Luận văn Tổ chức công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Mây Tre Hà Nội

pdf
Số trang Luận văn Tổ chức công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Mây Tre Hà Nội 81 Cỡ tệp Luận văn Tổ chức công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Mây Tre Hà Nội 627 KB Lượt tải Luận văn Tổ chức công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Mây Tre Hà Nội 1 Lượt đọc Luận văn Tổ chức công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Mây Tre Hà Nội 3
Đánh giá Luận văn Tổ chức công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Mây Tre Hà Nội
4.7 ( 19 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Đang xem trước 10 trên tổng 81 trang, để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

Luận văn Tổ chức công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Mây Tre Hà Nội 1 Lời mở đầu Như chúng ta đã biết, hàng hóa là một sản phẩm của lao động được sản xuất ra dưới hình thức mua bán và sử dụng tiền tệ làm phương tiện thanh toán. Các hoạt động mua bán trao đổi này không chỉ dừng lại trong phạm vi hẹp của một quốc gia mà được phát triển mạnh mẽ và mở rộng quan hệ nhiều quốc gia với nhau thông qua các hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng hóa. Như chúng ta đã biết, hàng hóa là một sản phẩm của lao động được sản xuất ra dưới hình thức mua bán và sử dụng tiền tệ làm phương tiện thanh toan. Các hoạt động mua bán trao đổi này không chỉ dừng lại trong phạm vi hẹp của một quốc gia mà được phát triển mạnh mẽ và mở rộng quan hệ nhiều quốc gia với nhau thông qua các hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng hóa. Tại đại hội lần thứ 6 của Đảng, Đảng ta đã đề ra chương trình cải cách kinh tế rộng lớn nhằm xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, chuyển mạnh sang cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước, chủ trương phát triển của Nhà nước là thực hiện chính sách mở cửa kinh tế, đa dạng hóa thị trường và các thành phần kinh tế. Nền kinh tế nước ta từ trạng thái khép kín đã dần mở cửa, thị trường trong nước ngày càng mở rộng, thông suốt và quan hệ chặt chẽ với nền kinh tế của các nước trên thế giới, trước hết là các nước trong khu vực. Nước ta là một nước có nền kinh tế đang phát triển, đang dần tiến tới nền công nghiệp hóa , hiện đại hóa. Do vậy, Đảng và chính phủ cần phải tăng cường mở rộng và phát huy các ưu thế của đất nước. Hiện nay, nước ta có khá nhiều làng nghề truyền thống và làm thủ công mỹ nghệ. Làng nghề thủ công mỹ nghệ đang được đưa vào trong chủ trương hoạt động xuất khẩu của nước ta và dần trở thành thế mạnh kinh tế của nước nhà. Chúng ta cần biết tận dụng và khai thác triệt để thế mạnh đó. Trong tương lai không xa, hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam sẽ có mặt trên khắp thế giới nhờ hoạt động xuất khẩu. Với tư cách là công cụ quản lý kinh tế tài chính, kế toán là một lĩnh vực gắn với hoạt động kinh tế tài chính, đảm nhiệm hệ thống tổ chức thông tin có ích cho các quyết định kinh tế. Như vậy, kế toán có vai trò vô cùng quan trọng đối với hoạt động tài chính doanh nghiệp nói chung và hoạt động kinh doanh xuất khẩu nói riêng. Nó 2 vừa là công cụ để kiểm tra quá trình xuất khẩu, vừa giúp cho người quản lý có đầy đủ thông tin chính xác, kịp thời để lập phương án kinh doanh, phân tích và đánh giá quá trình đó một cách chính xác. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán xuất khẩu hàng hóa, được sự hướng dẫn của cô giáo Mai Thị Hồng, cũng như sự giúp đỡ tận tình của cán bộ phòng kế toán- tài vụ của Công ty Mây Tre Hà Nội , em đã chọn đề tài “ Tổ chức công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Mây Tre Hà Nội”. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và dựa vào tình hình thực tế tại công ty, em xin trình bày nội dung chuyên đề như sau: Ngoài lời mở đầu và kết luận, chuyên đề gồm 3 phần: Phần 1: Cơ sở lý luận chung về tổ chức công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Mây Tre Hà Nội. Phần 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa tại Công ty Mây Tre Hà Nội. Phần 3: Phương hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa tại Công ty Mây Tre Hà Nội. 3 Chương 1 Cơ sở lý luận chung về tổ chức công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại công ty mây tre Hà Nội. I. Xuất khẩu hàng hoá và sự cần thiết của việc tổ chức hạch toán kế toán các nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá. 1. Đặc trưng cơ bản của hoạt động xuất khẩu. Xuất khẩu là mũi nhọn quan trọng của hoạt động kinh tế đối ngoại, là một trong ba chương trình kinh tế lớn do đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đề ra. Trong toàn bộ hoạt động kinh tế, một nhiệm vụ có ý nghĩa chiến lược của toàn Đảng toàn dân là “ra sức xuất khẩu để nhập khẩu”. Trong tình hình hiện nay hoạt động xuất khẩu có những đặc điểm sau: Hoạt động xuất khẩu phức tạp hơn các hoạt động kinh doanh trong nước. Đây là hoạt động giao dịch với những người có quốc tịch khác nhau, có ngôn ngữ khác nhau,thị trường rộng lớn khó dự toán, mua bán trung gian chiếm tỷ trọng lớn, thanh toán bằng nhiều phương thức phức tạp, hàng hoá phải vận chuyển qua biên giới các quốc gia, phải tuân thủ tập quán, thông lệ quốc tế cũng như địa phương. Chi phí vận chuyển, bảo quản bốc dỡ có thể ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh. Chất lượng của hàng hoá có thể bị ảnh hưởng do thời gian vận chuyển dài. Chất lượng của hàng hoá có thể bị ảnh hưởng do thời gian vận chuyển dài. Thu hồi vốn chậm, nếu đơn vị sử dụng vốn vay thì chi phí trả lãi sẽ tăng. Tình trạng thị trường có nhiều bất lợi,thị trường trong nước nhỏ hẹp, nhu cầu nói chung chưa cao, trong khi thị trường bên ngoài thì rất rộng lớn lại luôn biến động, lĩnh vực nào cũng có đối thủ cạnh tranh hùng mạnh. Đó là những khó khăn chúng ta phải đối mặt khi xâm nhập vào thị trường nước ngoài. Hoạt động kinh doanh xuất khẩu trong cơ chế thị trường hiện nay đòi hỏi các đơn vị kinh doanh xuất khẩu phải tự tìm nguồn hàng, bạn hàng, phải tự cân đối về tài chính, tự tổ chức đàm phán ký kết hợp đồng và thanh toán sao cho có hiệu quả nhất. Nhà nước không còn giao các pháp lệnh về chỉ tiêu kế hoạch, không chỉ định nguồn hàng và đối tượng giao dịch như trước. 4 Trên đây là những đặc điểm cơ bản mà bất kỳ một doanh nghiệp kinh doanh xuật nhập khẩu nào cũng phải xem xét, cân nhắc nếu muốn kinh doanh có hiệu quả. Sự hiệu quả này không chỉ đem lại lợi ích cho bản thân doanh nghiệp mà còn góp phần thúc đẩy chiến lược “công nghiệp hoá hướng tới xuất khẩu”của đất nước. Vì thế ngoài sự nỗ lực của bản thân các doanh nghiệp trong quá trình thực hiện các thương vụ xuất khẩu, còn cần sự hỗ trợ của nhà nước thông qua việc ban hành các chính sách xuất khẩu, tạo lập môi trường thuận lợi khi nhà nước và các doanh nghiệp phối hợp cùng giải quyết những khó khăn thì vai trò của hoạt động xuất khẩu sẽ thực sự được phát huy. 2. Nhiệm vụ của công tác xuất khẩu hàng hoá. Như đã trình bày ở trên, hoạt động xuất khẩu có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Để quản lý và thực hiện tốt nhằm nâng cao hiệu quả của lĩnh vực kinh doanh xuất khẩu thì cần phải sử dụng tốt các biện pháp kinh tế, kỹ thuật nghiệp vụ, trong đó có vấn đề tổ chức công tác kế toán xuất khẩu một cách khoa học, hợp lý. Tổ chức hợp lý đúng đắn công tác kế toán hoạt động xuất khẩu là tạo ra hệ thống chứng từ sổ sách, sau đó ghi chép và lưu chuyển chúng cho phù hợp với đặc điểm hoạt đông kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp nhằm cung cấp thông tin kịp thời toàn diện, chính xác cho quản lý. Hơn nữa việc tổ chức hợp lý công tác xuất khẩu còn giúp cho toàn bộ hệ thống kế toán doanh nghiệp vận hành nhịp nhàng ăn khớp và đạt hiệu quả cao. Xuất phát từ khả năng và nhiệm vụ chung của công tac kế toán, xuất phát từ đặc điểm riêng của hoạt động xuất khẩu, từ sự cần thiết phải tổ chức công tác hạch toán hàng xuất khẩu, kế toán hàng xuất khẩu cần làm tốt các nhiệm vụ sau: - Phản ánh giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch xuất khẩu. Đây là nhiệm vụ đầu tiên cơ bản quan trọng nhất bởi từ thông tin kế toán, người lãnh đạo có thể nắm được các nghiệp vụ kinh doanh xuất khẩu phát sinh, kiểm tra đánh giá được tình hình thực hiện kế hoạch xuất khẩu, từ đó có biện pháp hoàn thiện công tác kinh doanh xuất khẩu để thu được lợi nhuận cao nhất. 5 - Kiểm tra, giám đốc tình hình thanh toán giữa các bên trong tình hình kinh doanh nói chung và kinh doanh xuất khẩu nói riêng hiện nay, các doanh nghiệp đều gặp khó khăn về vốn, vì vậy kế toán phải quản lý chặt chẽ tình hình thu hồi vốn để đảm bảo quá trình kinh doanh được liên tục. - Kiểm tra tình hình thực hiện chi phí xuất khẩu :các doanh nghiệp xuất khẩu độc lập, tự chủ về tài chính cũng như mọi hoạt động sản xuất kinh doanh phải đảm bảo lấy thu bù chi và có lãi. Điều này đòi hỏi kế toán phải tập hợp chi phí một cách chính xác. - Cung cấp thông tin cho việc điều hành hoạt động xuất khẩu, cho công tác kế hoạch và theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch để từ đó phát hiện ra các nhân tố ảnh hưởng tới kế hoạch. - Thực hiện tốt các nhiệm vụ nói trên, kế toán thực sự trở thành công cụ trợ thủ đắc lực cho công việc quản lý điều hành có hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu hiện nay. II. Hạch toán kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hóa. 1. Các quy định về xuất khẩu: - Xuất khẩu là một hoạt động phức tạp, liên quan tới nhiều lĩnh vực nên để hạch toán chính xác kế toán cần phải nắm vững các quy định. Theo quy định các hàng hóa dịch vụ sau được tính là hàng xuất khẩu: - Hàng gửi đi triển lãm, hội trợ nước ngoài, bán theo ngoại tệ. - Các dịch vụ sửa chữa tàu biển, máy bay cho nước ngoài được thanh toán bằng ngoại tệ. - Hàng viện trợ cho nước ngoài thông qua các hiệp định, nghị định thư do nhà nước ta ký với nước bạn, giao cho các doanh nghiệp xuất khẩu. - Hàng hóa dịch vụ bán cho khách nước ngoài hoặc kiều bào về thăm quê hương thu bằng ngoại tệ. 6 - Nguyên vật liệu,vật tư cung cấp cho các công trình thiết bị toàn bộ theo yêu cầu của nước bán công trình thiết bị đó cho nước ta và thanh toán bằng tiền ngoại tệ. 2. Các phương thức xuất khẩu. Hiện nay có hai phương thức kinh doanh xuất khẩu là xuất khẩu theo nghị định thư và xuất khẩu tự cân đối. - Xuất khẩu theo nghị định thư: là phương thức kinh doanh của các doanh nghiệp phải tuân thủ theo chỉ tiêu pháp lệnh của nhà nước. Nhà nước ta ký với chính phủ các nước khác những nghị định thư hoặc là những hiệp định về trao đổi hàng hóa. Việc thực hiện hiệp định được giao cho một số doanh nghiệp, các doanh nghiệp này có trách nhiệm mua bán hàng hóa với nước bạn theo các khoản ghi trong hợp đồng. - Xuất theo phương thức tự cân đối: là phương thức hoạt động trong đó doanh nghiệp hoàn toàn chủ động tổ chức hoạt động xuất khẩu từ khâu đầu tiên tới khâu cuối cùng. Đơn vị phải tự tìm nguồn hàng, bán hàng, tự cân đối về tài chính, ký kết hợp đồng, tổ chức giao dịch sao cho đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất. - Trong cơ chế thị trường hiện nay, hầu như không tồn tại phương thức xuất khẩu theo nghị định thư vì phải hạch toán độc lập và được phép chủ động trong kinh doanh nên các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu đều chọn theo phương thức xuất khẩu tự cân đối. Trong phương thức này có hai hình thức xuất khẩu chủ yếu: + Xuất khẩu trực tiếp: là hình thức hoạt động của các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu được nhà nước cho phép tiến hành tổ chức giao dịch, đàm phán ký kết hợp đồng mua bán trực tiếp với người nước ngoài. + Xuất khẩu ủy thác: là hình thức áp dụng với các doanh nghiệp chưa có đủ điều kiện trực tiếp đàm phán, ký kết hợp đồng với nước ngoài nên phải ủy thác cho đơn vị có chức năng xuất khẩu hộ. Trong hình thức này, đơn vị giao ủy 7 thác xuất khẩu là đơn vị được tính doanh số, đơn vị nhận ủy thác chỉ là đơn vị làm đại lý và được hưởng hoa hồng theo tỷ lệ thỏa thuận. Nhìn chung tổ chức hoạt động xuất khẩu theo hình thức trực tiếp có lợi hơn vì trong trường hợp này doanh nghiệp có điều kiện nắm bắt thông tin và tín hiệu thị trường nước ngoài một cách toàn diện, chính xác, kịp thời, hơn nữa lại không phụ thuộc vào đơn vị khác, lợi nhuận không bị chia sẻ, có điều kiện mở rộng quan hệ và uy tín với bạn hàng nước ngoài. 3. Các phương thức tính giá hàng xuất khẩu: Giá bán xuất khẩu là giá trị thực tế ghi trên hóa đơn bán hàng. Bán hàng theo giá nào thì ghi đúng theo giá đó (FOB hay CIF) và đổi ra VND. Giá CIF trị giá hợp đồng xuất khẩu là giá nhận hàng tại biên giới nước mua. CIF = trị giá hàng hóa + chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản tại ga, cảng bên bán. Trong điều kiện hiện nay, chúng ta chưa có những phương tiện hiện đại để thực hiện vận chuyển và bảo hiểm nên chúng ta thường xuất giá FOB và thời điểm hàng hóa được xác định là tiêu thụ khi bán theo giá là: - Nếu vận chuyển bằng đường biển: thì ngày thuyền trưởng ký vào vận đơn hải quan và tàu rời khỏi nước bán. - Nếu vận chuyển bằng hàng không: tính vào ngày cơ quan hàng không tại sân bay cửa khẩu ký chứng từ vận chuyển hải quan sân bay xác nhận đã hoàn thành thủ tục để vận đơn chuyển ra nước ngoài. - Nếu vận chuyển bằng đường sắt đường bộ: tính vào ngày hàng hóa rời khỏi biên giới nước ta theo xác nhận của hải quan cửa khẩu. Doanh nghiệp tính theo giá CIF hay FOB là tùy thuộc vào khả năng của mình, nhưng điều quan trọng là doanh nghiệp phải lựa chọn được phương pháp tính giá xuất kho hàng xuất khẩu phù hợp với đặc điểm kinh doanh và đặc điểm bộ máy kế toán. 8 Các phương pháp tính giá hàng xuất kho: Phương pháp 1: tính theo giá thực tế đích danh. Xuất lô hàng nào sẽ tính theo giá đích danh của lô hàng đó, phương pháp này phù hợp với những doanh nghiệp có điều kiện bảo quản riêng từng lô hàng. Phương pháp 2: tính theo giá thực tế bình quân gia quyền. Gi¸ xuÊt  TrÞgi¸ hµngtån kho dÞnhkú  trÞgi¸ hµngnhËptrong kú L­îng hµngtån trong kú  l­îng hµngnhËptrong kú Trị giá hàng xuất = Lượng hàng xuất x giá xuất Phương pháp này thích hợp với những danh điểm hàng hóa, số lần xuất khẩu không nhiều. Phương pháp 3: Tính theo giá thực tế nhập trước xuất trước (FIFO). Lô hàng nào được nhập kho trước sẽ được xuất bán trước, lượng hàng hóa xuất kho thuộc lần nhập nào thì tính theo giá thực tế của lần nhập đó. Phương pháp này thường được áp dụng cho những doanh nghiệp có ít danh điểm hàng,số lần nhập kho mỗi danh điểm không nhiều. Phương pháp 4: tính theo giá thực tế nhập sau xuất trước (LIFO). Phương pháp này tính theo giá hàng xuất kho trên cơ sở giả định lô hàng nào nhập kho sau thì xuất trước và tính theo giá lô hàng đó. Phương pháp 5: tính theo giá thực tế bình quân sau mỗi lần nhập. Theo phương pháp này, sau mỗi lần nhập kế toán phải căn cứ vào giá trị hàng tồn kho trước đó và trị giá hàng nhập để xác định giá đơn vị bình quân của từng danh điểm hàng hóa.Phương pháp này tính toán phức tạp mất nhiều công sức nên ít được áp dụng. Nó chỉ áp dụng thuận tiện trong điều kiện doanh nghiệp áp dụng kế toán máy. 9 Thông thường các đơn vị khi có hợp đồng xuất khẩu mới tổ chức thu mua hàng hóa,vì vậy giá trị xuất kho hàng hóa xuất khẩu thường được tính theo giá thực tế đích danh hoặc nhập trước xuất sau. 4. Ngoại tệ và tỷ giá: Ngoại tệ là tiền của nước khác lưu thông trong một nước. Khi nghiên cứu về ngoại tệ thì tỷ giá hối đoái là tiêu chuẩn cơ sở rất quan trọng. Tỷ giá hối đoái là quan hệ so sánh giữa hai đồng tiền với nhau, là giá cả của một đơn vị tiền tệ nước này thể hiện bằng một số tiền tệ nước kia. Tỷ giá hối đoái luôn có sự biến động và sự biến động này ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả kinh doanh của đơn vị. Vì vậy việc hạch toán ngoại tệ phải tuân theo các nguyên tắc nhất định đó là: - Nguyên tắc dùng tỷ giá thực tế: áp dụng cho các đơn vị ít phát sinh ngoại tệ hoặc không dùng tỷ giá hạch toán để ghi sổ. Khi đó nguyên tắc quy đổi ngoại tệ cho các nghiệp vụ phát sinh được thực hiện theo tỷ giá thực tế do ngân hàng công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. - Nguyên tắc sử dụng giá hạch toán để ghi sổ. Khoản phải thu, phải trả, nợ vay có gốc ngoại tệ được ghi sổ theo tỷ giá hạch toán. Đối với doanh thu xuất khẩu, chi phí bằng ngoại tệ được quy đổi ra Việt Nam Đồng và ghi sổ theo tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Khoản chênh lệch tỷ giá thực tế và hạch toán được phản ánh vào TK 413 – chênh lệch tỷ giá. Cuối kỳ hạch toán, doanh nghiệp phải điều chỉnh số dư cuối các tài khoản nợ phải thu, phải trả có gốc ngoại tệ về tỷ giá thực tế cuối ngày (nếu doanh nghiệp sử dụng tỷ giá hạch toán). Ngoại tệ được ghi chi tiết cho từng loại ngoại tệ trên tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán, TK 007 – ngoại tệ các loại. 5. Các phương thức thanh toán: Thanh toán quốc tế là một lĩnh vực rất phức tạp với nhiều phương tiện và phương thức thanh toán. Các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu thường sử dụng các phương thức thanh toán sau: 10
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.