Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Một số giải pháp nhằm đẩy nhanh quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước tại Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam

pdf
Số trang Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Một số giải pháp nhằm đẩy nhanh quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước tại Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam 90 Cỡ tệp Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Một số giải pháp nhằm đẩy nhanh quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước tại Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam 839 KB Lượt tải Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Một số giải pháp nhằm đẩy nhanh quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước tại Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam 0 Lượt đọc Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Một số giải pháp nhằm đẩy nhanh quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước tại Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam 2
Đánh giá Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Một số giải pháp nhằm đẩy nhanh quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước tại Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam
4.2 ( 15 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Đang xem trước 10 trên tổng 90 trang, để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY NHANH QUÁ TRÌNH CỔ PHẦN HÓA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC TẠI TẬP ĐOÀN BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG VIỆT NAM GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : TS. NGUYỄN ĐẠI THẮNG SINH VIÊN THỰC HIỆN TÙNG HÀ NỘI - 2012 : NGUYỄN THANH Luận văn tốt nghiệp MỤC LỤC Trang Mở đầu 1 1. Lý do lựa chọn đề tài. 1 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài. 4 3. Phương pháp nghiên cứu của đề tài. 4 4. Kết cấu cấu đề của đề tài 4 Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn CPH doanh nghiệp nhà nước 1.1 Cơ sở lý luận về cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước 5 1.1.1 Công ty cổ phần 5 1.1.1.1 Khái niệm công ty cổ phần 5 1.1.1.2 Tính ưu việt của Công ty cổ phần 7 1.1.2 Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước 9 1.1.2.1 Khái niệm 9 1.1.2.2 Tính phổ biến của cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước 9 1.1.2.3 Mộ số quy định cơ bản về cổ phần hoá DNNN qua các 11 giai đoạn 1.1.2.4 Quy trình cổ phần hoá 13 1.2 Thực tiễn CPH của Việt Nam trong thời gian qua 17 Học viên Nguyễn Thanh Tùng - Quản trị kinh doanh Luận văn tốt nghiệp 1.2.1 Kết quả cổ phần hoá DNNN trong thời gian qua 17 1.2.2 Tình hình CPH DNNN có quy mô lớn ở VN giai đoạn 22 2001-2010 1.2.3 Đánh giá thực trạng CPH trong thời gian qua 26 1.3 Kinh nghiệm CPH DN trong lĩnh vực bưu chính viễn thông của 30 một số quốc gia 1.3.1 Kinh nghiệm chuyển đổi và cải tổ cơ cấu ngành VT Hungary 31 1.3.2 Kinh nghiệm của ngành viễn thông Nhật Bản 33 1.3.3 Kinh nghiệm CPH DNNN ở Trug Quốc 35 Chương 2: Công tác cổ phần hoá DNNN trong Tập đoàn bưu chính Viễn thông Việt Nam – VNPT 2.1 Giới thiệu tổng quan về VNPT 38 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Tập đoàn. 38 2.1.2 Chức năng nhiệm vụ 39 2.1.3 Lĩnh vực kinh doanh 40 2.1.4 Cơ cấu tổ chức 41 2.1.5 Một số chỉ tiêu tài chính của VNPT 43 2.2 Công tác CPH DNNN thuộc VNPT 46 2.2.1 Thực trạng 46 2.2.1.1 Tình hình chung về cổ phần hoá 46 Học viên Nguyễn Thanh Tùng - Quản trị kinh doanh Luận văn tốt nghiệp 2.2.1.2 Kết quả sau cổ phần hoá 53 2.2.1.3. Về việc thực hiện kế hoạch cổ phần hóa 54 2.2.2 Phân tích thực trạng CPH giai đoạn 2006 đến nay 54 2.2.2.1. Tính cấp thiết phải đổi mới Tập đoàn 54 2.2.2.2. Cổ phần công ty thông tin di động - VMS 56 a. Giới thiệu về Công ty b. Tình hình cổ phần hoá Công ty VMS 61 Chương 3: Một số giải pháp nhằm đẩy nhanh quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước tại Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam 3.1Định hướng của VNPT trong thời gian tới 68 3.2 Một số giải pháp nhằm đẩy nhanh công tác CPH DNNN tại VNPT 70 3.2.1 Xử lý tài chính trước khi xác định giá trị doanh nghiệp 70 3.2.1.1 Đối với tài sản cố định 70 3.2.1.2 Đối với nợ phải thu khó đòi không đủ điều kiện 72 3.2.2 Giá trị đất 74 3.2.3 Thay đổi phương pháp ghi nhận vốn nhà nước và xác định VĐL 75 3.2.4 Tỷ lệ sở hữu trong DN viễn thông 79 KẾT LUẬN 81 Học viên Nguyễn Thanh Tùng - Quản trị kinh doanh Luận văn tốt nghiệp DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU TRONG LUẬN VĂN Bảng 1: Số liệu DN có quy mô lớn cổ phần hoá qua các năm – Tr 22 Bảng 2: Số liệu vốn nhà nước của một số DNNN có quy mô lớn được cổ phần hoá từ năm 2007 -2010 – Tr 24 Bảng 3: Phân loại ngành kinh doanh các doanh nghiệp quy mô lớn được cổ phần hoá – Tr 25 Bảng 4: phân loại theo cơ quan chủ quản DN trước CPH – Tr 25 Bảng 5: Tỷ lệ phần vốn nhà nước nắm giữ trong cơ cấu vốn điều lệ của Công ty có quy mô lớn được cổ phần hoá – Tr 25 Bảng 6: Một số chỉ tiêu tài chính của VNPT - Tr 43 Bảng 7: Một số chỉ tiêu tài chính của Công ty mẹ - VNPT - Tr 45 Bảng 8: Tình hình thực hiện cổ phần hoá các đơn vị của VNPT – Tr 47 Bảng 9: Cơ cấu DN theo hình thức hạch toán thực hiện CPH – Tr 49 Bảng 10: Vốn nhà nước tại các DN thực hiện CPH – Tr 49 Bảng 11: Cơ cấu vốn điều lệ - Tr 50 Bảng 12: Tỷ lệ nắm giữ cổ phần của các cổ đông – Tr 52 Bảng 13: Cơ cấu theo ngành nghề - Tr 52 Bảng 14: Số liệu so sánh về vốn trước và sau khi CPH – Tr 53 Bảng 15: Số liệu so sánh kết quả kinh doanh trước và sau CPH – Tr 53 Bảng 16: Vốn và tài sản của VMS từ năm 2005 - 2010 - Tr 60 Bảng 17: Tình hình kinh doanh giai đoạn 2005-2010 - Tr 61 Bảng 18: Bảng tổng hợp kết quả xác định giá trị doanh nghiệp do Credit Suisse thực hiện – Tr 63 Bảng 19 Chênh lệch ghi tăng vốn nhà nước – Tr 77 Bảng 20 Vốn điều lệ - Tr 77 Học viên Nguyễn Thanh Tùng - Quản trị kinh doanh Luận văn tốt nghiệp DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Ý nghĩa DN Doanh nghiệp DNNN Doanh nghiệp nhà nước CPH Cổ phần hoá CP cổ phần NĐ Nghị định VĐL Vốn điều lệ VCSH Vốn chủ sở hữu VNPT Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam VMS Công ty thông tin di động Học viên Nguyễn Thanh Tùng - Quản trị kinh doanh Luận văn tốt nghiệp LỜI MỞ ĐẦU 1 - Lý do lựa chọn đề tài Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước là một trong những hướng quan trọng của quá trình cải cách doanh nghiệp nhà nước – bộ phận không thể thiếu trong thành phần kinh tế nhà nước. Trong đổi mới kinh tế, một vấn đề lớn được đặt ra là phải phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất và từng bước xây dựng quan hệ sản xuất mới phù hợp với trình độ lực lượng sản xuất. Để giải phóng lực lượng sản xuất, tất yếu phải phát triển mạnh mẽ nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, chuyển sang cơ chế thị trường và xây dựng thể chế kinh tế thị trường, đa dạng hóa các hình thức sở hữu, trong đó kinh tế nhà nước đóng vai trò chủ đạo. Muốn vậy, phải đổi mới mạnh mẽ các doanh nghiệp nhà nước. Áp dụng chế độ cổ phần bằng cách cổ phần hóa doanh nghiệp, sẽ liên kết được những nguồn vốn và tư liệu sản xuất phân tán của các sở hữu tư nhân lại với nhau, làm cho nó trở thành nguồn vốn xã hội, thúc đẩy nhanh việc xã hội hóa nguồn vốn và tư liệu sản xuất. Đây là điều được rút ra từ thực tiễn xã hội hóa sản xuất tư bản chủ nghĩa ở thế kỷ XIX, mà các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác đặc biệt quan tâm nghiên cứu. C. Mác cho rằng, chế độ cổ phần là đòn bẩy mạnh mẽ để phát triển sức sản xuất của xã hội hiện đại. Ph. Ăng-ghen cũng chỉ rõ, sản xuất tư bản chủ nghĩa do công ty cổ phần kinh doanh đã không còn là sản xuất tư nhân, quá trình chuyển đổi vốn tư nhân thành vốn xã hội đã thúc đẩy mạnh mẽ việc xã hội hóa sản xuất và phát triển sức sản xuất. Lô-gíc nhận thức ở đây, nhìn từ góc độ kinh tế và phát triển kinh tế cho thấy: đã thừa nhận kinh tế thị trường thì một cách tất yếu tự nhiên cần phải thừa nhận chế độ cổ phần và cổ phần hóa. Với chế độ sở hữu tư nhân (tư hữu) tư bản chủ nghĩa, chế độ cổ phần phục vụ cho việc tăng nguồn vốn cho sản xuất – kinh doanh tư bản chủ nghĩa, chủ yếu đem lại lợi ích cho nhà tư bản. Học viên Nguyễn Thanh Tùng - Quản trị kinh doanh Page 1 Luận văn tốt nghiệp Với chế độ sở hữu xã hội (công hữu), cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước phục vụ cho việc tăng nguồn lực cho sản xuất – kinh doanh, vì lợi ích của người lao động. Ở nước ta, cổ phần hoá là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước, là một giải pháp quan trọng để sắp xếp lại, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước. Thực tiễn gần hai mươi năm thực hiện chủ trương cổ phần hoá đã khẳng định cổ phần hoá là quá trình đa dạng hoá chủ sở hữu đối với doanh nghiệp nhà nước nhằm thu hút các nguồn vốn và kinh nghiệm tổ chức sản suất từ các nhà đầu tư và người lao động, tạo cơ sở chi viện đổi mới các quan hệ quản lý và phân phối sản phẩm, tạo động lực mới, pháp huy quyền tự chủ kinh doanh, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của doanh nghiệp, thúc đẩy quá trình tích tụ tập trung vốn nhằm hiện đại hoá nền kinh tế. Theo hướng đó, sau nhiều năm tìm tòi và thử nghiệm trong thực tế, Đảng ta đã lựa chọn cổ phần hóa như một phương thức có hiệu quả để đổi mới các doanh nghiệp nhà nước như các Nghị quyết 3 và Nghị quyết 9 của Ban Chấp hành Trung ương khóa IX đã chỉ rõ. Cho đến nay, với sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ và tinh thần chủ động trong thực hiện của các cấp, các ngành, từ Trung ương tới địa phương, tiến trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước đã thu được những thành tựu bước đầu đáng khích lệ, đủ để chứng minh tính đúng đắn của sự lựa chọn đó. Đẩy mạnh cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước cho tới nay đã thực sự trở thành một trong những thách thức phải vượt qua, trên con đường tiếp tục đổi mới kinh tế, xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đồng thời đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển. Trong thời kỳ đầu thực hiện cổ phần hoá, đối tượng cổ phần hoá chỉ tập trung vào các doanh nghiệp quy mô nhỏ, hoạt động trong các lĩnh vực ngành nghề nhà nước không cần năm giữ, theo phương thức khép kín trong nội bộ với giá bán bằng mệnh giá. Đến nay, cổ phần hoá đang được mở rộng Học viên Nguyễn Thanh Tùng - Quản trị kinh doanh Page 2 Luận văn tốt nghiệp sang các doanh nghiệp hoạt động trong những lĩnh vực then chốt của nền kinh tế, doanh nghiệp có quy mô lớn, có khả năng sinh lời cao như ngân hàng, bảo hiểm, viễn thông, hàng hải, dầu khí, hàng không … Trong bối cảnh môi trường Bưu chính Viễn thông quốc tế đang diễn ra những thay đổi hết sức sâu sắc cả về công nghệ, quy mô cũng như hình thức phát triển; nền kinh tế nước ta đang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế; ngành Bưu chính Viễn thông nước ta đang trong quá trình đổi mới, chuyển dịch cơ cấu theo hướng tự do hoá kinh doanh dịch vụ, từng bước mở cửa thị trường Bưu chính Viễn thông,... Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam đang bắt đầu phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt, không chỉ từ các doanh nghiệp trong nước mà còn từ các nhà khai thác nước ngoài, đặt Tập đoàn VNPT trước một thách thức to lớn. Trong bối cảnh như vậy, Tập đoàn phải tổ chức hoạt động kinh doanh, sắp xếp lại cỏc doanh nghiệp thành viên sao cho có hiệu quả cao hơn nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của mình, sẵn sàng các điều kiện cần thiết để đương đầu với xu thế mới. Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước thành viên thuộc Tập đoàn chính là phương thức cụ thể giúp Tập đoàn tạo ra sự chuyển biến cơ bản trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh. Với sự giúp đỡ tận tình của Tiến sĩ Nguyễn Đại Thắng, xuất phát từ nhận thức và quan điểm trên, kết hợp với tình hình thực tiễn tại Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam – VNPT, trải qua thời gian học tập tại trường, tôi xin lựa chọn đề tài: “ Một số giải pháp nhằm đẩy nhanh quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước tại Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam” Làm luận văn tốt nghiệp cuối khoá học. Qua đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các Thầy giáo, cô giáo và đặc biệt là Tiến sĩ Nguyễn Đại Thắng đã giúp đỡ tôi hoàn thành bài luận văn này. Học viên Nguyễn Thanh Tùng - Quản trị kinh doanh Page 3 Luận văn tốt nghiệp 2 - Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài - Đánh giá thực trạng cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước tại Tập đoàn Bưu chính, Viễn thông Việt Nam. - Đưa ra một số tồn tại cần khắc phục trong quá trình cổ phần hoá - Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy nhanh quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước tại Tập đoàn Bưu chính, Viễn thông Việt Nam. 3 – Phương pháp nghiên cứu của đề tài Đề tài sử dụng một số phương pháp như: phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp tổng hợp số liệu trên cơ sở các số liệu thống kê, bài viết và các báo cáo của Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam. 4 - Kết cấu của đề tài Luận văn bao gồm: Lời mở đầu Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước. Chương 2: Công tác cổ phần hoá DNNN trong Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam – VNPT. Chương 3: Một số giải pháp nhằm đẩy nhanh quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước tại Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam. Học viên Nguyễn Thanh Tùng - Quản trị kinh doanh Page 4
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.