Luận văn: Thiết kế cấp điện cho xã Hồng Thái -An Dương - Hải Phòng

pdf
Số trang Luận văn: Thiết kế cấp điện cho xã Hồng Thái -An Dương - Hải Phòng 63 Cỡ tệp Luận văn: Thiết kế cấp điện cho xã Hồng Thái -An Dương - Hải Phòng 964 KB Lượt tải Luận văn: Thiết kế cấp điện cho xã Hồng Thái -An Dương - Hải Phòng 2 Lượt đọc Luận văn: Thiết kế cấp điện cho xã Hồng Thái -An Dương - Hải Phòng 7
Đánh giá Luận văn: Thiết kế cấp điện cho xã Hồng Thái -An Dương - Hải Phòng
4.2 ( 5 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Đang xem trước 10 trên tổng 63 trang, để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG…………….. Luận văn Thiết kế cấp điện cho xã Hồng Thái -An Dương - Hải Phòng LỜI MỞ ĐẦU Trong tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc hiện nay, điện năng đóng một vai trò vô cùng quan trọng và cần thiết. Trong tất cả các lĩnh vực của đời sống nhƣ: Công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải, thƣơng mại dịch vụ đều cần đến điện năng. Đặc biệt, nƣớc ta hiện nay tỉ lệ ngƣời dân sống bằng nghề nông còn chiếm một tỉ lệ khá lớn nên phụ tải điện cũng lớn. Điện năng dùng ở khu vực nông thôn bây giờ không phải chỉ là thắp sáng và bơm nƣớc tƣới tiêu nữa mà đối tƣợng phục vụ cấp điện khá đa dạng nhƣ : sinh hoạt, tƣới tiêu, chế biến nông sản, xay xát, sửa chữa nông sản, sửa chữa nông cụ…Vì vậy thiết kế cấp điện cho khu vực nông thôn cũng rất quan trọng. Đề tài: “Thiết kế cấp điện cho xã Hồng Thái -An Dƣơng - Hải Phòng” do cô giáo Thạc Sĩ Đỗ Thị Hồng Lý hƣớng dẫn là một đề tài khá lí thú để tác giả đi sâu tìm hiểu về hệ thống cung cấp điện cho một xã nông nghiệp, đề tài này sẽ góp phần cải tiến đƣợc hệ thống cung cấp điện của các khu vực nông thôn. Đề tài gồm những nội dung sau: Chƣơng 1: Giới thiệu chung về xã Hồng Thái - An Dƣơng - Hải Phòng. Chƣơng 2: Lựa chọn các phần tử của sơ đồ cấp điện cho xã Hồng Thái. Chƣơng 3: Tính toán ngắn mạch trong hệ thống cung cấp điện. Chƣơng 4: Dự báo nhu cầu tiêu thụ điện năng của xã trong 5 năm tới. -1- Chƣơng 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ XÃ HỒNG THÁI HUYỆN AN DƢƠNG - HẢI PHÒNG. 1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HUYỆN AN DƢƠNG. Huyện An Dƣơng là một huyện nằm phía Tây thành phố Hải Phòng, đƣợc tách ra từ huyện An Hải cũ vào năm 2002.  Địa giới hành chính. Huyện An Dƣơng giáp với tỉnh Hải Dƣơng ở phía Tây và Tây Bắc, giáp với huyện An Lão ở phía Tây Nam, huyện Thuỷ Nguyên ở phía Bắc, quận Hồng Bàng và quận Lê Chân ở phía Đông Nam.  Tổ chức hành chính. Huyện An Dƣơng có 16 đơn vị hành chính trực thuộc gồm thị trấn An Dƣơng và 15 xã: Lê Thiện, Đại Bản, An Hoà, Hồng Phong, Tân Tiến, An Hƣng, An Hồng, Bắc Sơn, Nam Sơn, Lê Lợi, Đặng Cƣơng, Đồng Thái, Quốc Tuấn, An Đồng, Hồng Thái.  Diện tích và dân số. Huyện An Dƣơng rộng 98,3196 km2, có gần 150 ngàn dân (2008). Mật độ dân số trung bình 13.200 ngƣời/km2.  Địa lí. Phía Bắc có sông Kinh Môn, phía Tây có sông Lạch Tray, phía Đông có sông Cấm chảy qua, sông Hàn làm ranh giới giữa An Dƣơng và Kiến An. Địa hình ở đây có độ cao trung bình khoảng từ 1m đến 1,8m so với mực nƣớc biển. Đây là địa hình thấp, khá bằng phẳng của một vùng đồng bằng thuần tuý hƣớng ra biển.  Giao thông. Quốc lộ 5A và quốc lộ 10 là 2 tuyến giao thông quan trọng nhất của huyện, ngoài ra còn có tỉnh lộ 188 và 351.  Kinh tế - xã hội. -2- An Dƣơng là khu vực công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ quan trọng của Hải Phòng.  Công nghiệp và xây dựng: trên địa bàn huyện rất phát triển, huyện có trên dƣới một trăm doanh nghiệp lớn nhỏ. Chỉ riêng tháng 7 năm 2008 doanh thu sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và xây dựng đạt 19,8 tỉ đồng. Các doanh nghiệp sản xuất tập trung ở phía Tây nam và Đông Nam của huyện. Ngành nghề chủ yếu là cung cấp điện, sản xuất vật liệu xây dựng, cơ khí sửa chữa, lắp máy, may mặc, giầy da, nhựa. Ngoài ra còn có các cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp cá thể, tập trung đồ gỗ nội thất, chế biến lƣơng thực thực phẩm, dệt, nhuộm, cơ khí sửa chữa.  Thƣơng mại và dịch vụ. Ngành thƣơng mại và dịch vụ có trên 3.500 hộ kinh doanh thƣờng kết hợp nhà ở tập trung và phân bố chủ yếu trên các tuyến đƣờng chính với nhiều mặt hàng. Ngoài ra tại các tuyến đƣờng phố còn có các doanh nghiệp thƣơng nghiệp, dịch vụ đô thị, các doanh nghiệp tƣ nhân nằm trên khắp các khu phố. Trong tháng 7 năm 2008, doanh thu kinh doanh thƣơng mại và dịch vụ đạt đƣợc 41,2 tỉ đồng. Tính đến hết tháng 8 năm 2008, tổng GDP của thƣơng mại chiếm 30%, dịch vụ chiếm 35%.  Hạ tầng xã hội và kĩ thuật đô thị.  Hệ thống trƣờng học: Đƣợc phân bố đều trên địa bàn huyện đảm bảo đáp ứng đầy đủ cho các em trong độ tuổi đến trƣờng, cơ sở vật chất ngày càng đƣợc nâng cấp, nhiều trƣờng đã đạt chuẩn quốc gia.  Hệ thống y tế: Trên địa bàn huyện có tất cả 75 cơ sở hành nghề y dƣợc tƣ nhân. Hệ thống y tế của huyện đƣợc đảm bảo đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc khám chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ cộng đồng.  Hệ thống công trình văn hoá thể thao: Sân bãi, thể thao tại các địa phƣơng, các khu đô thị, trƣờng học, công ty nhà văn hoá, các hệ thống đền, chùa, nhà thờ… không ngừng phát triển. -3-  Hệ thống cơ quan văn phòng đại diện: Bao gồm UBND huyện, cơ quan công an, viện kiểm sát, toà án …  Hệ thống nhà ở: hầu hết các nhà ở đô thị trƣớc đây đều do nhân dân tự cải tạo, xây dựng, khu vực có mật độ xây dựng cao là các phƣờng thuộc thị trấn, các khu xung quanh các đƣờng trục lớn.  Hệ thống hạ tầng, kĩ thuật đô thị: Trên địa bàn huyện có nhà máy nƣớc An Dƣơng, đảm bảo cung cấp nƣớc sạch cho mọi ngƣời dân trong huyện nói riêng và cả thành phố nói chung. Toàn bộ 100% số hộ đƣợc sử dụng lƣới điện quốc gia.  Về văn hoá xã hội, an ninh quốc phòng. Sự nghiệp giáo dục đào tạo phát triển ở tất cả các ngành học, bậc học. Công tác giáo dục ngày càng đi vào chiều sâu, chất lƣợng giáo dục đƣợc nâng cao, sức khoẻ ngƣời dân ngày càng đặt lên hàng đầu, chất lƣợng khám chữa bệnh ngày càng nâng cao hơn. Công tác văn hoá xã hội phát triển rất tốt trong thời gian qua. Các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể thao, phát thanh, truyền hình. Thông tin tuyên truyền có những bƣớc tiến lớn trong việc phục vụ đời sống tinh thần cho nhân dân. Công tác an ninh quốc phòng và trật tự an toàn xã hội luôn đƣợc đảm bảo, trật tự kỉ cƣơng trên địa bàn luôn đƣợc giữ vững. 1.2. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA XÃ HỒNG THÁI. 1.2.1. Vị trí địa lí. Hồng Thái là một xã ven đô, nằm ở phía Nam của huyện An Dƣơng – Thành Phố Hải Phòng. Phía đông giáp xã Đồng Thái, phía tây giáp xã Quốc Tuấn, phía nam giáp sông Lạch Tray. Đặc biệt nó còn giáp với Quận Kiến An và có đƣờng giao thông 351 đi qua cho nên có rất nhiều điều kiện để phát triển đa dạng hoá các ngành nghề kinh tế. Tổng diện tích đất tự nhiên là 756ha: trong đó: diện tích đất canh tác là 423ha, diện tích đất thổ cƣ và xây dựng là 304ha. Dân số tổng cộng là 11.310 -4- ngƣời (bằng 2.300 hộ dân) đƣợc phân bố đều trên 7 thôn. Xã đƣợc chia làm 7 thôn: Kiều Đông, Đào Yêu, Kiều Trung, Hy Tái, Tiên Xa, Xích Thổ và một Xóm Mới. 1.2.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của xã Hồng Thái. Hồng Thái là một xã chuyên canh nông nghiệp. Trong những năm gần đây do làm tốt cơ cấu chuyển dịch kinh tế trong nông nghiệp kết hợp với lƣợng lao động trẻ làm việc tại các công ty, xí nghiệp nên mức thu nhập của các hộ dân trong xã đã đƣợc nâng lên, đời sống của ngƣời dân đƣợc cải thiện đáng kể. Mặc dù cuộc sống của ngƣời dân chủ yếu là nông nghiệp nhƣng việc áp dụng khoa học kĩ thuật đã làm giảm bớt sức lao động, nâng cao năng suất lao động. Nhu cầu sử dụng điện của ngƣời dân nâng cao. Đặc biệt trong nông nghiệp cơ cấu mùa vụ có những thay đổi, thay bằng 2 vụ lúa thuần canh thì giờ biết kết hợp trồng xen vụ hoa màu, sử dụng những giống lúa mới có năng suất cao. Trong công nghiệp thì các cơ sở sản xuất công nghiệp ngày càng xây dựng nhiều hơn trên địa bàn. Hồng Thái còn là một trong những xã đi đầu trong phong trào của huyện An Dƣơng - Hải Phòng. Năm 2009, xã đã đạt đƣợc một số kết quả rất đáng khích lệ:  Trong năm 2009. Tình hình kinh tế - xã hội của xã tiếp tục ổn định và có bƣớc phát triển khá, tốc độ tăng trƣởng kinh tế đạt 76 tỷ đồng tăng 10% so với năm 2008, thu nhập bình quân theo đầu ngƣời 10 triệu/ ngƣời/ năm.  Về mặt kinh tế:  Cơ cấu kinh tế:  Nông nghiệp đạt 39% = 31 tỷ đồng.  Tiểu thủ công nghiệp đạt 31% = 24,5 tỷ đồng.  Dịch vụ thƣơng mại đạt 30% = 23,5 tỷ đồng.  Năng suất lúa đạt 110 tạ/ha giảm 0,3 tạ/ha so với năm 2008. -5-  Hộ nghèo theo tiêu chí mới = 4,3%. Hộ cận nghèo mức 2 = 3,56%. Hộ cận nghèo mức 3 = 3%. Hộ cận nghèo mức 4 = 3%.  Tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên: 1,3% tăng 0,4% so với năm 2008.  Phát triển kinh tế. Sản xuất nông nghiệp: tổng diện tích gieo cấy cả năm là 678ha, đạt 100% kế hoạch. Năng suất lúa cả năm đạt 108 tạ/ha giảm 3 tạ/ha so với năm 2008. Diện tích gieo trồng thuỷ sản đạt trên 30ha, sản lƣợng đạt từ 120 - 130 tấn/ năm. Kết hợp cải tạo trên 100ha vƣờn tạp theo hƣớng gắn sản xuất với thị trƣờng. Chăn nuôi: Tổng đàn lợn 7.500 con, trong đó lợn nái chiếm10%, đàn trâu bò là 106 con, đàn gia cầm là 33.000 con, đàn chó mèo là 1.250 con. Tiểu thủ công nghiệp - dịch vụ: UBND xã khuyến khích và tạo diều kiện cho nhiều hộ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển dịch lao động trong lĩnh vực dịch vụ thƣơng mại và tiểu thủ công nghiệp, các hộ đã đầu tƣ vốn mở rộng đa dạng hoá các loại hình dịch vụ, sản xuất kinh doanh đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của địa phƣơng, cũng nhƣ sự phát triển chung của xã hội.  Về mặt văn hoá xã hội. Công tác quản lí nhà nƣớc nhất là trong lĩnh vực quản lí đất đai, vệ sinh môi trƣờng, hành lang đê điều, trật tự xã hội đƣợc quan tâm giải quyết. Lĩnh vực văn hoá - xã hội tiếp tục phát triển. Công tác xã hội hoá lĩnh vực giáo dục đào tạo, y tế đƣợc đẩy mạnh đạt hiệu quả rõ nét hoạt động văn hoá, văn nghệ TDTT đƣợc duy trì và nâng cao, chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân, bảo vệ chăm sóc sức khoẻ trẻ em thƣờng xuyên đƣợc quan tâm, thực hiện tốt các chính sách xã hội, chƣơng trình giảm nghèo, nhiều chính sách hỗ trợ an sinh xã hội của nhà nƣớc và thành phố đƣợc triển khai kịp thời, có hiệu quả. Hiệu lực quản lí, điều hành nhà nƣớc từ xã xuống cơ sở thôn, xóm đƣợc tăng cƣờng, kỉ cƣơng, hiệu quả có nhiều chuyển biến. Quốc phòng, an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội đƣợc đảm bảo giữ vững, cải cách hành chính -6- và thực hiện cơ chế ”một cửa” đƣợc duy trì, giải quyết đơn thƣ, kiến nghị của công dân và tiếp dân đƣợc quan tâm đúng mức. Phƣơng hƣớng nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2010. Để giữ ổn định phát triển kinh tế - xã hội trong năm 2010 đòi hỏi toàn Đảng bộ, chính quyền và nhân dân phải tập trung cao, khắc phục khó khăn, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, tăng nhanh tiểu thủ công nghiệp, thƣơng mại và dịch vụ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hƣớng công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn. Tập trung khai thác tiềm năng, lợi thế của địa phƣơng thực hiện tốt chủ đề của thành phố: “ Tăng cƣờng bảo vệ môi trƣờng và đảm bảo an sinh xã hội “. Quyết tâm phấn đấu thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội đã đề ra.  Chỉ tiêu kế hoạch chủ yếu của xã năm 2010.  Tổng giá trị kinh tế thu nhập = 84 tỷ đồng (kể cả chính sách bảo hiểm xã hội và hỗ trợ xã hội).  Thu nhập bình quân theo đầu ngƣời từ 11 – 12 triệu đồng/ ngƣời/năm.  Tốc độ kinh tế tăng trƣởng trên 10%. Trong đó:  Cơ cấu kinh tế.  Sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng 40% = 33.6 tỷ đồng.  Tiểu thủ công nghiệp + XDCB chiếm 35% = 29,4 tỷ đồng.  Dịch vụ thƣơng mại chiếm 25% = 21 tỷ đồng.  Hộ nghèo phấn đấu còn dƣới 5% (cận nghèo giảm).  Tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên 1% khắc phục tình trạng sinh con thứ ba trở lên. Tỷ lệ hộ dân sống bằng nƣớc máy đạt trên 98%.  Phát triển kinh tế. Sản xuất nông nghiệp: Hoàn thành kế hoạch diện tích gieo cấy cả năm là 678ha, năng suất lúa bình quân cả năm đạt 110tạ/ha sản lƣợng lƣơng -7- thực trên 7.500 tấn, diện tích rau màu, luân canh, xen canh là 50ha, thu nhập bình quân trên 50 triệu đồng/ ha, diện tích nuôi thuỷ sản là 32ha, diện tích cây vụ đông 40ha, cải tạo 114ha vƣờn tạp. Chăn nuôi: giữ vững ổn định đàn lợn từ 7.500 – 8.000 con, đàn trâu bò thƣơng phẩm trên 200 con, đàn gia cầm hơn 30.000 con và có biện pháp chủ động phòng chống dịch bệnh và xử lí kịp thời khi có dịch bệnh xảy ra.  Về mặt văn hoá xã hội.  Đẩy mạnh xã hội hoá, nâng cao chất lƣợng các hoạt động văn hoá – xã hội, giải quyết tốt các vấn đề an sinh xã hội: Nâng cấp hệ thống truyền thanh theo kĩ thuật mới, giữ vững trƣờng chuẩn quốc gia và xây dựng trƣờng mầm non xã chuẩn quốc gia năm 2010, đảm bảo chất lƣợng chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân, giải quyết việc làm….  Đảm bảo quốc phòng an ninh: Tổ chức ra quân năm 2010 đạt 100% chỉ tiêu đảm bảo chất lƣợng, an toàn đúng luật.  Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính nâng cao hiệu lực quản lí, điều hành của các cấp chính quyền, đẩy mạnh phòng chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực. 1.3. BẢNG THỐNG KÊ DÂN SỐ XÃ HỒNG THÁI. Bảng 1.1: Thống kê dân số xã Hồng Thái Stt Thôn Số hộ Số nhân khẩu 1 Hy Tái 309 1203 2 Kiều Trung 403 1520 3 Kiều Đông 354 1218 4 Đào Yêu 537 1931 5 Tiên Xa 120 449 6 Xích Thổ 465 1696 7 Xóm Mới 223 856 -8- 1.4. THỐNG KÊ PHỤ TẢI ĐIỆN XÃ HỒNG THÁI. Bảng 1.2: Thống kê phụ tải điện xã. Stt Phụ tải Số hộ dân Diện tích 1 Thôn Hy Tái 309 - 2 Thôn Kiều Trung 403 - 3 Thôn Kiều Đông 354 - 4 Thôn Đào Yêu 537 - 5 Thôn Tiên Xa 120 - 6 Thôn Xích Thổ 465 - 7 Thôn Xóm Mới 223 - Trƣờng mầm non xã thuộc thôn Kiều Đông với 6 phòng, diện tích mỗi phòng là 20m2. Trƣờng Tiểu học Hồng Thái thuộc thôn Kiều Đông với 17 phòng học, diện tích mỗi phòng là (56m2), và một nhà hiệu bộ 320m2. Trƣờng Trung học cơ sở Hồng Thái thuộc thôn Kiều Đông với 24 phòng học. diện tích mỗi phòng là (80m2) và một nhà hiệu bộ với tổng diện tích là 250m2. Uỷ ban nhân dân xã Hồng Thái thuộc thôn Kiều Đông với 24 phòng diện tích mỗi phòng là 20m2. Ngoài ra còn có hội trƣờng tổng diện tích là 250m2. Trạm y tế xã thuộc thôn Kiều Đông với tổng diện tích là 160m2. Trạm bơm Đào Yêu tƣới tiêu cho diện tích đồng màu là 270ha. Trạm bơm Hy Kiều thuộc thôn Hy Tái tƣới tiêu cho diện tích đồng màu là 153ha. 1.5. HIỆN TRẠNG CUNG CẤP CHO XÃ HỒNG THÁI. Tính đến 2001 trên địa bàn xã Hồng Thái 100% số hộ dân đƣợc sử dụng điện sinh hoạt, toàn xã có 7 trạm biến áp với tổng công suất 965 kVA. Lƣới điện hạ thế 0,4kV đƣờng trục với dây dẫn 4A50, 4A35. Cột điện đƣờng -9-
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.