Luận văn:Xây dựng hệ thống khởi động động cơ dị bộ lồng só

pdf
Số trang Luận văn:Xây dựng hệ thống khởi động động cơ dị bộ lồng só 65 Cỡ tệp Luận văn:Xây dựng hệ thống khởi động động cơ dị bộ lồng só 1 MB Lượt tải Luận văn:Xây dựng hệ thống khởi động động cơ dị bộ lồng só 54 Lượt đọc Luận văn:Xây dựng hệ thống khởi động động cơ dị bộ lồng só 5
Đánh giá Luận văn:Xây dựng hệ thống khởi động động cơ dị bộ lồng só
4.9 ( 11 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Đang xem trước 10 trên tổng 65 trang, để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

5LỜI NÓI ĐẦU Một trong những mục tiêu quan trọng hàng đầu mà Đảng và Nhà nƣớc đã đặt là tiến trình công nghệ hoá , hiện đại hoá đất nƣớc. Để tiến hành công nghệ hoá, hiện đại hoá các doanh nghiệp cần phải tiến hành xây dựng lại các nhà máy, cơ sở sản xuất, trang thiết bị máy móc đƣa công nghệ hiện đại hoá vào sản xuất. Hơn thế nữa, để vận hành tốt các nhà máy cần phải có một đội ngũ công nhân kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao. Là một sinh viên sắp tốt nghiệp ngành điện công nghiệp và dân dụng, em hiểu rằng tự động hoá nghiệp công nghiệp đóng vai trò hết sức quan trọng trong sự phát triển của ngành công nghiệp Việt Nam. Trong đợt thực tập tốt nghiệp này em đƣợc thầy giáo GS.TSKH. Thân ngọc Hoàn hƣớng dẫn em thiết kế đồ án tốt nghiệp với đề tài là : " Xây dựng hệ thống khởi động động cơ dị bộ lồng sóc ". Đề bài bao gồm 3 chương : Chƣơng 1: Động cơ không đồng bộ và các phƣơng pháp khởi động. Chƣơng 2: Hệ thống khởi động mềm động cơ không đồng bộ. Chƣơng 3: Thiết kế và lắp ráp hệ thống khởi động mềm. Để hoàn thành tốt đƣợc đồ án, em đã đƣợc sự giúp đỡ rất nhiều của bộ môn điện công nghiêp tự động hóa và đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo GS.TSKH.Thân ngọc Hoàn. Sau mƣời hai tuần làm đồ án em đã hiểu đƣợc cấu tạo và nguyên lý hoạt động của động cơ không đồng bộ. Và qua đó em đã biết cách tính toán và thiết kế hệ thống khởi động động cơ không đồng bộ. Đó là những kinh nghiệm quý báu giúp em vững tin hơn trong công việc sau này. Mặc dù đã hết sức cố gắng nhƣng đề tài của em vẫn còn nhiều thiếu sót, em rất mong đƣợc sự chỉ bảo của các thầy. Em xin chân thành cảm ơn! 1 CHƢƠNG 1: ĐỘNG CƠ KHÔNG ĐỒNG BỘ VÀ CÁC PHƢƠNG PHÁP KHỞI ĐỘNG 1.1. MỞ ĐẦU [1] Loại máy điện quay đơn giản nhất là loại máy điện không đồng bộ (dị bộ). Máy điện dị bộ có thể là loại một pha, hai pha hoặc ba pha, nhƣng phần lớn máy điện dị bộ ba pha, có công suất từ một vài W tới vài MW, có điện áp từ 100V đến 6000V. Căn cứ vào cách thực hiện rô to, ngƣời ta phân biệt hai loại: loại có rô to ngắn mạch và loại có rô to dây quấn. Cuộn dây rô to dây quấn là cuộn dây cách điện, thực hiện theo nguyên lý của cuộn dây dòng xoay chiều. Cuôn dây rô to ngắn mạch gồm một lồng bằng nhôm đặt trong các rãnh của mạch từ rô to, cuộn dây ngắn mạch là cuộn dây nhiều pha có số pha bằng số rãnh. Động cơ rô to ngắn mạch có cấu tạo đơn giản và rẻ tiền, còn máy điện rô to dây quấn đắt hơn, nặng hơn nhƣng có tính năng động tốt hơn, do đó có thể tạo các hệ thống khởi động và điều chỉnh. 1.2. CẤU TẠO [1] Máy điện quay nói chung và máy điện không đồng bộ nói riêng gồm hai phần cơ bản: phần quay (rô to) và phần tĩnh (stato). Giữa phần tĩnh và phần quay là khe hở không khí. 1.2.1. Cấu tạo của stato Stato gồm 2 phần cơ bản: mạch từ và mạch điện. a stato b Roto cuôn dây stato Hình 1.1. Cấu tạo động cơ không đồng bộ 2 a. Mạch từ: Mạch từ của stato đƣợc ghép bằng các lá thép điện có chiều dày khoảng 0,3-0,5mm, đƣợc cách điện hai mặt để chống dòng Fuco. Lá thép stato có dạng hình vành khăn, phía trong đƣợc đục các rãnh. Để giảm dao động từ thông, số rãnh stato và rô to không đƣợc bằng nhau. Mạch từ đƣợc đặt trong vỏ máy. Ở những máy có công suất lớn, lõi thép đƣợc chia thành từng phần đƣợc ghép lại với nhau thành hình trụ bằng các lá thép nhằm tăng khả năng làm mát của mạch từ. Vỏ máy đƣợc làm bằng gang đúc hay gang thép, trên vỏ máy có đúc các gân tản nhiệt. Để tăng diện tích tản nhiệt. Tùy theo yêu cầu mà vỏ máy có đế gắn vào bệ máy hay nền nhà hoặc vị trí làm việc. Trên đỉnh có móc để giúp di chuyển thuận tiện. Ngoài vỏ máy còn có nắp máy, trên lắp máy có giá đỡ ổ bi. Trên vỏ máy gắn hộp đấu dây. b. Mạch điện: Mạch điện là cuộn dây máy điện đã trình bày ở phần trên. 1.2.2. Cấu tạo của rô to a. Mạch từ: Giống nhƣ mạch từ stato, mạch từ rô to cũng gồm các lá thép điện kỹ thuật cách điện đối với nhau. Rãnh của rô to có thể song song với trục hoặc nghiêng đi một góc nhất định nhằm giảm dao động từ thông và loại trừ một số sóng bậc cao. Các lá thép điện kỹ thuật đƣợc gắn với nhau thành hình trụ, ở tâm lá thép mạch từ đƣợc đục lỗ để xuyên trục, rô to gắn trên trục. Ở những máy có công suất lớn rô to còn đƣợc đục các rãnh thông gió dọc thân rô to. b. Mạch điện: Mạch điện rô to đƣợc chia thành hai loại: loại rô to lồng sóc và loại rô to dây quấn. 3 Loại rô to lồng sóc (ngắn mạch Mạch điện của loại rô to này đƣợc làm bằng nhôm hoặc đồng thau. Nếu làm bằng nhôm thì đƣợc đúc trực tiếp và rãnh rô to, hai đầu đƣợc đúc hai vòng ngắn mạch, cuộn dây hoàn toàn ngắn mạch, chính vì vậy gọi là rô to ngắn mạch. Nếu làm bằng đồng thì đƣợc làm thành các thanh dẫn và đặt vào trong rãnh, hai đầu đƣợc gắn với nhau bằng hai vòng ngắn mạch cùng kim loại. Bằng cách đó hình thành cho ta một cái lồng chính vì vậy loại rô to này có tên rô to lồng sóc. Loại rô to ngắn mạch không phải thực hiện cách điện giữa dây dẫn và lõi thép. Loại rô to dây quấn: Mạch điện của loại rô to này thƣờng đƣợc làm bằng đồng và phải cách điện với mạch từ. Cách thực hiện cuộn dây này giống nhƣ thực hiện cuộn dây máy điện xoay chiều đã trình bày ở phần trƣớc. Cuộn dây rô to dây quấn có số cặp cực và pha cố định. Với máy điện ba pha, thì ba đầu cuối đƣợc nối với nhau ở trong máy điện, ba đầu còn lại đƣợc dẫn ra ngoài và gắn vào ba vành trƣợt đặt trên trục rô to, đó là tiếp điểm nối với mạch ngoài. 1.3. NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CỦA MÁY ĐIỆN DỊ BỘ [1] Để xét nguyên lý làm việc của máy điện dị bộ , ta lấy mô hình máy điện ba pha gồm ba cuộn dây đặt cách nhau trên chu vi máy điện một góc 1200, rô to là cuộn dây ngắn mạch. Khi cung cấp vào ba cuộn dây ba dòng điện của hệ thống điện ba pha có tần số f1 thì trong máy điện sinh ra từ trƣờng quay với tốc độ 60f1/p. Từ trƣờng này cắt thanh dẫn của rô to và stato, sinh ra ở cuộn stato sđđ tự cảm e1 và cuộn dây rô to sđđ cảm ứng e2 có giá trị hiệu dụng nhƣ sau: E1 = 4,44W1Φ1f1kcd1 (1.1) E2 = 4,44W2Φ2f2kcd (1.2) Do cuộn rô to kín mạch, nên sẽ có dòng điện chạy trong các thanh dẫn của cuộn dây này. Sự tác động tƣơng hỗ giữa dòng điện chạy trong dây dẫn rô to và từ trƣờng, sinh ra lực đó là ngẫu lực (hai thanh dẫn nằm cách nhau đƣờng 4 kính rô to) nên tạo ra mô men quay. Mô men quay có chiều đẩy stato theo chiều chống lại sự tăng từ thông móc vòng với cuộn dây. N n1 n S F Hình1.2. Sơ đồ nguyên lý hoạt động của động cơ không đồng bộ Nhƣng vì stato gắn chặt còn rô to lại treo trên ổ bi, do đó rô to phải quay với tốc độ n theo chiều quay của từ trƣờng. Tuy nhiên tốc độ này không thể bằng tốc độ quay của từ trƣờng, bởi nếu n = ntt thì từ trƣờng không cắt các thanh dẫn nữa,do đó không có sđđ cảm ứng, E2= 0 dẫn đến I2 = 0 và mô men quay cũng bằng không , rô to quay chậm lại, khi rô to chậm lại thì từ trƣờng lại cắt các thanh dẫn, nên có sđđ, có dòng và mô men nên rô to lại quay. Do đó tốc độ quay của rô to khác tốc độ quay của từ trƣờng nên xuất hiện độ trƣợt và đƣợc định nghĩa nhƣ sau: s= ntt n .100% ntt (1.3) Do đó tốc đô quay của rô to có dạng: n = ntt(1 – s) (1.4) Do n # ntt nên (ntt - n) là tốc độ cắt các thanh dẫn rô to của từ trƣờng quay. Vậy tần số biến thiên của sđđ cảm ứng trong rô to biểu diễn bởi: f2 = n tt n .p 60 n tt n tt n .p . n tt 60 5 n tt p n tt n . 60 n tt sf1 (1.5) Khi rô to có dòng I2, nó cũng sinh ra một từ trƣờng quay với tốc độ: n tt 2 60f 2 p 60sf1 n tt (1.6) sn tt So với một điểm không chuyển động của stato, từ trƣờng này sẽ quay với tốc độ: ntt2s = ntt2 + n = s.ntt + n = s.ntt + ntt (1-s) = ntt (1.7) Nhƣ vậy so với stato, từ trƣờng quay của rô to có cùng giá trị với tốc độ quay của từ trƣờng stato. 1.4. PHƢƠNG TRÌNH ĐẶC TÍNH CƠ Để thành lập phƣơng trình đặc tính cơ của động cơ không đồng bộ ta dựa vào đồ thay thế với các giả thiết sau: - Ba pha của động cơ là đối xứng. - Các thông số của động cơ không đồng bộ không đổi. - Tổng dẫn mạch từ hoá không thay đổi, dòng điện từ hoá không phụ thuộc tải mà chỉ phụ thuộc vào điện áp đặt vào stato động cơ. - Bỏ qua các tổn thất ma sát, tổn thất trong lõi thép. - Điện áp lƣới hoàn toàn sin đối sứng ba pha I1 X1 R1 X2 I2 I Uf R2/ s X R Hình 1.3. Sơ đồ thay thế động cơ không đồng bộ Uf 1 : Trị số hiệu dụng điện áp pha I1, I 2/ , I : Dòng điện từ hoá, stato, dòng điện roto quy đổi về stato 6 R1, R , R2/ : Điện trở tác dụng của mạch từ hoá của cuộn dây stato và rôto quy đổi về phía stato. Phƣơng trình mô men 3U 2f 1 R2/ M= R2/ s s R1 (1.8) X 2 nm Độ trƣợt tới hạn R2/ sth = R12 (1.9) 2 X nm Mô men tới hạn Mth = 3U 2f 1 2 1 R1 R12 (1.10) 2 X nm Dấu ( +) ứng với trạng thái động cơ ( - ) ứng với trạng thái máy phát n n0 ndm S th 0 M dmMnm Mth M Hình 1.4. Đặc tính cơ của động cơ không đồng bộ 7 1.5. CÁC PHƢƠNG PHÁP KHỞI ĐỘNG CỦA ĐỘNG CƠ DỊ BỘ Tuỳ theo tính chất của tải và tình hình của lƣới điện yêu cầu về mở máy đối với động cơ điện cũng khác nhau. Nói chung khi mở máy động cơ cần xét đến yêu cầu cơ bản sau: - Phải có momen mở máy đủ lớn để thích ứng với đặc tính cơ của tải - Dòng điện mở máy càng nhỏ càng tốt. - Phƣơng pháp mở máy và thiết bị cần dùng đơn giản, rẻ tiền, chắc chắn. - Tổn hao công suất quá trình mở máy càng thấp càng tốt. 1.5.1. Khởi động trực tiếp. Đây là phƣơng pháp mở máy đơn giản nhất, chỉ việc đóng trực tiếp động cơ vào lƣới điện nhờ cầu dao. Hình 1.5. Mở máy trực tiếp Ƣu điểm : - Thiết bị khởi động đơn giản. Khuyết điểm : - Dòng điện mở máy lớn, làm sụp áp lƣới điện lớn. 8 - Nếu quán tính của máy lớn thì thời gian mở máy sẽ rất lâu có thể làm cháy cầu chì bảo vệ. 1.5.2. Khởi động dùng phƣơng pháp giảm dòng khởi động [1] Dòng khởi động đƣợc xác định bằng biểu thức: U1 Ingm = R1 R 2 2 X1 X' 2 (1.11) 2 Từ biểu thức này chúng ta thấy để giảm dòng khởi động ta có các phƣơng pháp sau: - Giảm điện áp nguồn cung cấp. - Đƣa thêm điện trở vào mạch rô to. - Khởi động bằng thay đổi tần số. 1.5.2.1. Khởi động động cơ dị bộ rô to dây quấn Với động cơ dị bộ rô to dây quấn để giảm dòng khởi động ta đƣa thêm điện trở phụ vào mạch rô to. Lúc này dòng ngắn mạch có dạng [1] U1 Ingm = R1 R2 Rp 2 X1 X'2 2 (1.12) Việc đƣa thêm điện trở phụ Rp vào mạch rô to ta đƣợc hai kết quả: làm giảm dòng khởi động nhƣng lại làm tăng mô men khởi động. Bằng cách chọn điện trở phụ ta có thể đạt đƣợc mô men khởi động bằng giá trị mô men cực đại. Khi mới khởi động, toàn bô điện trở đƣợc đƣa vào rô to, cùng với tăng tốc độ rô to, ta cũng cắt dần điện trở phụ ra khỏi rô to để khi tốc độ đạt giá trị định mức thì điện trở phụ cũng đƣợc cắt hết ra khỏi rô to. 9 o U1~ o o ĐKB rf Hình 1.6. Khởi động động cơ rô to dây quấn 1.5.2.2. Khởi động động cơ dị bộ rô to lồng sóc Với động cơ rô to ngắn mạch do không thể đƣa điện trỏ vào mạch rô to nhƣ động cơ dị bộ rô to dây quấn để giảm dòng khởi động ta thực hiện các phƣơng pháp sau : a. Phƣơng pháp giảm điện áp Để giảm điện áp ta dùng các phƣơng pháp sau: - Nối điện kháng nối tiếp vào mạch điện stato. Khi khởi động, cầu dao D1 đóng, cầu dao D2 mở để nối cuộn kháng vào cuộn dây stato của động cơ. Khi động cơ đã quay ổn định thì đóng cầu dao D2 để ngắn mạch điện kháng. Điện áp đặt vào dây quấn stato khi khởi động: U’k = kU1 (k<1) (1.13) Dòng điện khởi động: I’k = kIk (1.14) Ik là dòng khởi động trực tiếp với U1 10
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.