Luận văn tốt nghiệp: Tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội

pdf
Số trang Luận văn tốt nghiệp: Tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội 102 Cỡ tệp Luận văn tốt nghiệp: Tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội 1 MB Lượt tải Luận văn tốt nghiệp: Tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội 0 Lượt đọc Luận văn tốt nghiệp: Tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội 14
Đánh giá Luận văn tốt nghiệp: Tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội
4 ( 13 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Đang xem trước 10 trên tổng 102 trang, để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

PHẦN MỞ ĐẦU 1- Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Hiện nay hoạt động tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn (NHNo&PTNT) Việt Nam nói chung và NHNo&PTNT chi nhánh huyện Phúc Thọ nói riêng vẫn là hoạt động chủ yếu. Trong những năm qua, hoạt động tín dụng của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Phúc Thọ đã đóng góp không nhỏ vào sự phát triển kinh tế chung của Huyện, danh mục tín dụng được thay đổi tích cực, tăng tỷ trọng cho vay đối với hộ nông nghiệp cũng như doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, quy trình tín dụng từng bước được thực hiện theo chuẩn mực quốc tế. Tuy nhiên, trong hoạt động tín dụng, Chi nhánh luôn phải đối diện với nhiều loại rủi ro, nhất là rủi ro tín dụng. Do vậy, để đảm bảo an toàn trong hoạt động, quản trị rủi ro tín dụng đã được Chi nhánh đặc biệt quan tâm. Mặc dù vậy, quản trị rủi ro tín dụng tại Chi nhánh vẫn còn bất cập, chưa đáp ứng được yêu cầu: rủi ro tín dụng vẫn xảy ra và gây ảnh hưởng tiêu cực về kinh tế - xã hội. Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt, nhu cầu tăng trưởng tín dụng lớn, rủi ro tín dụng có nguy cơ gia tăng, Chi nhánh sẽ khó phát triển bền vững nếu không chú trọng hơn tới quản trị rủi ro tín dụng. Chính vì tính cấp thiết như trên, tôi chọn đề tài: “Tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - chi nhánh huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội” làm luận văn tốt nghiệp với mong muốn góp phần đáp ứng đòi hỏi của thực tiễn. 2- Mục đích nghiên cứu - Đề xuất giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - chi nhánh huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội. Để đạt được mục tiêu đó, các nhiệm vụ cụ thể cần được thực hiện: 1 - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - chi nhánh huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội. - Phân tích, đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - chi nhánh huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội. 3- Đối tượng Đối tượng nghiên cứu: Quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại. 4- Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu: Quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - chi nhánh huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội trong thời gian từ năm 2012 đến 2014. 5- Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình thực hiện luận văn, các phương pháp nghiên cứu được sử dụng: Phương pháp phân tích tổng hợp; Phương pháp thống kê, so sánh; ... 6- Kết cấu Luận văn được kết cấu theo 03 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – chi nhánh huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội. Chương 3: Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – chi nhánh huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội. 2 Thang Long University Libraty CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1.1. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại 1.1.1.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại * Khái niệm Thuật ngữ “Ngân hàng” đã có từ rất lâu, hoạt động ngân hàng được chứng minh là gắn bó cùng với sự hình thành đời sống kinh tế và xã hội loài người, nhiều tài liệu và di chứng khảo cổ cho thấy hoạt động ngân hàng đã ra đời từ 3 - 4 ngàn năm trước công nguyên. Tại Hy Lạp các nhà đổi tiền được gọi là Trapezita - tiếng Hy lạp có nghĩa là cái bàn. Các Trapezita ngồi trước các bàn đổi tiền để nhận tiền của giai cấp quí tộc, người giầu có, vv... Ở Ý các hoạt động mua, bán trao đổi vay tiền được tiến hành trên các bàn dài gọi là Banca, đây cũng là từ xuất phát gốc của từ Banque (Pháp), Bank ( Anh, Mỹ , Đức ), Banco (Ý)... có nghĩa là ngân hàng sau này. Từ thế kỷ XVIII trở về trước, hoạt động ngân hàng chưa thực sự phát triển và chưa có vai trò quan trọng. Tuy nhiên, từ đó trở lại đây đặc biệt là trong thời đại ngày nay ngân hàng được xem như là “mạch máu” của nền kinh tế, hoạt động ngân hàng thể hiện sức mạnh và tiềm lực của nền kinh tế. Cùng với chiều dài lịch sử phát triển của ngành ngân hàng, trong mỗi giai đoạn, hoạt động ngân hàng cũng có sự thay đổi, bên cạnh đó với các hoạt động đa dạng lại luôn biến động với sự thay đổi chung của nền kinh tế. Mặt khác, do tập quán luật pháp của mỗi quốc gia, mỗi vùng lãnh thổ khác nhau dẫn đến quan niệm về Ngân hàng thương mại không thống nhất giữa các nước và khu vực trên thế giới: 3 Tại Mỹ, nơi có thị trường tài chính phát triển nhất thế giới: "Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và các dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế”. Nước Pháp coi “Ngân hàng là những xí nghiệp hay cơ sở hành nghề thường xuyên, nhận của công chứng dưới hình thức ký thác hay hình thức khác các số tiền mà họ dùng cho chính họ vào các nghiệp vụ chiết khấu, Tín dụng hay tài chính”. Đan Mạch thì coi “Ngân hàng là nơi thực hiện các nghiệp vụ thiết yếu bao gồm: thu nhận tiền ký thác; buôn bán vàng bạc; hành nghề thương mại và các giá trị địa ốc, các phương tiện Tín dụng và hối phiếu; bảo lãnh các món nợ; thực hiện các nghiệp vụ chuyển ngân; đứng ra bảo hiểm, bảo đảm ký quỹ; tham dự vào thiết lập các xí nghiệp”. Tại Việt Nam, cũng có nhiều quan niệm khác nhau về NHTM, nhưng tôi đồng ý với quan niệm cho rằng: - Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng hoạt động vì mục đích lợi nhuận thông qua việc kinh doanh các khoản vốn ngắn hạn là chủ yếu. - NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà các hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán. * Đặc điểm của Ngân hàng thương mại Hoạt động ngân hàng thương mại là hình thức kinh doanh kiếm lời, theo đuổi mục tiêu lợi nhuận là chủ yếu. Ngân hàng thực hiện hai hình thức hoạt động là kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng. Trong đó, hoạt động kinh doanh tiền tệ được biểu hiện ở nghiệp vụ huy động vốn dưới các hình thức khác nhau. Ngân hàng thương mại là người “đi vay để cho vay” nhằm mục đích kiếm lời. Các hoạt động dịch vụ ngân hàng được biểu hiện thông 4 Thang Long University Libraty qua các nghiệp cụ sẵn có về tiền tệ, thanh toán, ngoại hối, chứng khoán, để cam kết thực hiện công việc nhất định cho khách hàng trong một thời gian nhất định nhằm mục đích thu phí dịch vụ hoặc hoa hồng. Hoạt động ngân hàng thương mại phải tuân thủ theo quy định của pháp luật, nghĩa là chỉ khi ngân hàng thương mại thoả mãn đầy đủ các điều kiện khắt khe do pháp luật qui định như điều kiện về vốn, phương án kinh doanh...thì mới được phép hoạt động trên thị trường. Là một trung gian tài chính, NHTM thường phải đối diện với nhiều rủi ro. NHTM hoạt động chủ yếu dựa vào lượng vốn huy động từ các tổ chức kinh tế và dân cư. Do vậy, khi rủi ro xảy ra, sự đổ vỡ của một NHTM có thể kéo theo sự đổ vỡ của nhiều ngân hàng khác, thậm chí cả hệ thống. Nhằm tránh tình trạng đó, hoạt động của NHTM chịu sự quản lý chặt chẽ hơn hoạt động của bất kỳ một tổ chức kinh tế nào trong nền kinh tế. * Hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thương mại - Huy động vốn: Hoạt động huy động vốn là hoạt động cơ bản của NHTM. NHTM huy động vốn dưới các hình thức khác nhau như: nhận tiền gửi (tiền gửi thanh toán, tiết kiệm có kỳ hạn, tiết kiệm không kỳ hạn), đi vay, phát hành giấy tờ có giá, vốn tiếp nhận tài trợ, vốn ủy thác đầu tư. Nguồn vốn huy động dồi dào sẽ giúp NHTM chủ động trong hoạt động kinh doanh, giảm rủi ro thanh khoản. Tuy nhiên, NHTM là một tổ chức kinh doanh tiền tệ nên việc huy động nguồn vốn như thế nào sẽ được các NHTM đưa ra trên cơ sở chiến lược kinh doanh và diễn biến thị trường trong từng thời kỳ. - Hoạt động tín dụng: Hoạt động tín dụng của các NHTM được hình thành từ rất sớm, ngay từ khi thành lập các ngân hàng. Những người tổ chức ra NHTM, ngay từ đầu đã luôn tìm kiếm các cơ hội để tiến hành cho vay, coi đó như là một nhu cầu chủ yếu trong việc duy trì và mở rộng hoạt động của mình. Các NHTM đã góp 5 phần thúc đẩy phát triển kinh tế, thông qua hoạt động tín dụng vốn đầu tư đựơc mở rộng và từ đó làm cho sản phẩm xã hội được tăng lên. Tín dụng ngân hàng cung ứng cho những người cần vốn để mua, chế biến, tổng hợp và cất trữ sản phẩm, sau đó bán trực tiếp cho người tiêu dùng. Người nông dân nhờ có vốn vay, có thể mua hạt giống, thức ăn, phân bón và các nhu cầu cần thiết khác cho việc thu hoạch và trồng trọt. Tín dụng ngân hàng còn tạo cho họ khả năng để mua sắm vật tư, thiết bị, máy móc và thuê mướn lao động. Việc dự trữ, vận chuyển hàng hóa của hệ thống thương nghiệp đến tay người tiêu dùng, không thể không có yếu tố vốn tín dụng được các NHTM cung ứng. Bên cạnh các hoạt động tài trợ cho nông nghiệp, thương nghiệp và công nghiệp, NHTM còn tài trợ cho người tiêu dùng thông qua việc mở rộng tín dụng tiêu dùng với việc mua nhà, phương tiện đi lại và các trang thiết bị khác. Cùng với tín dụng ngắn hạn, NHTM còn thực hiện tín dụng đầu tư, nhằm mở rộng và nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật; hoặc cho Chính phủ vay trong trường hợp ngân sách thiếu hụt thông qua việc mua các chứng khoán của Chính phủ. - Hoạt động trung gian khác: Ngoài hai hoạt động cơ bản là hoạt động huy động vốn và hoạt động tín dụng thì Ngân hàng thương mại cũng thực hiện các dịch vụ trung gian cho khách hàng của mình. Các dịch vụ này được coi là hoạt động trung gian bởi vì khi thực hiện các hoạt động này ngân hàng không đứng vai trò là con nợ hay chủ nợ mà đứng ở vị trí trung gian để thoả mãn nhu cầu khách hàng về dịch vụ mà khách hàng cần. Ngày nay, các dịch vụ của ngân hàng không ngừng phát triển cả về số lượng và chất lượng, các dịch vụ ngày càng đa dạng. Hoạt động trung gian gồm rất nhiều loại dịch vụ khác nhau: như dịch vụ thu hộ chi hộ cho khách hàng có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng, dịch vụ chuyển khoản từ tài khoản này từ tài khoản này đến tài khoản khác ở cùng một ngân hàng hay ở hai ngân 6 Thang Long University Libraty hàng khác nhau; dịch vụ tư vấn cho khách hàng các vấn đề tài chính, dich vụ giữ hộ các chứng từ, vật quý giá dịch vụ chi lương cho các doanh nghiệp có nhu cầu; dịch vụ khấu trừ tự động. Đây là những khoản chi thường xuyên trong tháng, nếu không có dịch vụ này khách hàng sẽ tốn nhiều thời gian và phiền toái khi thanh toán các khoản này, cung cấp các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt. Nền kinh tế càng phát triển, các dịch vụ ngân hàng theo đó cũng phát triển theo để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của công chúng thực hiện nghiệp vụ trung gian mang tính dịch sẽ đem lại cho ngân hàng những khoản thu nhập khá quan trọng. Điều cần lưu ý là dịch vụ ngân hàng sẽ giúp ngân hàng phát triển toàn diện.Tại các nước phát triển, các ngân hàng thương mại cạnh tranh với nhau bằng con đường “phi giá”, tức là luôn có những dịch vụ mới cung cấp tiện nghi cho khách hàng, không ngừng tìm tòi những dịch vụ mới cung cấp tiện nghi cho khách hàng. Dịch vụ ngân hàng càng phát triển, thể hiện xã hội càng văn minh, nền công nghiệp càng phát triển. Lợi nhuận các ngân hàng không chỉ ở nghiệp vụ cho vay, mà phân nửa từ các hoạt động dịch vụ mang lại, nhưng lại là lĩnh vực ít rủi ro. Ba lĩnh vực hoạt động huy động vốn, hoạt động tín dụng, thực hiện các hoạt động trung gian là các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại. Ba hoạt động đó có quan hệ mật thiết, tác động hỗ trợ thúc đẩy nhau phát triển, tạo uy tín cho ngân hàng. Có huy động vốn thì mới có nghiệp vụ cho vay, cho vay có hiệu quả phát triển kinh tế thì mới có nguồn vốn để huy động vào, đồng thời muốn cho vay và huy động vốn tốt thì ngân hàng phải làm tốt vai trò trung gian, chính sự kết hợp đồng bộ đó tạo thành quy luật trong hoạt động của ngân hàng và tạo thành xu hướng kinh doanh tổng hợp đa năng của các Ngân hàng thương mại. 1.1.1.2 Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại Tín dụng là thuật ngữ chỉ giao dịch tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay, trong 7 đó, bên cho vay chuyển giao tài sản của mình cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định đã được thỏa thuận, bên đi vay sử dụng khoản tiền đó và sẽ phải hoàn trả vô điều kiện đầy đủ gốc, lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán. Tín dụng của NHTM là quan hệ tín dụng, trong đó bên cho vay là các NHTM, bên đi vay là các cá nhân, tổ chức trong nền kinh tế có nhu cầu sử dụng vốn và đáp ứng đầy đủ các điều kiện của NHTM để được vay vốn. Hoạt động tín dụng của NHTM là việc NHTM sử dụng vốn huy động được để cho vay đối với các cá nhân, tổ chức có nhu cầu sử dụng vốn để phục vụ tiêu dùng, phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó NHTM thu lợi nhuận từ lãi cho vay sau khi bù đắp chi phí huy động vốn. * Phân loại hoạt động tín dụng Có nhiều tiêu chí để phân loại tín dụng ngân hàng, tuy nhiên có thể phân loại theo một số tiêu chí thông dụng sau: - Căn cứ vào thời hạn: Tín dụng ngắn hạn: là những khoản tín dụng có thời hạn dưới 12 tháng. Thông thường loại hình tín dụng này sẽ đáp ứng nhu cầu vốn lưu động của tổ chức và nhu cầu chi tiêu cá nhân. Tín dụng trung hạn: là những khoản tín dụng có thời hạn trên 12 tháng đến 60 tháng. Loại hình tín dụng này nhằm đáp ứng nhu cầu đầu tư tài sản cố định, mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đầu tư các dự án có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Thông thường biện pháp bảo đảm cho các khoản tín dụng này là khách hàng thế chấp chính tài sản hình thành từ vốn vay. Tín dụng dài hạn: là những khoản tín dụng có thời hạn trên 60 tháng, được sử dụng để đáp ứng nhu cầu vốn cho các dự án đầu tư dây chuyền máy móc thiết bị đồng bộ, giá trị lớn, dự án xây dựng cơ sở hạ tầng. Thông thường biện pháp bảo đảm cho các khoản tín dụng này là khách hàng thế chấp chính tài sản hình thành từ vốn vay. 8 Thang Long University Libraty - Căn cứ vào biện pháp bảo đảm, có thể phân chia thành Tín dụng có bảo đảm đầy đủ bằng tài sản: là các khoản tín dụng mà theo đó nghĩa vụ trả nợ khách hàng được bảo đảm bằng tài sản cầm cố, thế chấp của khách hàng vay hoặc bên thứ ba hoặc bảo lãnh của bên thứ ba. Loại hình tín dụng này giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng, trong trường hợp khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ, ngân hàng có toàn quyền xử lý tài sản để thu hồi nợ. Tín dụng không có bảo đảm bằng tài sản: là các khoản tín dụng mà theo đó nghĩa vụ trả nợ của khách hàng không được bảo đảm bằng tài sản cầm cố thế chấp hoặc bảo lãnh của bên thứ ba. Ngân hàng cấp tín dụng hoàn toàn dựa trên đánh giá năng lực và uy tín của khách hàng. Loại hình tín dụng này khá rủi ro với ngân hàng, do đó chỉ thực hiện đối với những khách hàng mà ngân hàng đánh giá có uy tín, có đầy đủ năng lực. * Qui trình tín dụng Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mô tả công việc của ngân hàng từ khi tiếp nhận hồ sơ vay vốn của một khách hàng cho đến khi quyết định cho vay, giải ngân, thu nợ và thanh lý hợp đồng tín dụng... Một quy trình tín dụng căn bản gồm các bước: Bước 1: Lập hồ sơ vay vốn Bước này do cán bộ tín dụng thực hiện ngay sau khi tiếp xúc khách hàng. Nhìn chung một bộ hồ sơ vay vốn cần phải thu thập các thông tin như: năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự của khách hàng; khả năng sử dụng vốn vay; khả năng hoàn trả nợ vay (vốn vay + lãi) Bước 2: Phân tích tín dụng Phân tích tín dụng là xác định khả năng hiện tại và tương lại của khách hàng trong việc sử dụng vốn vay + hoàn trả nợ vay. Mục tiêu là: 9 Tìm kiếm những tình huống có thể xảy ra dẫn đến rủi ro cho ngân hàng, dự đoán khả năng khắc phục những rủi ro đó, dự kiến những biện pháp giảm thiểu rủi ro và hạn chế tổn thất cho ngân hàng. Phân tích tính chân thật của những thông tin đã thu thập được từ phía khách hàng trong bước 1, từ đó nhận xét thái độ, thiện chí của khách hàng làm cơ sở cho việc ra quyết định cho vay. Bước 3: Ra quyết định tín dụng Trong khâu này, ngân hàng sẽ ra quyết định đồng ý hoặc từ chối cho vay đối với một hồ sơ vay vốn của khách hàng. Khi ra quyết định, thường mắc 2 sai lầm cơ bản: Đồng ý cho vay với một khách hàng không tốt Từ chối cho vay với một khách hàng tôt. Cả 2 sai lầm đều ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh tín dụng, thậm chí sai lầm thứ 2 còn ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng. Bước 4: Giải ngân Ở bước này, ngân hàng sẽ tiến hành phát tiền cho khách hàng theo hạn mức tín dụng đã ký kết trong hợp đồng tín dụng. Nguyên tắc giải ngân: phải gắn liền sự vận động tiền tệ với sự vận động hàng hóa hoặc dịch vụ có liên quan, nhằm kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng và đảm bảo khả năng thu nợ. Nhưng đồng thời cũng phải tạo sự thuận lợi, tránh gây phiền hà cho công việc sản xuất kinh doanh của khách hàng. Bước 5: Giám sát tín dụng Nhân viên tín dụng thường xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn vay thực tế của khách hàng, hiện trạng tài sản đảm bảo, tình hình tài chính của khách hàng,... để đảm bảo khả năng thu nợ. Bước 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng 10 Thang Long University Libraty
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.