Luận văn: Xây dựng kế hoạch quản lý chất thải nguy hại tại quận 6 từ nay đến năm 2020

pdf
Số trang Luận văn: Xây dựng kế hoạch quản lý chất thải nguy hại tại quận 6 từ nay đến năm 2020 119 Cỡ tệp Luận văn: Xây dựng kế hoạch quản lý chất thải nguy hại tại quận 6 từ nay đến năm 2020 31 MB Lượt tải Luận văn: Xây dựng kế hoạch quản lý chất thải nguy hại tại quận 6 từ nay đến năm 2020 0 Lượt đọc Luận văn: Xây dựng kế hoạch quản lý chất thải nguy hại tại quận 6 từ nay đến năm 2020 2
Đánh giá Luận văn: Xây dựng kế hoạch quản lý chất thải nguy hại tại quận 6 từ nay đến năm 2020
5 ( 12 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Đang xem trước 10 trên tổng 119 trang, để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

GVHD: TS.ĐẶNG VIẾT HÙNG ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Luận văn Xây dựng kế hoạch quản lý chất thải nguy hại tại quận 6 từ nay đến năm 2020 SVTH: HỒNG BẢO CHÂU 1 GVHD: TS.ĐẶNG VIẾT HÙNG ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP LỜI MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Hiện nay, trước sự gia tăng nhanh chóng của chất thải nguy hại (CTNH) nhưng công tác quản lý CTNH tại các đơn vị sản xuất còn rất yếu kém chưa đáp ứng được yêu cầu về bảo vệ môi trường. Thực tế cho thấy, việc quản lý và xử lý chất thải nguy hại không an toàn đã để lại những hậu quả nặng nề về môi trường, gây ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe cộng đồng như: các điểm tồn lưu hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, các bãi rác khơng hợp vệ sinh và các bãi đổ chất thải của các nhà máy sản xuất... Cũng như, một số cơ sở sản xuất chưa có một tầm hiểu biết sơ bộ về CTNH cho nên họ đã thải bỏ trực tiếp những chất thải như cặn keo, dầu nhớt bôi trơn động cơ, các lon mực in có chứa hàm lượng chất nguy hại với nồng độ cao. Các chất nguy hại này được thải bỏ trực tiếp theo đường thoát nước chung của khu vực nơi các cơ sở hoạt động hoặc đổ theo rác thải sinh hoạt cho các đơn vị vệ sinh công cộng thu gom dưới dạng rác thải sinh hoạt bình thường. Vì vậy, quản lý và xử lý an toàn chất thải đặc biệt là CTNH nhằm giảm thiểu nguy cơ ô nhiễm môi trường và hạn chế các tác động xấu tới sức khỏe con người là một trong những vấn đề cấp bách trong công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn quận 6 hiện nay. Để góp phần vào công tác quản lý, xử lý CTNH cần có cái nhìn tổng quát về hiện trạng công nghệ xử lý CTNH, kể cả phương pháp tái chế đang được sử dụng ở Việt Nam, tập trung vào các cơ sở xử lý CTNH liên tỉnh do Tổng cục Môi trường cấp phép và xu hướng phát triển công nghệ trong thời gian tới để có thể cải thiện lại tình trạng quản lý chất thải nguy hại như hiện nay trên địa bàn quận 6. Do đó, đồ án tốt nghiệp “ Xây dựng kế hoạch quản lý chất thải nguy hại tại quận 6 từ nay từ nay đến năm 2010” được lựa chọn thực hiện. 2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI Đồ án tốt nghiệp” Xây dựng kế hoạch quản lý chất thải nguy hại tại quận 6 từ nay đến năm 2020” được thực hiện nhằm mục tiêu sau: SVTH: HỒNG BẢO CHÂU 2 GVHD: TS.ĐẶNG VIẾT HÙNG ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Góp phần cải thiện môi trường thông qua việc kiểm soát chất thải nguy hại. Giáo dục và nâng cao ý thức cộng đồng về tầm quan trọng của việc quản lý chất thải nguy hại. Đề xuất chương trình hành động về quản lý chất thải nguy hại cho quận 6. 3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI Thu thập tài liệu có liên quan đến đề tài: tìm hiểu về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và hiện trạng CTNH của thành phố nói chung và quận 6 nói riêng. Đề xuất kế hoạch quản lý CTNH dựa trên những cơ sở pháp lý và cơ sở thực tiễn tại quận 6. 4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chất thải nguy hại từ các cơ sở sản xuất trên địa bàn quận 6. Đề tài nghiên cứu chỉ được thực hiện trên địa bàn quận 6. 5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phương pháp luận: Dựa vào hiện trạng diễn biến môi trường cơ sở phải được nghiên cứu, thu thập chính xác và khách quan. Từ đó, đánh giá phương án thực hiện cần thiết nhằm thực hiện công tác quản lý môi trường đạt hiệu quả. Bởi vì, hệ thống quản lý CTNH cũng như công nghệ xử lý chưa được phù hợp gây ô nhiễm nghiêm trọng đến môi trường và cuộc sống của con người. Chính vì vậy, việc đề xuất các giải pháp quản lý cũng như chọn lựa công nghệ xử lý CTNH một cách phù hợp cho tương lai là vấn đề cần thiết và cấp bách trong thời gian này. Phương pháp cụ thể: Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu. Phương pháp điều tra và khảo sát xã hội học. Phương pháp thống kê và xử lý số liệu. 6. KẾT CẤU CỦA ĐỒ ÁN Gồm 4 chương: Chương 1: Tổng quan về chất thải nguy hại SVTH: HỒNG BẢO CHÂU 3 GVHD: TS.ĐẶNG VIẾT HÙNG ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP Chương 2: Tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và môi trường của quận 6. Chương 3: Công tác quản lý chất thải nguy hại tại quận 6. Chương 4: Xây dựng kế hoạch quản lý chất thải nguy hại tại quận 6 từ nay đến năm 2020. SVTH: HỒNG BẢO CHÂU 4 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.ĐẶNG VIẾT HÙNG CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI NGUY HẠI 1.1. Định nghĩa, phân loại về chất thải nguy hại 1.1.1. Định nghĩa về chất thải nguy hại Theo định nghĩa trong quy chế quản lý chất thải rắn của Việt Nam ban hành kèm quy định 155/QD-TTg ngày 16/07/99 “ Chất thải rắn nguy hại là chất thải có chứa các chất hoặc các hợp chất có một trong các tính chất sau: gây nguy hại trực tiếp (dễ cháy, dễ nổ, làm ngộ độc, dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm, tính phóng xạ và các thuộc tính nguy hại khác), hoặc tương tác với các chất khác gây nên các tác động nguy hại đối với môi trường và sức khoẻ của con người. Ngoài ra còn một số định nghĩa khác như sau: Theo Chương trình môi trường liên hợp quốc (UNEP) Chất thải độc hại là những chất thải (không kể chất thải phóng xạ) có hoạt tính hóa học, hoặc có tính độc hại, cháy nổ, ăn mòn gây nguy hiểm hoặc có thể gây nguy hiểm đến sức khỏe hoặc môi trường khi hình thành hoặc tiếp xúc với các chất thải khác. Chất thải không bao gồm trong định nghĩa trên:  Chất thải phóng xạ được xem là chất thải độc hại nhưng không bao gồm trong định nghĩa này bởi vì hầu hết các quốc gia quản lý và kiểm soát chất phóng xạ theo qui ước, điều khoản, qui định riêng.  Chất thải rắn sinh hoạt có thể gây ô nhiễm môi trường do chứa một ít chất thải nguy hại tuy nhiên nó được quản lý theo hệ thống chất thải riêng. Ở một số quốc gia đã sử dụng thu gom tách riêng chất thải nguy hại trong rác sinh hoạt. Luật khôi phục và bảo vệ tài nguyên của Mỹ (RCRA) : CTNH là chất rắn hoặc hỗn hợp chất rắn có khối lượng, nồng độ, hoặc các tính chất vật lý, hóa học, lây nhiễm mà khi xử lý, vận chuyển, thải bỏ, hoặc bằng những cách quản lý khác nó có thể: Gây ra nguy hiểm hoặc tiếp tục tăng nguy hiểm hoặc làm tăng đáng kể số tử vong, hoặc làm mất khả năng hồi phục sức khỏe của người bệnh SVTH: HỒNG BẢO CHÂU 4 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.ĐẶNG VIẾT HÙNG Làm phát sinh hiểm họa lớn cho con người hoặc môi trường ở hiện tại hoặc tương lai Thuật ngữ “chất rắn” trong định nghĩa được giải thích bao gồm chất bán rắn, lỏng, và đồng thời bao hàm cả chất khí. Cơ quan bảo vệ môi trường Mỹ (US –EPA) Chất thải được cho là nguy hại theo quy định của pháp luật nếu có một hoặc một số tính chất sau:  Thể hiện đặc tính dễ bắt lửa, ăn mòn, phản ứng, và/hoặc độc hại.  Là chất thải xuất phát từ nguồn không đặc trưng (chất thải nói chung từ qui trình công nghệ).  Là chất thải xuất phát từ nguồn đặc trưng (từ các nghành công nghiệp độc hại).  Là các hóa chất thương phẩm độc hại hoặc sản phẩm trung gian  Là hỗn hợp có chứa một chất thải nguy hại đã được liệt kê.  Là một chất được qui định trong RCRA.  Phụ phẩm của quá trình xử lý CTNH cũng được coi là chất thải nguy hại trừ khi chúng được loại bỏ hết tính nguy hại. Định nghĩa của Philipin Chất thải độc hại là các vật liệu vốn có tính độc hại, tính ăn mòn, chất gây kích thích, tính dễ cháy và tính gây nổ. 1.1.2. Phân loại chất thải nguy hại Mục đích của phân loại chất thải nguy hại là để tăng cường thông tin. Tùy vào mục đích sử dụng thông tin cụ thể mà có các cách phân loại sau: Hệ thống phân loại chung : Đây là hệ thống phân loại dành cho những người có chuyên môn. Hệ thống phân loại nhằm đảm bảo tính thống nhất về các danh pháp và thuật ngữ sử dụng. Hệ thống phân loại này dựa trên đặc tính của CTNH. Theo cách phân loại này có hệ thống của UNEP, qui chế QLCTNH Việt Nam. Hệ thống phân loại dành cho công tác quản lý: Nhằm đảm bảo nguyên tắc chất thải được kiểm soát từ nơi phát sinh đến nơi thải bỏ, xử lý cuối cùng. Hệ thống này SVTH: HỒNG BẢO CHÂU 5 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.ĐẶNG VIẾT HÙNG tập trung xem xét con đường di chuyển của CTNH và nguồn phát sinh ra nó. Trong số này bao gồm :  Hệ thống phân loại theo nguồn phát sinh  Hệ thống phân loại theo đặc điểm Hệ thống phân loại để đánh giá khả năng tác động đếùn môi trường :  Phân loại theo độc tính  Phân loại theo mức độ nguy hại Hệ thống phân loại kĩ thuật: Đây là hệ thống phân loại đơn giản và dễ sử dụng đặc biệt cho những người không có chuyên môn về CTNH. Tuy nhiên, hệ thống này có giới hạn là không cung cấp thông tin đầy đủ về chất thải, khó sử dụng trong trường hợp chất thải không có trong danh mục. Các hệ thống phân loại : Phân loại theo UNEP Chia làm 9 nhóm dựa trên những mối nguy hại và những tính chất chung.Dùng một số quốc tế (UN) làm số chỉ định duy nhất cho chất đó.Vd: Butan, Nhóm 2, Khí dễ cháy-UN No 1011. Nhóm 1: Chất nổ Nhóm này bao gồm:  Các chất dễ nổ, ngoại trừ những chất quá nguy hiểm trong khi vận chuyển hay những chất có khả năng nguy hại thì được xếp vào loại khác.  Vật gây nổ,ngoại trừ những vật gây nổ mà khi cháy nổ không tạo ra khói, không văng mảnh, không có ngọn lửa hay không tạo ra tiếng nổ ầm ĩ. Nhóm 2: Các chất khí nén, hóa lỏng hay hòa tan có áp Nhóm này bao gồm những loại khí nén, khí hóa lỏng, khí trong dung dịch, khí hóa lỏng do lạnh, hỗn hợp một hay nhiều khí với một hay nhiều hơi của những chất thuộc nhóm khác, những vật chứa những khí, như tellurium và bình phun khí có dung tích lớn hơn 1 lít. SVTH: HỒNG BẢO CHÂU 6 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.ĐẶNG VIẾT HÙNG Nhóm 3: Các chất lỏng dễ cháy Nhóm 3 bao gồm những chất lỏng có thể bắt lửa và cháy, nghĩa là chất lỏng có điểm chớp cháy lớn hơn hoặc bằng 61 oC. Nhóm 4 : Các chất rắn dễ cháy, chất có khả năng tự bốc cháy và những chất khi gặp nước sẽ sinh ra khí dễ cháy Phân nhóm 4.1 Các chất rắn dễ cháy Gồm :  Chất rắn có thể cháy  Chất tự phản ứng và chất có liên quan  Chất ít nhạy nổ Phân nhóm 4.2 Chất có khả năng tự bốc cháy Gồm :  Những chất tự bốc cháy  Những chất tự tỏa nhiệt Phân nhóm 4.3 Những chất khi gặp nước sẽ sinh ra khí dễ cháy Những chất khi tiếp xúc với nước sẽ giải phóng những khí dễ cháy có thể tạo thành những hỗn hợp cháy nổ với không khí. Những hỗn hợp như thế có thể bắt nguồn từ bất cứ ngọn lửa nào như ánh sáng mặt trời, dụng cụ cầm tay phát tia lửa hay những ngọn đèn không bao bọc kĩ. Nhóm 5 : Những tác nhân oxy hóa và các peroxit hữu cơ Nhóm 5 được chia thành các phân nhóm : Phân nhóm 5.1 : Tác nhân oxy hóa Phân nhóm 5.2 : Các peroxit hữu cơ Nhóm 6 : Chất độc và chất gây nhiễm bệnh Nhóm 6 được chia thành các phân nhóm : Phân nhóm 6.1 : Chất độc Phân nhóm 6.2 : Chất gây nhiễm bệnh SVTH: HỒNG BẢO CHÂU 7 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.ĐẶNG VIẾT HÙNG Nhóm 7 : Những chất phóng xạ Bao gồm những chất hay hợp chất tự phát ra tia phóng xạ. Tia phóng xạ có khả năng đâm xuyên qua vật chất và có khả năng ion hóa. Nhóm 8 : Những chất ăn mòn Bao gồm những chất tạo phản ứng hóa học khi tiếp xúc với các mô sống, phá hủy hay làm hư hỏng hàng hóa, công trình. Nhóm 9 : Những chất khác Bao gồm những chất và vật liệu mà trong quá trình vận chuyển có biểu hiện mối nguy hại không được kiểm soát theo tiêu chuẩn các chất liệu thuộc nhóm khác. Nhóm 9 bao gồm một số chất và vật liệu biểu hiện sự nguy hại cho phương tiện vận chuyển cũng như cho môi trường, không đạt tiêu chuẩn của nhóm khác. Phân loại theo TCVN Hệ thống này phân loại theo các đặc tính của chất thải. Theo TCVN 6706: 2000 chia CTNH thành 7 nhóm được trình bày trong bảng 1.1 sau: Bảng 1.1: Bảng phân loại chất thải nguy hại theo TCVN STT Loại chất thải Mã số TCVN Mô tả tính nguy hại 6706-2000 1.Chất thải dễ bắt lửa, dễ Chất thải lỏng Chất thải lỏng có nhiệt độ bắt cháy 1.1 dưới 60 độ. dễ cháy Chất thải dễ cháy 1.2 Chất thải không là chất lỏng, bốc cháy cháy khi bị ma sát hoặc ở điều kiện áp suất, nhiệt độ khí quyển. Chất thải có thể 1.3 Chất thải có khả năng tự bốc cháy do tự nóng lên trong điều kiện vận tự cháy chuyển bình thường, hoặc tự nóng lên do tiếp xúc với không khí và có khả năng bốc cháy. SVTH: HỒNG BẢO CHÂU 8 ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: TS.ĐẶNG VIẾT HÙNG Chất thải tạo ra 1.4 Chất thải khi gặp nước, tạo ra phản ứng giải phóng khí dễ cháy hoặc tự khí dễ cháy cháy. 2. Chất Chất thải có thải gây tính axit ăn mòn Chất thải có tính 2.1 Chất thải lỏng có pH<2 2.2 Chất thải lỏng có thể ăn mòn thép ăn mòn với tốc độ > 6,35mm/năm ở 55 độ C 3. Chất Chất thải dễ nổ 3 Là chất thải rắn hoặc lỏng hoặc hỗn hợp rắn lỏng tự phản ứng hoá thải dễ nổ học tạo ra nhiều khí,ở nhiệt độ và áp suất thích hợp có thể gây nổ. 4. Chất thải dễ bị ôxi hoá Chất thải chứa 4.1 Chất các tác nhân oxy thải có chứa clorat,pecmanganat,peoxit vô cơ… hoá vô vơ Chất thải chứa 4.2 Chất thải hữu cơ chứa cấu trúc peoxyt hữu cơ phân tử không bền với nhiệt nên có thể bị phân huỷ và tạo nhiệt nhanh, 5. Chất Chất thải gây thải gây độc cấp tính Chất thải có chứa chất độc có thể 5.1 gây tử vong hoặc tổn thương trầm độc cho trọng khi tiếp xúc. người và Chất thải gây sinh vật độc mãn tính Chất thải sinh 5.2 5.3 Chất thải chứa các thành phần mà ra khí độc khi tiếp xúc với không khí hoặc nước thì giải phóng ra khí độc. SVTH: HỒNG BẢO CHÂU 9
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.