu ảnh hưởng của thuỷ triều. Như vậy, vào cuối Pleistocen sớm, khu vực thành phố Hồ Chí Minh là một phần nhỏ của đồng bằng châu thổ Đông Nam Bộ. Vào đầu Pleistocen giữa, hoạt động nâng tân kiến tạo kèm theo phun trào bazan Xuân Lộc, Lộc Ninh, Hớn Quảng phủ lên cát, cuội, sỏi của tầng Trảng Bom (QI3 tb) ở một số nơi. Tầng cát cuội sỏi này tạo nên các bãi bồi hay các đồng bằng thấp trước núi. Kết quả của vận động nâng là hình thành thềm bậc IV và các quá trình phong hóa bóc mòn. Đây là thời điểm bắt đầu cho giai đoạn phong hóa thứ hai ở Đông Nam Bộ và Việt Nam nói chung. Cuối Pleistocen giữa – đầu Pleistocen muộn, khu vực thành phố Hồ Chí Minh và các vùng lân cận từ từ hạ lún. Biển tiến, diện tích thành phố trầm đọng các trầm tích thuộc tướng ven bờ, các doi cát cửa sông và doi cát ven biển. Căn cứ vào các đường đẳng dày trầm tích thấy rằng: các doi cát có phương kéo dài Tây Bắc – Đông Nam và theo phương này có thể tìm thấy chúng ở Trảng Bàng – Tây Ninh. Trầm tích tầng Thủ Đức (QII3 – QIII1 tđ) có bề dày lớn nhất theo trục Hóc Môn – Củ Chi đạt 40m, ở Bình Chánh và Thủ Đức 30m – 35m, ở Tây Bắc Cần Giờ 15 – 25m. Do tài liệu cổ sinh quá ít nên khó phân biệt giữa các doi cát cửa sông và doi cát ven biển. Tuy vậy, dựa vào sự phân bố vật liệu, hướng chuyển vật chất kết hợp với tài liệu Diatome và thạch học cho phép xác định các doi cát cửa sông phân bố theo trục Thủ Đức, Hóc Môn, Bình Chánh; còn hai bên cánh cửa trục (Cần Giờ, Củ Chi) thường phân bố theo doi cát ven biển. SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN Trang 36 Tiểu luận tốt nghiệp GVHD:Th.Sĩ VÕ THỊ KIM LOAN Sang Pleistocen muộn, lúc đầu khu vực Đông Nam Bộ được nâng lên kèm theo phun trào bazan ở Sóc Lu, Trị An, Phước Tân (Đồng Nai) và hình thành thềm bậc III. Các trầm tích thuộc tầng Thủ Đức (Q II3 – QIII1 tđ), tầng Trảng Bom (QI3 tb) bị xâm thực, phong hóa. Tiếp theo là biển tiến vào rìa phía Tây và Đông Nam khu vực thành phố Hồ Chí Minh tạo nên các trầm tích hỗn hợp sông biển và trầm tích biển, chủ yếu là cát sạn, bột sét màu xám trắng cấu tạo nên Đồng bằng châu thổ mới. Các tài liệu về cổ sinh và địa mạo đã xác nhận là rìa phía Tây của thành phố từ Củ Chi tới Cần Giờ là đới ven bờ chịu ảnh hưởng của hoạt động thuỷ triều. Vào cuối Pleistocen muộn, hoạt động nâng lại xảy ra thành tạo nên thềm bậc II. Lúc này toàn bộ Đồng bằng Nam Bộ đã hoàn toàn giải phóng khỏi mực nước biển. Quá trình phong hóa, xâm thực diễn ra trên bề mặt đồng bằng rộng lớn kéo dài đến đầu Holocen. Các sông Đồng Nai, Sài Gòn, Vàm Cỏ bị xâm thực tạo nên những thung lũng rộng từ 3m – 6km. Vào cuối Holocen sớm, một đợt biển tiến mới lại tràn vào thành phố từ hướng Tây Nam. Biển phủ lên toàn bộ diện tích Bình Chánh, Nhà Bè, Cần Giờ; lấn theo trũng Lê Minh Xuân và sông Sài Gòn qua thung lũng sông phía Bắc Hóc Môn. Vào Holocen giữa, biển tiến cực đại. Kết quả của đợt biển tiến này đã hình thành các trầm tích của tầng Bình Chánh (Q IV1 – 2 bc). Vết tích của đợt biển tiến này được ghi lại trên bậc mài mòn 4m ở núi sót Giồng Chùa, các di tích trùng lỗ đa dạng trong trầm tích của tầng Bình Chánh và những ngấn sóng vỗ ở độ cao 4m trên vách đá vôi ở Hà Tiên. Căn cứ vào các di tích trùng lỗ phát hiện được, dễ dàng nhận thấy điều kiện biển hở giảm dần từ Cần Giờ đến Nhà Bè, Bình Chánh, Củ Chi. Các tài liệu về đẳng dày trầm tích và tài liệu về cổ sinh cho thấy vị trí của sông lúc này ở khu vực Nhà Bè. Từ cuối Holocen giữa đến nay hoạt động nâng yếu xảy ra, biển từ từ rút ra theo hướng Đông Nam, hình thành thềm bậc I. Theo hướng này, các sông Nhà Bè và sông Lòng Tàu lấn ra biển Đông. Dọc theo thung lũng sông cổ và các bãi lầy ven biển hình thành một lớp sét màu xám xanh, xám nâu. Phủ trên lớp sét trên là than SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN Trang 37 Tiểu luận tốt nghiệp GVHD:Th.Sĩ VÕ THỊ KIM LOAN bùn hoặc sét chứa than bùn. Kết quả của đợt biển thoái này đã tạo nên bề mặt địa hình hiện nay của thành phố Hồ Chí Minh và miền Đông Nam Bộ. Chương V ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT THỦY VĂN Khu vực Quận Bình Tân có các thành tạo chứa nước chính như sau: I. Nước trong trầm tích Holocen (QIV) Các trầm tích Holocen phủ kín toàn bộ vùng Bình Tân, thành phần đất đá gồm cát sét, sét và bùn chứa nhiều di tích hữu cơ. Bề dày tầng chứa trong trầm tích SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN Trang 38 Tiểu luận tốt nghiệp GVHD:Th.Sĩ VÕ THỊ KIM LOAN Holocen từ 1m - 2m đến vài chục mét, nghèo nước, tỷ lưu lượng q< 0.0,2 l/sm, độ pH từ 4,38 - 7,96. Mực nước tĩnh nông, cách mặt đất từ 0,1 -2,75m. Nước sử dụng tốt cho hộ gia đình nhưng bị cạn vào mùa khô vì tầng có mối quan hệ thủy lực với sông và chịu ảnh hưởng trực tiếp của sự thay đổi mực thủy triều, nguồn cung cấp chủ yếu cho cho tầng chứa là nước khí quyển. Điều kiện thủy địa hóa rất phức tạp, phía Nam hầu hết bị nhiễm mặn và nhiễm phèn, độ tổng khoáng hóa thay đổi từ 1,25g/l - 12,43g/l với loại hình nước Clorua - Natri chiếm ưu thế. Đối với những khu vực không bị nhiễm mặn thì độ tổng khoáng hóa thay đổi từ 0,13g/l - 0,31 g/l và loại hình nước chủ yếu là Bicacbonat - Clorua hoặc Clorua - Bicacbonat Thành phần hóa học của nước biểu diễn dưới dạng công thức Cuoclov như sau: SiO02,04 M 6,85 Cl 94 pH 7 ,96 Na 66 Mg 22 Hoặc là hỗn hợp Clorua – Sunfat: SiO 2 0 , 01 M 5, 26 Cl 78 SO224 pH 7 ,17 Na 66 Mg 22 II. Nước trong các trầm tích Pleistocen(QI-III) Các trầm tích Pleistocen không lộ ra mà bị các trầm tích Holocen phủ lên, thành phần gồm các lớp hạt mịn gồm sét, sét bột, cát sét lẫn sạn sỏi laterit có bề dày thay đổi từ 35,6m - 82,5m. Nước trong các các trầm tích Pleistocen bao gồm hai lớp chứa nước : lớp trên có bề dày 10m - 12m, lớp này có thành phần bao gồm sét, bột sét, cát sét lẫn sạn sỏi laterit. Lớp này mức độ chứa nước yếu, khả năng cung cấp không đáng kể. Lớp dưới là lớp hạt thô có lẫn ít sạn và cát hạt mịn, khả năng chứa nước trung bình khá. Lớp này có thể cung cấp tốt cho nhu cầu sinh hoạt của khu vực. Chất lượng nuớc trong tầng chứa Pleistocen thay đổi theo mùa, độ tổng khoáng SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN Trang 39 Tiểu luận tốt nghiệp GVHD:Th.Sĩ VÕ THỊ KIM LOAN hóa thay đổi rất lớn khoảng 0,9 g/l đến 18 g/l, hàm lượng clorua từ 10,64 – 217,19mg/l (ở Đông Bắc). Loại hình nước chủ yếu là Clorua – Natri. Kết quả phân tích thành phần hóa học của nước trong tầng Pleistocen có thể biểu điễn dưới dạng công thức Cuoclov như sau: CO02,01 SiO02,02 M 17,62 CO02,01 SiO02,01 M 0, 48 Cl93 pH 6,.04 Na82 Mg11 Cl 93 pH 4,38 ( Na  K ) 69 Mg 21 Tầng chứa nước Pleistocen không có quan hệ thủy lực với tầng chứa nứơc Holocen nằm trên và tầng Pliocen nằm dưới. Nguồn cung cấp chủ yếu là sông Sài Gòn và dòng ngầm từ phía Đông Bắc chảy xuống. Miền thoát chủ yếu là dòng ngầm về phía Tây. Nói chung, tầng chứa nước Pleistocen có khả năng chứa nước nhưng chất lượng nước không đồng điều nên triển vọng khai thác không lớn. III. Nước trong các trầm tích Pliocen trên. Nước trong trầm tích Pliocen trên không lộ ra trên mặt mà bị phủ bởi các trầm tích trẻ hơn, chúng nằm kề dưới trầm tích Pleistocen (Q I-III). Chiều dày tầng Pliocen trên tương đối lớn và có xu hướng tăng dần về phía Đông Nam và Tây Nam. Đây là tầng nước có áp, chứa nước tốt và rất giàu nước, là đối tượng cung cấp nước chủ yếu cho khu vực. Tầng chứa nước trầm tích Pliocen trên được chia làm hai phần riêng biệt. Phần phía trên có bề dày thay đổi từ 5,5m – 31,2m, thành phần gồm bột sét, sét. Lớp này không có khả năng chứa nước, thực tế là lớp cách nước Pleistocen nằm bên trên. Phần dưới có thành phần thô hơn bao gồm cát hạt trung đến thô lẫn nhiều sạn sỏi, SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN Trang 40 Tiểu luận tốt nghiệp GVHD:Th.Sĩ VÕ THỊ KIM LOAN đây là lớp chứa nước chính của tầng chứa nứơc Pliocen trên, chiều dày thay đổi từ 53m -104 m, là tầng chứa nước lớn và ổn định, khả năng chứa nước phong phú do thành phần hạt thô chiếm ưu thế. Theo kết quả nghiên cứu cho thấy nước trong tầng chứa nước Pliocen thuộc loại nước nhạt đến siêu nhạt. Độ tổng khoáng hóa thay đổi từ 0,1g/l – 0,96g/l. Thành phần hóa học của nước là Bicacbonat – Clorua hoặc Clorua – Bicacbonat. Hàm lượng clorua từ vài chục, có những nơi lên đến vài trăm mg/l. Công thức Cuoclov biểu diễn thành phần hóa học của nước trong tầng chứa nước Pliocen trên như sau: CO02, 016 Si02,026 M 0,1 CO 2 0, 002 Si 2 0 , 02 M 0,35 3 HCO60 Cl39 pH 6,9 Na36 Mg 24 Ca 23 K 12 Cl 66 HCO343 Na36 Mg 28 K 17 Ca16 pH 7 ,9 Nguồn cung cấp chủ yếu là dòng ngầm chảy từ hướng Tây Bắc, Bac và Đông Bac xuống, miền thoát cũng theo dòng ngầm về phía Tây Nam và Đông Nam. Tầng chứa nước Pliocen trên không có quan hệ thủy lực với tầng chứa nước Pleistocen phía trên và chịu ảnh hưởng của thủy triều trong khu vực. Nói chung, nước trong tầng chứa nước Pliocen trên có thành phần hóa học tốt, trữ lượng khai thác lớn và ổn định nên đây là nguồn cung cấp nước lớn phục vụ cho sinh hoạt của khu vực. IV. Nước trong các trầm tích Pliocen dưới : Các trầm tích Pliocen dưới không lộ ra trên mặt, chúng nằm trực tiếp dưới tầng Pliocen trên, chiều dày thay đổi tử 40 m -118m. Nước chứa trong tầng chứa nước Pliocen dưới thuộc tầng nước có áp cao, mức độ chứa nước trung bình đến giàu. SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN Trang 41 Tiểu luận tốt nghiệp GVHD:Th.Sĩ VÕ THỊ KIM LOAN Dựa vào tính chất và đặc điểm thạch học có thể chia tầng Pliocen dưới thành hai phần: phần trên thành phần gồm hạt mịn gồm sét, sét bột có chiều dày từ 1m 8m. Do bề dày nhỏ, hàm lượng sét cao nên khả năng cách nước củatầng này rất tốt. Phần dưới thành phần bao gồm hạt thô lẫn ít sạn sỏivà bột đôi khi có xen kẹp các thấu kính bột và sét, có chiều dày trung bình 72,6m. Đây là phần chứa nước chính của tầng chứa nước Pliocen dưới. Kết quả bơm nước thí nghiệm cho thấy tầng chứa nước Pliocen dưới tương đối giàu nước. Nhìn chung chất lượng nước tốt, độ tổng khoáng hóa từ 0,2g/l 0,96g/l, co những khu vực độ khoáng hoá lớn hơn 1g/l. Kết quả phân tích vi lượng và vi trùng cho thấy nước đạt yêu cầu sử dụng. Ranh giới rìa bị nhiễm mặn. Tuy nhiên hàm lượng sắt cao từ 8,06 – 18,85mg/l. Nước trong tầng Plioxen dưới thường có thành phần là Clorua hoặc hỗn hợp Clorua – Bicacbonat, hàm lượng clo từ vài chục đến vài trăm đôi nơi lớn hơn 500mg/l, thành phần hóa học có thể biểu diễn dưới dạng công thức Cuoclov như sau: SiO02,02 M 0, 23 3 Cl 53 HCO41 pH 7 , 26 Na 44 Mg 30 Ca19 CO02, 003 SiO02,03 M 0, 21 HCO583 Cl52 pH 7 ,63 Na38 Mg 32 Ca19 Tầng chứa nước Pliocen dưới có quan hệ thủy lực với tầng Pliocen trên và chịu ảnh hưởng của thủy triều khu vực, độ dao động mực nước dưới đất tuân theo chế độ bán nhật triều. Nguồn cung cấp cho tầng chứa nước Pliocen dưới chủ yếu là dòng chảy ngầm chảy từ Bắc và Tây Bắc xuống, miền thoát theo dòng ngầm về phía Đông Nam. SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN Trang 42 Tiểu luận tốt nghiệp GVHD:Th.Sĩ VÕ THỊ KIM LOAN Tóm lại, tầng chứa nước Pliocen dưới rất phong phú, chất lượng nước tốt có thể khai thác với quy mô công nghiệp.  Tóm lại, qua quá trình nghiên cứu và phân tích ta thấy trong khu vực quận Bình Tân tầng chứa nước Pliocen trên và Pliocen dưới là có triển vọng khai thác . Nước của 2 tầng chứa nước này phong phú và có chất lượng tốt. Tuy nhiên tầng chứa nước Pliocen trên là có triển vọng hơn cả do phân bố ở độ sâu không lớn và có thể đáp ứng nhu cầu khai thác với trữ lượng lớn. Các tầng chứa nước khác ở độ sâu lớn nên khả năng khai thác không lớn trong khai thác phục vụ cho sinh họat và công nghiệp. SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN Trang 43 Tiểu luận tốt nghiệp GVHD:Th.Sĩ VÕ THỊ KIM LOAN PHẦN B CHUYÊN ĐỀ Chương I SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN Trang 44 Tiểu luận tốt nghiệp GVHD:Th.Sĩ VÕ THỊ KIM LOAN HIỆN TRẠNG CHẤT LƯỢNG NƯỚC DƯỚI ĐẤT I. KẾT QUẢ KẾT QUẢ XÉT NGHIỆM LÝ HOÁ NƯỚC Mẫu :1 Người lấy mẫu: Đoàn Minh Nhân Ngày giờ: 22/04/2005; 9h 15’ Độ Loại mẫu xét nghiệm: giếng khoan sâu: 116 – 120 m Năm khoan giếng: 2001 Nơi lấy mẫu: 11 – Hoàng Văn Hợp – F An Lạc A Yếu tố Đơn vị Màu Mùi vị EC Eh DO Nhiệt độ đo ở HT Nhiệt độ phòng pH đo ở HT pH phòng Cation Ca2+ Mg2+ FeTC Fe2+ NH4+ Na+, K+ Fe3+ s/cm 1505 mV 75 mg/l 5,7 0 C 30 0 C 31,5 6,57 6,22 mg/l 28,06 31,99 4,12 1,52 1,509 2,60 Yếu tố Đơn vị Độ cứng tổng cộng Độ cứng canxi Độ cứng magie Độ kiềm tổng cộng Độ axit Cặn tổng cộng Cặn hoà tan mg CaCO3/l mg CaCO3/l mg CaCO3/l mg CaCO3/l mg CaCO3/l mg/l mg/l mdl/l 1,403 2,666 % 9,21 17,51 0,054 0,084 10,88 0,139 0,35 0,55 71,46 0,92 Anion ClSO42PO43NO3HCO3- (Ghi chú:HT = hiện trường) Công thức Cuoclov SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN Tên chủ hộ: Lâm Văn Đạo Trang 45 mg/l 488,03 38,64 0,080 0,264 40,66 mdl/l 13,747 0,805 0,003 0,004 0,667 203,33 70,00 133,33 12,67 33,33 1363 1280 % 90,29 5,29 0,02 0,02 4,38 Tiểu luận tốt nghiệp GVHD:Th.Sĩ VÕ THỊ KIM LOAN M 1, 28 Cl 90 ( Na  K ) 71 Mg 17 pH 6, 22 Loại hình nước: Clorua – ( Natri + Kali) SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN Trang 46 Tiểu luận tốt nghiệp GVHD:Th.Sĩ VÕ THỊ KIM LOAN KẾT QUẢ XÉT NGHIỆM LÝ HOÁ NƯỚC Mẫu :2 Người lấy mẫu: Đoàn Minh Nhân Loại mẫu xét nghiệm: giếng khoan Ngày giờ: 22/04/2005; 9h 25’ Độ sâu: 130 m Năm khoan giếng: 1999 Nơi lấy mẫu: 7 – số 1A – F. Bình Trị Đông B Tên chủ hộ: Nguyễn Thị Khuyễn Yếu tố Màu Mùi vị EC Eh DO Nhiệt độ đo ở HT Nhiệt độ phòng pH đo ở HT pH phòng Cation Ca2+ Mg2+ FeTC Fe2+ NH4+ Na+, K+ Fe3+ Đơn vị s/cm mV mg/l 0 C 0 C 80,7 129 4,1 31,5 Yếu tố Độ cứng tổng cộng Độ cứng canxi Độ cứng magie Độ kiềm tổng cộng Độ axit Cặn tổng cộng Đơn vị mg CaCO3/l mg CaCO3/l mg CaCO3/l mg CaCO3/l mg CaCO3/l mg/l 18,33 6,33 12,00 32,33 37,33 136 32,0 Cặn hoà tan mg/l 123 5,61 5,41 mg/l 2,61 2,88 2,92 1,44 0,312 1,48 mdl/l 0,130 0,240 % 8,40 15,51 0,051 0,017 1,03 0,079 3,30 1,10 66,58 5,11 Công thức Cuoclov M 0,123 Cl 50 HCO 3 42 ( Na  K ) 67 Mg Anion ClSO42PO43NO3HCO3- mg/l 27,30 5,857 0,106 0,336 39,44 % 49,71 7,89 0,26 0,32 41,82 (Ghi chú:HT = hiện trường) 16 pH 5, 41 Loại hình nước: Clorua – Bicacbonat – (Natri + Kali) SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN mdl/l 0,769 0,122 0,004 0,005 0,647 Trang 47 Tiểu luận tốt nghiệp GVHD:Th.Sĩ VÕ THỊ KIM LOAN KẾT QUẢ XÉT NGHIỆM LÝ HOÁ NƯỚC Mẫu :3 Người lấy mẫu: Đoàn Minh Nhân Loại mẫu xét nghiệm: giếng khoan Ngày giờ: 22/04/2005; 8h 32’ Độ sâu: 112 m Năm khoan giếng: 2003 Nơi lấy mẫu: 295/20/39/37 - F An Lạc Tên chủ hộ: Nguyễn Thị Thuỷ Yếu tố Đơn vị Màu Mùi vị EC Eh DO Nhiệt độ đo ở HT Nhiệt độ phòng pH đo ở HT pH phòng Cation Ca2+ Mg2+ FeTC Fe2+ NH4+ Na+, K+ Fe3+ s/cm 1779 mV 289 mg/l 4,1 0 C 29 0 C mg/l 8,02 25,60 4,72 2,56 1,453 2,16 Yếu tố Đơn vị Độ cứng tổng cộng Độ cứng canxi Độ cứng magie Độ kiềm tổng cộng Độ axit Cặn tổng cộng mg CaCO3/l mg CaCO3/l mg CaCO3/l mg CaCO3/l mg CaCO3/l mg/l 206,67 100,00 106,67 20,00 35,00 1387 Cặn hoà tan mg/l 1308 31,2 5,28 4,72 mdl/l 0,401 2,133 % 2,43 12,90 0,091 0,081 13,710 0,116 0,55 0,49 82,93 0,70 Anion ClSO42PO43NO3HCO3- Công thức Cuoclov M 1,308 Cl 96 ( Na  K ) 83 Mg mdl/l 15,933 0,187 0,002 0,010 0,400 % 96,38 1,13 0,01 0,06 2,42 (Ghi chú:HT = hiện trường) 13 pH 4,72 Loại hình nước: Clorua – (Natri + Kali) SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN mg/l 565,62 9,00 0,051 0,645 24,40 Trang 48 Tiểu luận tốt nghiệp GVHD:Th.Sĩ VÕ THỊ KIM LOAN KẾT QUẢ XÉT NGHIỆM LÝ HOÁ NƯỚC Mẫu :4 Người lấy mẫu: Đoàn Minh Nhân Loại mẫu xét nghiệm: giếng khoan Ngày giờ: 22/04/2005; 8h 5’ Độ sâu: 120 m Năm khoan giếng: 1999 Nơi lấy mẫu: 60 Tập đoàn 6B . F Tân Tạo A Yếu tố Màu Mùi vị EC Eh Đơn vị s/cm mV DO Nhiệt độ đo ở HT Nhiệt độ phòng pH đo ở HT pH phòng Cation Ca2+ Mg2+ FeTC Fe2+ NH4+ Na+, K+ Fe3+ mg/l 10,42 29,60 5,08 1,52 1,419 286,85 3,56 0 0 C C Tên chủ hộ: Dương Phước Thọ Yếu tố Độ cứng tổng cộng Độ cứng canxi 915 Độ cứng magie 90 Độ kiềm tổng cộng Đơn vị mg CaCO3/l mg CaCO3/l mg CaCO3/l mg CaCO3/l 253,33 130,00 123,33 32,67 2,6 Độ axit 31 Cặn tổng cộng 31,9 Cặn hoà tan 5,35 5,26 mg CaCO3/l mg/l mg/l 95,33 76,7 673 mdl/l 0,521 2,467 % 5,96 28,21 0,054 0,079 5,434 0,191 0,62 0,90 62,13 2,18 Anion ClSO42PO43NO3HCO3- Công thức Cuoclov M 0,673 Cl 87 ( Na  K ) 62 Mg mdl/l 7,606 0,479 0,001 0,007 0,653 % 86,96 5,48 0,01 0,08 7,47 (Ghi chú:HT = hiện trường) 28 pH 5, 26 Loại hình nước: Clorua – (Natri + Kali) – Magiê SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN mg/l 270,00 23,00 0,040 0,464 39,86 Trang 49 Tiểu luận tốt nghiệp GVHD:Th.Sĩ VÕ THỊ KIM LOAN KẾT QUẢ XÉT NGHIỆM LÝ HOÁ NƯỚC Mẫu :5 Người lấy mẫu: Đoàn Minh Nhân Loại mẫu xét nghiệm: giếng khoan Ngày giờ: 22/04/2005; 10h 35’ Độ sâu: 28 m Năm khoan giếng: 2004 Nơi lấy mẫu: 3 Nguyễn Triệu Duật, KP4, F Tân Tạo Yếu tố Đơn vị Màu Mùi vị EC s/cm Eh mV DO mg/l 0 Nhiệt độ đo ở HT C 0 Nhiệt độ phòng C pH đo ở HT pH phòng Cation Ca2+ Mg2+ FeTC Fe2+ NH4+ Na+, K+ Fe3+ mg/l 30,86 15,68 12,40 3,40 1,251 9,00 1420 304 3,6 30,5 32,4 4,25 3,77 Yếu tố Đơn vị Độ cứng tổng cộng Độ cứng canxi Độ cứng magie Độ kiềm tổng cộng Độ axit Cặn tổng cộng Cặn hoà tan mg CaCO3/l mg CaCO3/l mg CaCO3/l mg CaCO3/l mg CaCO3/l mg/l mg/l mdl/l 1,543 1,307 % 11,11 9,41 0,121 0,070 10,367 0,482 0,87 0,50 74,64 3,47 Anion ClSO42PO43NO3HCO3- Công thức Cuoclov M 1, 044 Cl 95 ( Na  K ) 75 Ca mg/l 470,00 22,00 <0,040 0,436 11,38 148,67 73,33 65,34 8,00 9,33 1067 1044 mdl/l 13,239 0,458 % 95,31 3,30 0,007 0,186 0,05 1,34 (Ghi chú:HT = hiện trường) 11 pH 3, 77 Loại hình nước: Clorua – (Natri + Kali) SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN Tên chủ hộ: Võ Văn Thành Trang 50 Tiểu luận tốt nghiệp GVHD:Th.Sĩ VÕ THỊ KIM LOAN KẾT QUẢ XÉT NGHIỆM LÝ HOÁ NƯỚC Mẫu :6 Người lấy mẫu: Đoàn Minh Nhân Loại mẫu xét nghiệm: giếng khoan Ngày giờ: 22/04/2005; 10h 45’ Độ sâu: 32 m Năm khoan giếng: 2003 Nơi lấy mẫu: 188 Kp6 – Mã lò Bình Trị Đông A Yếu tố Đơn vị Màu Mùi vị EC Eh DO Nhiệt độ đo ở HT Nhiệt độ phòng pH đo ở HT pH phòng Cation Ca2+ Mg2+ FeTC Fe2+ NH4+ Na+, K+ Fe3+ mg/l 1,80 0,64 8,00 3,28 0,310 4,72 s/cm mV mg/l 0 C 0 C mdl/l 0,090 0,053 0,117 0,017 0,875 0,253 129,3 175 3,8 32 32,4 5,65 4,69 % 6,40 3,77 8,33 1,21 62,28 18,01 Yếu tố Đơn vị Độ cứng tổng cộng Độ cứng canxi Độ cứng magie Độ kiềm tổng cộng Độ axit Cặn tổng cộng Cặn hoà tan mg CaCO3/l mg CaCO3/l mg CaCO3/l mg CaCO3/l mg CaCO3/l mg/l mg/l Anion ClSO42PO43NO3HCO3- Công thức Cuoclov M 0, 062 Cl 69 HCO 3 29 ( Na  K ) 62 Fe Tên chủ hộ: Nguyễn Văn Phát mg/l 34,60 <1 0,086 0,855 25,22 mdl/l 0,975 % 69,39 0,003 0,014 0,413 0,21 0,10 29,40 (Ghi chú:HT = hiện trường) 18 pH 4, 69 Loại hình nước: Clorua –B icacbonat – (Natri+Kali) SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN 7,33 4,67 2,66 20,67 30,67 72 62 Trang 51 Tiểu luận tốt nghiệp GVHD:Th.Sĩ VÕ THỊ KIM LOAN NƯỚC KẾT QUẢ XÉT NGHIỆM LÝ HOÁ Mẫu :7 Người lấy mẫu: Đoàn Minh Nhân Loại mẫu xét nghiệm: giếng khoan Ngày giờ: 22/04/2005; 11h 18’ Độ sâu: 32 m Năm khoan giếng: 2 tháng Nơi lấy mẫu: 30/1A – số 3 – Bình Hưng Hoà A Yếu tố Màu Mùi vị EC Eh DO Nhiệt độ đo ở HT Nhiệt độ phòng pH đo ở HT pH phòng Cation Ca2+ Mg2+ FeTC Fe2+ NH4+ Na+, K+ Fe3+ mg/l 4,61 0,60 5,44 1,52 0,784 3,92 Đơn vị Yếu tố Độ cứng tổng cộng Độ cứng canxi Độ cứng magie Độ kiềm tổng cộng Độ axit Cặn tổng cộng Cặn hoà tan 124,9 246 2,6 31 31,7 4,76 4,17 s/cm mV mg/l 0 C 0 C mdl/l 0,230 0,050 % 22,75 4,94 0,054 0,043 0,424 0,210 Tên chủ hộ: Đỗ Thành Tâm 5,34 4,25 41,94 20,78 Anion ClSO42PO43NO3HCO3- Công thức Cuoclov M 0,092 Cl 93 ( Na  K ) 42 Ca 11,00 8,50 2,50 3,33 23,33 106 92 mdl/l 0,938 % 92,78 0,002 0,005 0,066 0,02 0,49 6,53 (Ghi chú:HT = hiện trường) 23 Fe 21 pH 4,17 Loại hình nước: Clorua – (Natri+Kali) – Canxi – Sắt SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN mg/l 33,29 <1 0,066 0,300 4,06 Đơn vị mg CaCO3/l mg CaCO3/l mg CaCO3/l mg CaCO3/l mg CaCO3/l mg/l mg/l Trang 52 Tiểu luận tốt nghiệp GVHD:Th.Sĩ VÕ THỊ KIM LOAN KẾT QUẢ XÉT NGHIỆM LÝ HOÁ NƯỚC Mẫu :8 Người lấy mẫu: Đoàn Minh Nhân Loại mẫu xét nghiệm: giếng khoan Ngày giờ: 22/04/2005; 10h 45’ Độ sâu: 42 m Năm khoan giếng: 2004 Nơi lấy mẫu: 27/43 KP1-B T Đông, F.B.T.Đông A Yếu tố Đơn vị Màu Mùi vị EC EH DO Nhiệt độ đo ở HT Nhiệt độ phòng pH đo ở HT pH phòng Cation Ca2+ Mg2+ FeTC Fe2+ NH4+ Na+, K+ Fe3+ 426 19 1,9 31,5 32,1 5,15 4,67 s/cm mV mg/l 0 C 0 C mg/l 4,00 13,20 42,52 30,56 0,592 11,96 Tên chủ hộ: Nguyễn Phùng Thân Yếu tố Đơn vị Độ cứng tổng cộng Độ cứng canxi Độ cứng magie Độ kiềm tổng cộng Độ axit Cặn tổng cộng Cặn hoà tan mg CaCO3/l mg CaCO3/l mg CaCO3/l mg CaCO3/l mg CaCO3/l mg/l mg/l mdl/l 0,200 1,100 % 4,02 2,00 1,091 0,033 1,914 0,641 21,91 0,66 38,44 12,87 Anion ClSO42PO43NO3HCO3- Công thức Cuoclov M 0, 247 Cl 71 22 Fe 13 pH 4,67 Loại hình nước: Clorua – Sunfat – (Natri + Kali) SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN mdl/l 3,515 1,354 0,001 0,023 0,086 % 70,60 27,19 0,02 0,46 1,73 (Ghi chú:HT = hiện trường) SO 4 27 ( Na  K ) 38 Fe mg/l 124,8 65,00 0,040 1,436 5,28 65,00 10,00 55,00 3,67 4,33 260 247 Trang 53 Tiểu luận tốt nghiệp GVHD:Th.Sĩ VÕ THỊ KIM LOAN KẾT QUẢ XÉT NGHIỆM LÝ HOÁ NƯỚC Mẫu :9 Người lấy mẫu: Đoàn Minh Nhân Loại mẫu xét nghiệm: giếng khoan Ngày giờ: 22/04/2005; 9h 45’ Độ sâu: 30-40 m Năm khoan giếng: 2003 Nơi lấy mẫu: B8/29 Ap 2 – Bình Trị Đông Tên chủ hộ: Huỳnh Phước Long Yếu tố Màu Mùi vị EC Eh DO Nhiệt độ đo ở HT Nhiệt độ phòng pH đo ở HT pH phòng Cation Ca2+ Mg2+ FeTC Fe2+ NH4+ Na+, K+ Fe3+ Đơn vị s/cm mV mg/l 49,50 6,24 5,60 3,28 0,374 262,20 2,32 0 C C 0 Yếu tố Độ cứng tổng cộng Độ cứng canxi Độ cứng magie Độ kiềm tổng cộng Độ axit Cặn tổng cộng Cặn hoà tan 751 403 5,1 30 31,7 3,67 3,50 mdl/l 2,475 0,520 % 30,68 6,45 0,117 0,021 4,810 0,124 1,45 0,26 59,62 1,54 Anion ClSO42PO43NO3HCO3- Công thức Cuoclov M 0,552 Cl 67 21 pH 4,69 Loại hình nước: Clorua – Sunfat – (Natri + Kali) II. HIỆN TRẠNG: SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN 149,33 123,33 26,00 11,33 14,33 668 552 mdl/l 5,375 2,396 % 66,63 29,70 0,010 0,286 0,12 3,55 (Ghi chú:HT = hiện trường) SO 4 30 ( Na  K ) 62 Ca mg/l 190,80 115,00 <0,040 0,636 17,48 Đơn vị mg CaCO3/l mg CaCO3/l mg CaCO3/l mg CaCO3/l mg CaCO3/l mg/l mg/l Trang 54 Tiểu luận tốt nghiệp GVHD:Th.Sĩ VÕ THỊ KIM LOAN Tiến hành khảo sát và lấy mẫu trên địa bàn quận, người dân ở đây không còn sử dụng nước giếng đào cho mục đích sử dụng sinh hoạt và ăn uống, hầu hết đều sử dụng nước giếng khoan, riêng ở một số khu vực giáp quận 6, quận 8 có sử dụng nước máy do trạm cấp nước thành phố Hồ Chí Minh. Trên địa bàn quận trạm cấp nước Bình Trị Đông chủ yếu cung cấp nước cho các hộ dân dọc theo tỉnh lộ 10 từ giáp ranh quận 6 đến xa lộ Đại Hàn là quận mới thành lập với nhiều dự án khu dân cư, khu công nghiệp đa, đang và sẽ hình thành góp phần đáng kể vào việc tập trung khai thác nước. Việc khai thác nước với lưu lượng lớn trong khu vực sẽ gây tác động rất lớn đến nguồn nước sự sụt giảm mực nước hàng năm và sự biến đổi chất lượng nước theo chiều hướng xấu đi (bị nhiễm phèn, nhiễm mặn, ô nhiễm hữu cơ . . . ). Qua kết quả thăm hỏi từ từng hộ dân thì được biết là: vào mùa mưa mực nước không có bị sụt giảm, riêng mùa khô khi mực nước sụt giảm đáng kể và nước bị nhiễm phèn rất nhiều. Để phục vụ cho ăn uống một số hộ có sử dụng qua hệ thống lọc và những người dân rất mong có được nguồn nước máy để sử dụng đảm bảo được sức khoẻ * Theo số liệu thống kê của phòng quản lý tài nguyên và khoáng sản Sở Công nghiệp Thành phố đến hết năm 1999, trong toàn huyện Bình Chánh có 21.680 giếng khai thác với tổng lưu lượng khai thác là 79012,3m 3/ ngày. Nhìn chung số giếng khai thác nước tập trung chủ yếu vào hai tầng chứa nước chính – tầng Pleistocen và tầng chứa nước Pliocen trên. - Hiện trạng khai thác nước ở tầng chứa nước Pleistocen có 10800 giếng, lưu lượng khai thác là 31.176,3 m3/ ngày. Mực nước tĩnh thay đổi từ 3 đến 7 m, lưu lượng khai thác 1,5l/s ứng với mực nước hạ thấp 3 m. Số giếng có chất lượng xấu hoặc hư hỏng là 140 giếng. SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN Trang 55 Tiểu luận tốt nghiệp GVHD:Th.Sĩ VÕ THỊ KIM LOAN HÌNH 1: SOÁ LÖÔÏNG GIEÁ NG KHAI THAÙ C TRONG TAÀ NG PLEISTOCEN TAÏI MOÄ T SOÁ KHU VÖÏC TRONG TP.HOÀ CHÍ MINH 26410 25000 20000 KHOAN SOÁ LÖÔÏNG GIEÁ NG 30000 11947 15000 10800 10000 3479 1615 1966 2310 5000 2143 4652 4435 6512 1214 0 3 10 11 12 GV TB BT PN QUAÄ N ,HUYEÄ N TÑ CC HM BC Soágieá ng (Số liệu thống kê năm 1999 ) HÌNH 2: LÖU LÖÔÏNG KHAI THAÙ C TRONG TAÀ NG PLEISTOCEN Löu löôïng m3/ngaø y (QI_III) TAÏI MOÄ T SOÁ KHU VÖÏC TRONG TP.HOÀ CHÍ MINH 100000 91293 80000 60000 40000 20000 31191 21658 5310 8520 29128 31176 11371 7168 10703 11719 6136 0 3 10 11 12 GV TB BT PN QUAÄ N, HUYEÄ N TÑ CC HM BC Löu löôïng (Số liệu thống kê năm 1999 ) Qua biểu đồ hình 1 và hình 2 cho thấy Bình Chánh (Bình Tân) có số lượng giếng khai thác thấp hơn so với quận Gò Vấp và quận Tân Bình, nhưng lưu lượng SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN Trang 56 Tiểu luận tốt nghiệp GVHD:Th.Sĩ VÕ THỊ KIM LOAN khai thác khá lớ thấp hơn quận Tân Bình (quận Tân Bình hiện nay tách thành quận Tân Bình và quận Tân Phú). - Hiện trạng khai thác nước ở tầng chứa nước pliocen trên có 10872 giếng khai thác trong tầng pliocene trên với lưu lượng khai thác là 46338,0m 3/ngày. Điều này chứng tỏ các giếng khai thác ở tầng này có lưu lượng lớn chủ yếu phục vụ cho sản xuất công nghiệp. Việc tập trung khai thác công nghiệp trong tầng này cũng gây nên những tác động lớn đối với chất lượng tầng chứa nước này. Soálöôïng gieá ng khoan HÌNH 3: SOÁLÖÔÏNG GIEÁ NG KHAI THAC TRONG TAÀ NG PLIOCEN TREÂ N TAÏI MOÄ T SOÁKHU VÖÏC TRONG TP.HOÀCHÍ MINH 10872 12000 10000 8000 6000 4000 2000 2527 806 562 493 209 331 233 203 348 2 6 8 11 12 TB TÑ CC HM BC NB 207 0 QUAÄ N, HUYEÄ N (Số liệu thống kê năm 1999) SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN Trang 57 Soágieá ng Tiểu luận tốt nghiệp GVHD:Th.Sĩ VÕ THỊ KIM LOAN HÌNH 4: TOÅ NG LÖU LÖÔÏNG KHAI THAÙ C TRONG TAÀ NG PLIOCEN TREÂ N TAÏI MOÄ T SOÁ KHU VÖÏC TRONG TP.HOÀ CHÍ MINH 81496 80000 m3/ngaø y Löu löôïng khai thaù c 100000 60000 46338 40000 20000 25374.4 13900.2 6677 5428 8930.7 5960 4276 1813.7 1890 3764 4548 2011.1 0 2 6 8 9 10 11 12 GV TB TÑ CC HM BC NB QUAÄ N, HUYEÄ N Löu löôïng (Số liệu thống kê năm 1999 ) Qua biểu đồ hình 3 và hình 4 cho thấy Bình Chánh có số lượng giếng khai thác và lưu lượng khai thác khá lớn so với các quận huyện. Chương II. SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN Trang 58 Tiểu luận tốt nghiệp GVHD:Th.Sĩ VÕ THỊ KIM LOAN ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC DƯỚI ĐẤT I. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG Dựa vào kết quả phân tích thành phần hoá học từ các mẫu nước lấy được , kết quả phân tích nước theo thời gian khu vực An Lạc – Bình Tân từ năm 1994 – 1997(công trình Q015030) và các kết quả nghiên cứu khác để đánh giá chất lượng nước trong khu vực như sau: Tầng chứa nước Pleistocen Với tổng số 5 mẫu đã phân tích (mẫu: 5; 6 ; 7 ; 8 ; 9) có thể nhận xét như sau: - pH trong khu vực thay đổi từ 3,50 – 4,69. - Clorua thay đổi từ 33,29 – 470,00 mg/l. - Nitrat thay đổi từ 0,300 – 1,436 mg/l. - Amonium thay đổi từ 0,310 – 1,251 mg/l. - Độ cứng tổng cộng thày đổi từ 7,33 – 149,33 mg CaCO3/l - Sunfat thay đổi từ 0,00 – 115 mg/l. - Hàm lượng sắt (tổng cộng) từ 5,44 – 42,52 mg/l. - Photphat có giá trị thấp cao nhất 0,086 mg/l. - Canxi thay đổi từ 1,80 – 49,50 mg/l. - Magiê thay đổi từ 0,60 – 15,68 mg/l. - Độ axít luôn lớn hơn độ kiềm. - Cặn hoà tan thay đổi từ 62 – 1044 mg/l. - Cặn tổng cộng thay đổi từ 72 –1067 mg/l. SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN Trang 59 Tiểu luận tốt nghiệp - GVHD:Th.Sĩ VÕ THỊ KIM LOAN Loại hình nước, chủ yếu Clorua – Natri – Kali. Theo kết quả phân tích theo thời gian khu vực thị tấn An Lạc(công trình QO15030) thì pH giảm đáng kể; độ cứng tổng cộng, clorua, sắt tổng cộng, sunphat có xu hướng tăng dần; cặn tổng cộng, photphat, canxi cũng tăng Theo số liệu điều tra của Ban Môi Trường quận Gò Vấp về đánh giá chất lượng nước tầng Pleistocen ở độ sâu 10 – 40m, năm 1998 thì qua xét nghiệp vi sinh cho ta biết: khu vực nghĩa trang Bình Hưng Hoà có 3 giếng khoan bị nhiễm vi sinh với số lượng giếng khảo sát là 19 giếng, tỉ lệ giếng bị nhiễm là 15,7%, khu vực nghĩa trang Bình Hưng Hoà là nguồn gốc gây nhiễm bẩn nitrat và vi sinh, có một khoảnh nhỏ bị nhiễm phèn nặng. Theo tiêu chuẩn TCVN 5944 – 1995 pH trong khu vực tương đối thấp và có hàm lượng sắt tương đối cao (mẫu: 5 ; 6 ; 7 ; 8 ; 9) vượt quá tiêu chuẩn cho phép. Theo tiêu chuẩn TC – 20TCVN: Clorua ở (mẫu:5 ; 8 ; 9 ) có giá trị cao, độ cứng tổng cộng (mẫu: 5; 8 ; 9) vượt quá tiêu chuẩn cho phép, hàm lượng sắt ở tất cả các mẫu cũng vượt quá tiêu chuẩn cho phép, mẫu:5 có tổng độ khoáng hoá cao. Tầng chứa nước Pliocen trên Với tổng số 4 mẫu đã phân tích(mẫu: 1; 2 ; 3 ; 4) có thể nhận xét như sau: - pH trong khu vực thay đổi từ 4,72 – 6,22. - Clorua thay đổi từ 27,30 – 565,62 mg/l. - Nitrat thay đổi từ 0,264 – 0,645 mg/l. - Amonium thay đổi từ 0,312 – 1,509mg/l. - Độ cứng tổng cộng thày đổi từ 18,33 – 253,33 mg CaCO3/l SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN Trang 60 Tiểu luận tốt nghiệp GVHD:Th.Sĩ VÕ THỊ KIM LOAN - Sunfat thay đổi từ 5,875 – 38,64 mg/l. - Hàm lượng sắt (tổng cộng) từ 2,92 – 5,08 mg/l. - Photphat có giá trị thấp cao nhất 0,106 mg/l. - Canxi thay đổi từ 2,61 – 28,06 mg/l. - Magiê thay đổi từ 2,88 – 31,99 mg/l. - Độ axít luôn lớn hơn độ kiềm. - Cặn hoà tan thay đổi từ 123– 1308 mg/l. - Cặn tổng cộng thay đổi từ 136 –1387 mg/l. Theo tiêu chuẩn TCVN 5944 – 1995 pH trong khu vực tương đối thấp và có hàm lượng sắt tương đối cao (mẫu: 4 ) vượt quá tiêu chuẩn cho phép. Theo tiêu chuẩn TC – 20TCVN: Clorua ở (mẫu:1 ; 3 ; 4 ) có giá trị cao, độ cứng tổng cộng (mẫu: 1; 2 ; 3 ; 4) vượt quá tiêu chuẩn cho phép, hàm lượng sắt ở tất cả các mẫu cũng vượt quá tiêu chuẩn cho phép, mẫu:1 ; 3 có tổng độ khoáng hoá cao. SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN Trang 61 Tiểu luận tốt nghiệp GVHD:Th.Sĩ VÕ THỊ KIM LOAN HÌNH a: BIEÅ U ÑOÀ BIEÁ N ÑOÅ I CUÛ A MÖÏC NÖÔÙ C NGAÀ M KHU VÖÏC AN LAÏC - BÌNH TAÂ N möïc nöôù c ngaà m(met) 1993 1994 1995 1996 1997 0 -1 -2 -3 -4 -5 -6 -7 -8 1998 naê m giaùtròtrung bình möïc nöôù c (nguồn: số liệu công trình Q015030) Nhìn vào biểu đồ ta thấy mực nước có xu hướng giảm dần từ 1994 – 1997 . Mặc dù chưa thu thập đầy đủ số liệu đo đạt mực nước từ 1997 đến nay thì theo kết quả báo cáo khoa học về hiện trạng nước dưới đất ở Thành Phố , mực nước tiếp tục giảm đáng kể đó là nguyên nhân làm khả năng bị ô nhiễm nguồn nước ngầm tăng lên đáng kể. Các giá trị pH và sunphat có xu hướng tăng từ Lê Minh Xuân(h.Bình Chánh) đến Bình Trị Đông, nhưng đến An Lạc có giá trị giảm xuống. Phần lớn các giá trị pH vượt quá tiêu chuẩn cho phép đối với nước dùng cho sinh hoạt và ăn uống(pH = 6,5 – 8,5). Hàm lượng ion sắt tổng cộng đều cao hơn tiêu chuẩn cho phép và có giá trị khá cao ở vị trí Bình Hưng Hoà, An Lạc; ion amonium và nitrat có hàm lượng biến động. Nhìn chung có khuynh hướng giảm dần . Các khu vực ven sông Sài Gòn và ở phía Tây, Tây Nam và Đông Nam Thành Phố hàm lượng ion Clorua khá cao, hầu hết đều lớn hơn 100mg/l, có nơi lớn hơn 500mg/l. SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN Trang 62 Tiểu luận tốt nghiệp GVHD:Th.Sĩ VÕ THỊ KIM LOAN Tuy nhiên đều đáng nói là nước dưới đất tầng nông của khu vực nội thành(trừ các Quận 1 và Quận 3) không ít thì nhiều đều có chứa các ion với hàm lượng vượt tiêu chuẩn cho phép của Bộ Khoa Học Công Nghệ và Môi Trường xuất bản 1995 dành cho nước cung cấp sinh hoạt và ăn uống như: sắt tổng cộng,amonium, nitrat. (nguồn: dựa theo tài liệu ‘Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường của Th.S Võ Thị Kim Loan năm 2004). Tóm lại: Nước trong khu vực từ siêu nhạt đến nước có độ khoáng hoá hơi cao và hơi mặn và hầu hết đều có hàm lượng sắt cao .Các khu vực tầng nước có tổng khoáng hoá cao nếu xử lý thì sẽ đảm bảo được chất lượng tốt cho người dân. Do đó cần phải xử lý trước khi sử dụng nước. II. NGUỒN GỐC: 1. Các nguồn gây ô nhiễm a - Chủ yếu vẫn là từ các chất thải từ các hoạt động sinh hoạt của con người có các chỉ số ô nhiễm pH thấp, NO3-, Cl-, SO42- đều vượt tiêu chuẩn cho phép dùng cho ăn uống và sinh hoạt. - Các chất thải từ nhà máy thực phẩm, thức ăn gia súc, phân đạm với pH thấp, NH4+, NO2-, NO3- cao - Quá trình xâm nhập mặn vào nước dưới đất thông qua mạng lươí sông Sài Gòn và xâm nhập phèn từ các vũng trũng bị nhiễm phèn, các kênh rạch mà vào nước dưới đất. b. Cấu trúc địa chất. Theo các tài liệu hố khoan thu thập được và tài liệu Địa chất, phúc hộ chứa nước Pleistocen của khu vực thành phố Hồ Chí Minh có bề dày thay đổi từ 1 – 3m (tầng nước ngầm) và 10 – 15 m (tầng nước áp lực nhẹ) gồm các hạt mịn các hạt trung đến khô. Bên trên không có hoặc có hiện diện của lớp sét pha có khả năng SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN Trang 63 Tiểu luận tốt nghiệp GVHD:Th.Sĩ VÕ THỊ KIM LOAN cách nước kém. Đây là điều kiện để cho các chất bẩn trên bề mặt có thể theo nước mưa ngấm xuống. c. Tốc độ đô thị hoá nhanh Sự gia tăng dân số là một nguyên nhân dẫn đến sự ô nhiễm nước dưới đất. Cụ thể là việc xây dựng đường, nhà máy, trường học, bệnh viện… đã làm cho các vùng lộ của tầng chứa nước (đồng thời là miền cấp của tầng chứa nước) ngày càng bị ximăng hoá, nước mưa không có điều kiện để ngấm vào tầng chứa dẫn đến tình trạng hạ thấp mực nước ngầm. Dân số ngày càng tăng, kéo theo những nhu cầu về sinh hoạt, ăn uống và sản xuất cũng tăng theo, trong đó nước là đối tượng rất quan trọng đáp ứng cho các hoạt động hằng ngày vì vậy đối với Bình Tân nguồn nước sử dụng chủ yếu là nước nguồn tại chỗ. d. Khai thác: Trên địa bàn quận hầu hết là giếng khoan gia đình chủ yếu dùng nước cho sinh hoạt, ăn uống, sản xuất. Trừ một số giếng khai thác công nghiệp, những người làm công tác khoan là người không làm công tác chuyên môn địa chất thuỷ văn chưa được đào tạo qua trường lớp và trang thiết bị hành nghề còn thô sơ nên chất lượng các giếng khoan khai thác không đảm bảo. Ngoài ra, kỹ thuật khoan và gia cố cách ly tầng không đúng quy cách cũng là vấn đề được chú ý đến, việc khoan và gia cố cách ly tầng không đúng cách sẽ tạo nên các cửa sổ địa chất thuỷ văn nhân tạo làm cho nước trong các tầng chứa liên thông với nhau qua thành giếng, thúc đẩy sự lan truyền các chất ô nhiễm từ trên mặt xuống. Các chất ô nhiễm sẽ di chuyển theo điều kiện vận động của các dòng nước dưới đất, và đi vào trong các giếng theo phương thức thấm và chảy. Sự liên thông nhân tạo do kỹ thuật khoan khai thác không hợp lý sẽ càng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc thậm chí dẫn đến sự phá huỷ tầng chứa nước này khi sự hạ thấp mực nước do khai thác quá lớn. SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN Trang 64 Tiểu luận tốt nghiệp GVHD:Th.Sĩ VÕ THỊ KIM LOAN 2. Những tai hại khi chất lượng nước biến đổi. a. Sự có mặt của các chất nitơ: Ammoni (N-NH4+), Nitrit (N-NO2-), Nitrat (N-NO3-). Nitơ tồn tại trong nước ở những dạng khác nhau như Ammoni (N-NH 4+), Nitrit (N-NH2-), (N-NH3-), Lượng ammoni trong nước tạo thành từ quá trình khử amin của những hợp chất hữu cơ nhất định và bởi quá trình thuỷ phân urê. Trong nước nếu có sự hiện diện chủ yếu của ammoni, nghĩa là nước mới bị ô nhiễm. Nitrat là sản phẩm cuối cùng của sự phân hủy các chất chứa nitơ có trong chất thải của người và động vật. Trong nước tự nhiên nồng độ nitrat thường dưới 5mg/l. Những vùng bị ô nhiễm do chất thải, phân bón, nồng độ của nitrat sẽ tăng rất cao. Một lượng lớn nitrát sẽ gây nên tác động dây chuyền đặc biệt trong hệ sinh thái nước. Trước hết, nitrat tăng cường sự sinh trưởng, phát triển chất hữu cơ và các quần thể vi sinh vật phong phú phát triển trên cơ thể các chất hữu cơ này trong suốt quá trình này oxy hoà tan sẽ được đưa vào sử dụng, do đó sẽ phát sinh môi trường thiếu oxy. Sự thiếu oxy gây nên quá trình phân huỷ kỵ khí, hệ quả sẽ sinh ra các sản phẩm có hại cho môi trường như amonium, dihydro sulphur… Một dạng oxi hóa từ ammoni và cũng là sản phẩm phân huỷ trung gian từ các chất có chứa nitơ, nitrit cũng thiện diện trong nước thường với hàm lượng rất thấp. Nồng độ cao của nitrat và nitrit trong nước uống sẽ gây ra bệnh tật, đặc biệt ở trẻ em và gọi là bệnh methemoglobinemia (xanh da). b. Sulphat (SO42-) Các nguồn nước tự nhiên, đặc biệt nước biển và nước phèn có nồng độ sunphat cao. Nước ở vùng có mỏ thạch cao, quặng chứa lưu huỳnh, nước mưa axit và nước thải công nghiệp có nhiều sunfat. Nước có nồng độ sulphat cao gây rỉ sét đường ống và công trình bê tông. Ơ nồng độ cao sulphat còn tác hại đến cây trồng. SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN Trang 65 Tiểu luận tốt nghiệp GVHD:Th.Sĩ VÕ THỊ KIM LOAN c. Clorua (Cl-): Đây là một trong các ion quan trọng trong nước và nước thải. Vị mặn của nước do ion Cl tạo ra. Nước có Cl cao sẽ gây ảnh hưởng cho cây trồng, động vật và cho con người khi sử dụng. Đây là ion để đánh giá khả năng nhiễm mặn hoặc ngọt hoá môi trường của khu vực. d. Trị số pH Phản ứng kiềm, acit, trung tính là tác nhân đầu tiên ảnh hưởng đến độ tan và hoạt tính của độc chất, nhất là môi trường acid. e. Sắt tổng cộng. Nước nhiễm sắt thường có mùi tanh, làm vàng quần áo, và tạo cặn trong các đường ống dẫn nước. Tóm lại, từ các thông số trên ta có thể kết luận . Clorua do mạng lưới sông(sông Sài Gòn..) bị nhiễm mặn mà xâm nhậpvào nước dưới đất. Sắt do quá trình xâm nhập mặn của các vùng trũng bị nhễm phèn và hoạt động sinh hoạt của con người. Amonium, nitrat, sunphat, pH, do hoạt động sinh hoạt của con người, các nhà máy xí nghiệp, tốc độ đô thị hoá, nghĩa trang. III. DIỄN BIẾN CHẤT LƯỢNG THEO KHÔNG GIAN VÀ THỜI GIAN 1. Diễn biến chất lượng theo thời gian. Dựa vào kết quả phân tích thành phần hóa học của các công trình quan trắc vùng đđồng bằng Nam Bộ (1991-1997) cụ thể là dựa vào công trình Q015030, đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường của thạc sĩ Võ Thị Kim Loan và kết quả xét SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN Trang 66 Tiểu luận tốt nghiệp GVHD:Th.Sĩ VÕ THỊ KIM LOAN nghiệm đlý hoá các mẫu nước (mẫu:3) ở khu vực An Lạc để đđánh giá chất lượng theo thời gian. HÌNH 5: BIEÅ U ÑOÀ BIEÁ N ÑOÅ I CUÛ A pH THEO THÔØ I GIAN KHU VÖÏC AN LAÏC BÌNH TAÂ N 10 pH 8 6 4 2 NAÊ M 0 1992 1994 1996 1998 2000 pH khoâ 2002 2004 2006 pH möa (Nguồn: theo số liệu công trình Q015030, và kết quả phân tích mẫu:3). Haø m löôïng mg/l HÌNH 6: BIEÅ U ÑOÀ BIEÁ N ÑOÅ I CUÛ A FE2+THEO THÔØ I GIAN KHU VÖÏC AN LAÏC - BÌNH TAÂ N 25 20 15 10 5 0 1990 NAÊ M 1995 2000 FE2+KHOÂ 2005 2010 FE2+MÖA (Nguồn: theo số liệu công trình Q015030, và kết quả phân tích mẫu:3) SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN Trang 67 Tiểu luận tốt nghiệp GVHD:Th.Sĩ VÕ THỊ KIM LOAN HÌNH 7: BIEÅ U ÑOÀBIEÁ N ÑOÅ I CUÛ A CLORUA THEO THÔØ I GIAN KHI VÖÏC AN LAÏC - BÌNH TAÂ N 600 haø m löôïng mg/l 500 400 300 200 100 naê m 0 1994 1996 1998 2000 2002 Cl- khoâ 2004 2006 Cl- möa (Nguồn: theo số liệu công trình Q015030, và kết quả phân tích mẫu:3) HÌNH 8: BIEÅ U ÑOÀBIEÁ N ÑOÅ I CUÛ A SUNPHAT THEO Haø m löôïng mg/l THÔØ I GIAN KHU VÖÏC AN LAÏC - BÌNH TAÂ N 20 15 10 5 naê m 0 1992 1994 1996 1998 2000 SO42- khoâ 2002 2004 2006 SO42-möa (Nguồn: theo số liệu công trình Q015030, và kết quả phân tích mẫu:3) SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN Trang 68 Tiểu luận tốt nghiệp GVHD:Th.Sĩ VÕ THỊ KIM LOAN HÌNH 9: BIEÅ U ÑOÀBIEÁ N ÑOÅ I CUÛ A AMONIUM THEO THÔØ I GIAN KHU VÖÏC AN LAÏC - BÌNHTAÂ N 10 haø m löôïng mg/l 8 6 4 naê m 2 0 1992 1994 1996 1998 2000 NH4+khoâ 2002 2004 2006 NH4+möa (Nguồn: theo số liệu công trình Q015030, và kết quả phân tích mẫu:3) Haø mlöôïng mg/l HÌNH 10: BIEÅ U ÑOÀ BIEÁ N ÑOÅ I CUÛ A NITRAT THEO THÔØ I GIAN KHU VÖÏC AN LAÏC - BÌNH TAÂ N 1.5 1 0.5 0 1992 1994 1996 1998 NO3- khoâ 2000 2002 2004 naê m 2006 NO3- möa (Nguồn: theo số liệu công trình Q015030, và kết quả phân tích mẫu:3) SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN Trang 69 Tiểu luận tốt nghiệp GVHD:Th.Sĩ VÕ THỊ KIM LOAN  Nhận xét chung Trị số pH có khuynh hướng giảm dần từ năm 1997(hình 5), trong khi đđó hàm lượng sắt trong nước có sự dao động đáng kể (hình 6) các giá trị đđo đđược vào mùa mưa thấp hơn mùa khô. Hàm lượng của ion clorua trong nước cao, các gía trị đđo được vào mùa mưa thấp hơn mùa khô, một vài nơi hàm lượng clorua tăng dần từ năm 1998, (hình 7) và hiện nay tăng rất cao. Ngược lại hàm lượng sunfat, amonium có giá trị mùa mưa cao hơn mùa khô, theo thời gian hàm lượng sunfat có khuynh hướng tăng (hình 8) hàm lượng amonium, nitrat có sự biến đđộng mạnh nhưng vì chưa có số liệu đầy đđủ về kết quả đđo đđược từ năm 1997 đđến năm 2002, nhưng nhìn chung từ 1996 các ion này có khuynh hướng tăng (hình 9 ; hình 10). 2. Sự biến đổi chất lượng nước theo không gian. Theo kết quả nghiên cứu của Liên Đoàn Địa Chất Thủy Văn-Địa Chất Công Trình Miền Nam , nước dưới đất tầng nông vận đđộng chủ yếu theo hướng Bắc Tây Bắc- Nam Đông Nam và các hướng phụ Tây sang Đông va Đông sang Tây. Do đđó đđể đđánh giá sự biến đđổi chất lượng nước theo không gian trong khu vực nghiên cứu, ta thành lập hai tuyến mặt cắt theo các hướng vận đđộng này của dòng ngầm. Tuyến A- B : đây là tuyến mặt cắt dọc theo phương Bắc Tây Bắc- Nam Đông Nam Tuyến C-D :đây là tuyến mặt cắt ngang theo phương Tây Tây Nam – Đông Đông Bắc a. Tuyến A-B Mặt cắt đđược thành lập dựa vào 5 mẫu nước lấy đđược dọc theo tuyến khảo sát này (mẫu: 7 ; 6 ; 8 ; 3 ; 1) Theo thứ tự từ trên xuống , các mẫu: 7 ; 6 ; 8 có trị số pH tăng nhưng dao động không nhiều và tăng lên ở các mẫu 3 ;1 (hình12) SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN Trang 70 Tiểu luận tốt nghiệp GVHD:Th.Sĩ VÕ THỊ KIM LOAN Hàm lượng sắt trong các mẫu có sự dao đđộng .Hàm lượng sắt tăng dần ở các mẫu: 7 ; 6 ; 8 trở xuống phía Đông Nam hàm lượng sắt giảm đáng kể mẫu: 3;1 (hình 13). Từ trên xuống hàm lượng clorua tăng đđáng kể mẫu: 7 ; 6 ; 8 ; 3 và giảm một lượng nhỏ mẫu: 1 (hình 14) Ion nitrat tăng từ trên xuống mẫu: 7 ; 6 ; 8 và giảm dần về phía Đông Nam mẫu: 3 ; 1 (hình 15) Hàm lượng amonium giảm từ mẫu: 7 đến mẫu: 6 hàm lượng amonium tăng lên đáng kể(hình 11) Ngoài ra các mẫu: 8 ; mẫu 1 có chứa một lượng sunfat Nhìn chung , từ Tây Tây Bắc xuống Nam Đông Nam gía trị pH, amonium, clorua tăng, sắt, nitrat có sự dao đđộng đđáng kể SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN Trang 71 Tiểu luận tốt nghiệp GVHD:Th.Sĩ VÕ THỊ KIM LOAN HÌNH 11: BIEÅ U ÑOÀBIEÁ N ÑOÅ I CUÛ A AMONIUM THEO TUYEÁ N A-B haø m löôïng mg/l 2 1.5 1 0.5 0 M7 M6 M3 M8 vòtrí M1 NH4+ HÌNH 12: BIEÅ U ÑOÀBIEÁ N ÑOÅ I CUÕ A pH THEO TUYEÁ N A-B 7 6 pH 5 4 3 2 1 0 M7 M8 M6 M3 vòtrí M1 pH HÌNH 13:BIEÅ U ÑOÀ BIEÁ N ÑOÅ I CUÛ A SAÉ T TOÅ NG COÄ NG THEO TUYEÁ N A-B Haø m löôïng mg/l 50 40 30 20 10 0 M7 M6 M8 M3 M1 vòtrí Fe toå ng coä ng SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN Trang 72 Tiểu luận tốt nghiệp GVHD:Th.Sĩ VÕ THỊ KIM LOAN HÌNH 14: BIEÅ U ÑOÀ BIEÁ N ÑOÅ I CUÛ A CLORUA THEO TUYEÁ N A-B Haø m löôïng mg/l 600 500 400 300 200 100 0 M7 M6 M8 M3 vòtrí Cl- M1 Haø m löôïng mg/l HÌNH 15: BIEÅ U ÑOÀ BIEÁ N ÑOÅ I CUÛ A NITRAT THEO TUYEÁ N A-B 2 1.5 1 0.5 0 M7 M6 M8 M3 M1 vòtrí NO3- b. Tuyến C-D Mặt cắt đđược thành lập dựa vào 4 mẫu nước lấy được theo tuyến khảo sát này (mẫu: 5 ; 4 ; 9 ; 2) Theo tuyến khảo sát này các mẫu: 5 ; 4 ; 9 ; 2 có các loại hình nước clorua – natri – kali ; clorua – natri – kali – magiê ; clorua – sunfat – natri – kali – canxi Từ Tây sang Đông , pH thay đổi liên tục (hình 16) , hàm lượng sắt , clorua có giá trị giảm (hình 17 ; hình 18) Các ion nitrat , sunfat có giá trị tăng ở các mẫu 5: ; 4 ; 9 và giảm dần ở mẫu 2 (hình 19 ; hình 20) SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN Trang 73 Tiểu luận tốt nghiệp GVHD:Th.Sĩ VÕ THỊ KIM LOAN Amonium tăng từ mẫu 5 đđến 4 và từ 4 giảm dần (hình 21) Nhìn chung , từ Tây Tây Nam sang Đông Đông Bắc, các gía trị sắt tổng cộng, clorua, amonium có giá trị giảm dần, pH có sự thay đđổi đáng kể, nitrat, sunfat có xu hướng giảm. HÌNH 16: BIEÅ U ÑOÀBIEÁ N ÑOÅ I CUÛ A pH THEO TUYEÁ N C-D 6 pH 4 2 0 M5 M9 M4 M2 vòtrí pH HÌNH 17: BIEÅ U ÑOÀBIEÁ N ÑOÅ I CUÛ A SAÉ T TOÅ NG COÄ NG THEO TUY EÁ N C-D 14 haø m löôïng mg/l 12 10 8 6 4 2 vòtrí 0 M5 M9 M4 M2 Fe toå ng coä ng HÌNH 18: BIEÅ U ÑOÀ BIEÁ N ÑOÅ I CUÛ A CLORUA THEO TUYEÁ N C-D Haø m löôïng mg/l 500 400 300 200 100 0 M5 SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN M4 M9 Trang 74 M2 Vòtrí Clorua Tiểu luận tốt nghiệp GVHD:Th.Sĩ VÕ THỊ KIM LOAN HÌNH 19: BIEÅ U ÑOÀ BIEÁ N ÑOÅ I CUA NITRAT THEO TUYEÁ N C-D Haø mluöôïng mg/l 0.8 0.6 0.4 0.2 Vòtrí 0 M5 M9 M4 M2 NO3- HÌNH 20: BIEÅ U ÑOÀ BIEÁ N ÑOÅ I CUÛ A SUNFAT THEO TUYEÁ N C-D Haø m löôïng mg/l 150 100 50 0 M5 SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN M4 M9 M2 Vòtrí SO42- Trang 75 Tiểu luận tốt nghiệp GVHD:Th.Sĩ VÕ THỊ KIM LOAN HÌNH 21: BIEÅ U ÑOÀBIEÁ N ÑOÅ I CUÛ A AMONIUM THEO THÔØ I GIAN 1.6 hHaø m löôïng mg/l 1.4 1.2 1 0.8 0.6 0.4 0.2 Vòtrí 0 M5 M9 M4 M2 NH4+ Tóm lại : qua kết quả biểu đđồ theo các tuyến mặt cắt trên cho thấy các ion trong nước có khuynh hướng tăng dần theo hướng vận đđộng của dòng ngầm , càng về phía cuối của dòng vận đđộng hàm lượng của các ion clorua, sắt tổng cộng càng cao.Do Bình Tân nằm ở phía hạ nguồn từ Tây Bắc, Củ Chi đổ xuống phía Đông Nam Bình Chánh, Bình Tân. Các ion có xu hướng tăng, giảm là do địa hình khu vực, sự giảm mực nước, càng về phía Tây Nam địa hình thấp dần. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Kết luận SVTH: ĐOÀN MINH NHÂN Trang 76 Tiểu luận tốt nghiệp GVHD:Th.Sĩ VÕ THỊ KIM LOAN Với 7 chương được trình bày trong cuốn tiểu luận này cùng với việc tìm hiểu, đánh giá, và nhận định đã góp phần nào làm sáng tỏ mục tiêu và nhiệm vụ đề tài đã đề ra. Vấn đề trọng tâm ở đây là nêu lên được điều kiện địa chất thuỷ văn và hiện trạng chất lượng nước trong khu vực nghiên cứu thông qua kết quả xét nghiệm lý hoá nước và tham khảo từ nhiều năm đã cho thấy rằng loại hình nước Clorua – Bicacbonat – (Natri + Kali) trước đây là chủ yế hiện nay chuyển dần sang Clorua – (Natri + Kali), nước trong khu vực từ loại siêu nhạt đến nước có độ khoáng hoá trị cao và thậm chí hơi mặn cùng với các ion có hàm lượng vượt tiêu chuẩn cho phép của bộ khoa học công nghệ và môi trường xuất bản 1995 dành cho nước cung cấp sinh hoạt và ăn uống như: pH, sắt tổng cộng, clorua, amonium và Nitrat. Theo hai tuyến mặt cắt không gian được thành lập dựa vào cá...
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.