Luận văn Thạc sĩ Khoa học kinh tế: Phát triển doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế

pdf
Số trang Luận văn Thạc sĩ Khoa học kinh tế: Phát triển doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế 116 Cỡ tệp Luận văn Thạc sĩ Khoa học kinh tế: Phát triển doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế 658 KB Lượt tải Luận văn Thạc sĩ Khoa học kinh tế: Phát triển doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế 0 Lượt đọc Luận văn Thạc sĩ Khoa học kinh tế: Phát triển doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế 0
Đánh giá Luận văn Thạc sĩ Khoa học kinh tế: Phát triển doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
4.1 ( 14 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Đang xem trước 10 trên tổng 116 trang, để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong xu thế toàn cầu hóa kinh tế quốc tế và cuộc cách mạng khoa học và công nghệ diễn ra mạnh mẽ, đầu tư nước ngoài đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển của mỗi nước, nhất là các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Quốc gia nào thu hút được nhiều và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn quốc tế thì quốc gia đó có cơ hội tăng trưởng kinh tế nhanh, rút ngắn khoảng cách về trình độ phát Ế triển so với các nước công nghiệp. Chính vì thế, sự cạnh tranh quốc tế trong lĩnh U vực thu hút đầu tư nước ngoài những năm gần đây diễn ra mạnh mẽ, các quốc gia ́H trên thế giới đang bị cuốn hút vào hoạt động đổi mới thể chế, cải thiện môi trường kinh doanh, tổ chức lại hoạt động của các doanh nghiệp nhằm thu hút được nhiều TÊ nguồn vốn quốc tế cho đất nước. Thừa Thiên Huế đang phấn đấu trở thành thành phố đô thị loại một nên càng H cần thiết phải có nhiều khu công nghiệp, nhiều dự án đầu tư vào địa bàn. Chính vì IN thế, phát triển các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là một bước K nhằm góp phần thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của chính doanh nghiệp, kêu gọi các nhà đầu tư nước ngoài đến với Huế, cũng như đóng góp vào tổng giá trị O ̣C sản xuất của Tỉnh nhà. ̣I H Trong thời gian qua, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương, chính sách tạo điều kiện để doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phát triển thuận lợi. Đ A Vì vậy, khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đã đạt tốc độ tăng trưởng khá cao, là cầu nối quan trọng với thế giới về chuyển giao công nghệ, giao thương quốc tế của nước ta nói chung và tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng. Hằng năm, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã đóng góp đáng kể vào ngân sách của Tỉnh. Tuy nhiên, trong thời gian qua, do sự biến động của tình hình kinh tế thế giới lẫn trong khu vực nên các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế cũng có nhiều thay đổi, điều đó ảnh hưởng không nhỏ đến chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh nhà. Chính vì vậy tôi đã chọn đề tài: “Phát triển 1 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế” làm đề tài luận văn tốt nghiệp cao học của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Cho đến nay đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài, trong đó có: - “Phát triển đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế” của TS. Hà Xuân Vấn, nghiệm thu 2005, đề tài nghiên cứu cấp Bộ Ế - “Hoàn thiện môi trường chính sách thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước U ngoài”, nghiệm thu 2008, đề tài nghiên cứu cấp Bộ ́H - “Thực trạng và giải pháp về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Thừa Thiên Huế” của Tô Viết Thân, luận văn thạc sĩ nghiệm thu năm 2005 TÊ Và một số bài báo của TS. Hà Xuân Vấn, PGS.TS. Mai Văn Xuân về đầu tư trực tiếp nước ngoài trong giai đoạn từ 2005 - 2008 H Như vậy, đã có nhiều công trình nghiên cứu về kinh tế có vốn đầu tư nước IN ngoài ở phạm vi và thời gian khác nhau. Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên K cứu phát triển doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2006 – 2011 dưới góc độ khoa học kinh tế chính trị. Do O ̣C đó, đề tài luận văn không trùng với các công trình khoa học đã được công bố ̣I H 3. Mục tiêu và nhiệm vụ 3.1. Mục tiêu Đ A Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn Tỉnh Thừa Thiên Huế, qua đó tác giả đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển các doanh nghiệp trong hoạt động thu hút và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. 3.2. Nhiệm vụ - Nghiên cứu lý luận về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. - Các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 2 - Những kinh nghiệm về phát triển doanh nghiệp có vốn FDI của các nước và một số địa phương - Đánh giá thực trạng của các doanh nghiệp có vốn FDI ở Thừa Thiên Huế - Những nguyên nhân và hạn chế của trong việc phát triển các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài - Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ế 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu U 4.1. Đối tượng nghiên cứu ́H Đề tài nghiên cứu các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế TÊ 4.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài - Về không gian: Các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên H địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế IN - Về thời gian: Nghiên cứu từ năm 2006 – 2011 và đề ra giải pháp đến năm K 2020 - Về nội dung: Nghiên cứu doanh nghiệp FDI trong công tác huy động và sử O ̣C dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. ̣I H 5. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng các phương pháp như: Đ A - Phương pháp chung: Phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp, phương pháp thống kê. - Phương pháp thu thập thông tin: + Số liệu thứ cấp: Sách chuyên ngành và tham khảo, thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, tạp chí cộng sản, tạp chí nghiên cứu kinh tế, niên giám thống kê… + Số liệu sơ cấp: trong số 64 doanh nghiệp, dự án có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, đề tài phân loại thành từng nhóm, bao gồm: các doanh nghiệp có vốn 100% từ nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài. Tác giả lựa chọn 8 doanh nghiệp 3 thuộc lĩnh vực công nghiệp, du lịch và dịch vụ. Qua đó, tác giả sử dụng các phương pháp điều tra như: phỏng vấn, phát phiếu điều tra. Ngoài ra, tác giả thu thập ý kiến chuyên gia và các nhà doanh nghiệp, từ đó làm cơ sở để phân tích, tính toán, tổng hợp và đánh giá khả năng phát triển của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế 6. Kết quả nghiên cứu Hệ thống hóa lý luận về các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước Ế ngoài, phân tích, tổng hợp số liệu, đánh giá các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước U ngoài trong hoạt động thu hút vốn và sử dụng vốn để đưa ra một số giải pháp đối ́H với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Thừa TÊ Thiên Huế 7. Kết cấu của đề tài bao gồm: H CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP IN CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP K NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ̣C CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DOANH Đ A ̣I H O NGHIỆP CÓ VỐN FDI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 4 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI 1.1. Những vấn đề chung về doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 1.1.1. Khái niệm 1.1.1.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) Ế - Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investement – FDI) là phương thức U đầu tư quốc tế quan trọng trong tình hình thế giới hiện nay. FDI được thực hiện giữa ́H các nước công nghiệp phát triển với nhau, giữa nước công nghiệp phát triển với TÊ nước đang phát triển. Trong thời gian gần đây, nhiều nước đang phát triển cũng đã tham gia FDI, thực hiện các dự án đầu tư ở nước khác. H “ Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vốn bằng IN tiền hoặc bất kỳ tài sản nào sang nước khác để tiến hành các hoạt động đầu tư” [10,12] K FDI có liên quan chặt chẽ với ODA. Trong điều kiện bình thường hóa quan ̣C hệ giữa hai nước, thì ODA là nguồn vốn tạo cơ sở hỗ trợ cho các doanh nghiệp của O nước viện trợ thực hiện dự án FDI ở nước nhận viện trợ. ̣I H FDI có quan hệ mật thiết với FPI, cả hai đều là đầu tư chủ yếu của tư nhân, bổ sung cho nhau và thúc đẩy lẫn nhau; những nước có cơ chế và luật pháp phù hợp Đ A với thông lệ quốc tế thì sẽ thu hút được cả hai nguồn vốn đầu tư quốc tế này. Tuy vậy, nếu FPI là đầu tư ngắn hạn thì FDI là đầu tư dài hạn, các dự án FDI thường có thời hạn là 10 năm, 20 năm, 50 năm và dài hơn. Theo báo cáo đầu tư thế giới năm 1999 của UNCTAD thì “FDI là hoạt động đầu tư bao gồm mối quan hệ dài hạn, phản ảnh lợi ích và quyền kiểm soát lâu dài của một thực thể thường trú ở một nền kinh tế (nhà đầu tư nước ngoài hoặc công ty mẹ nước ngoài) đối với một doanh nghiệp thường trú ở một nền kinh tế khác với nền kinh tế 5 của nhà đầu tư nước ngoài (doanh nghiệp FDI, doanh nghiệp liên doanh hoặc chi nhánh nước ngoài)” Định nghĩa này có hai đặc trưng là quyền kiểm soát và lợi ích khống chế. Về quyền kiểm soát, hầu như đã đạt được sự nhất trí của các nhà nghiên cứu về FDI; về lợi ích khống chế còn đang có những ý kiến khác nhau nhưng hiện nay nhiều người thừa nhận rằng một công ty nước ngoài có tỷ lệ sở hữu cổ phần tối thiểu 10% thì có ảnh hưởng nhất định tới quyền kiểm soát doanh nghiệp, tác động đến chiến lược kinh Ế doanh và quản trị doanh nghiệp. U OECD đã xuất bản tài liệu Định nghĩa chuẩn của OECD về FDI, trong đó có ́H phân biệt ba khái niệm: FDI, nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài và doanh nghiệp đầu TÊ tư trực tiếp nước ngoài. FDI phản ánh mục đích thu lợi nhuận lâu dài của một thực thể thường trú ở H một nền kinh tế (nhà đầu tư trực tiếp) tại một thực thể thường trú ở một nền kinh tế IN khác với nền kinh tế của nhà đầu tư (doanh nghiệp đầu tư trực tiếp). FDI bao gồm mọi giao dịch ban đầu và các giao dịch vốn về sau giữa hai thực thể đó; cũng như K giữa các doanh nghiệp liên doanh, kể cả hợp nhất và không hợp nhất. ̣C Theo Quỹ Tiền Tệ Quốc Tế (International Monetary Fund, IMF), Đầu Tư Trực Tiếp O Nước Ngoài (Foreign Direct Investment, FDI) Là một công cuộc đầu tư ra khỏi biên ̣I H giới quốc gia, trong đó người đầu tư trực tiếp (direct investor) đạt được một phần hay toàn bộ quyền sở hữu lâu dài một doanh nghiệp đầu tư trực tiếp (direct Đ A investment enterprise) trong một quốc gia khác. Quyền sở hữu này tối thiểu phải là 10% tổng số cổ phiếu mới được công nhận là FDI. Như vậy, FDI sẽ tạo thành một mối quan hệ lâu dài giữa một công ty chủ quản (người đầu tư trực tiếp) và một công ty phụ thuộc (doanh nghiệp đầu tư trực tiếp) đặt tại một quốc gia khác với quốc gia của công ty chủ quản. Công ty chủ quản không nhất thiết phải kiểm soát toàn bộ hoạt động của công ty phụ thuộc (trong trường hợp công ty chủ quản không chiếm đa số cổ phiếu của công ty phụ thuộc) và phần FDI chỉ tính trong phạm vi tỉ lệ sở hữu của công ty chủ quản đối với công ty phụ thuộc. 6 Nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài là một cá nhân, một doanh nghiệp nhà nước hay doanh nghiệp tư nhân, một chính phủ, một nhóm các cá nhân có quan hệ với nhau, một nhóm doanh nghiệp hợp nhất hoặc không hợp nhất có quan hệ với nhau, có một doanh nghiệp đầu tư trực tiếp – một công ty con, một công ty liên kết hoặc một chi nhánh hoạt động ở một nước không phải là nước hoặc các nước thường trú của nhà đầu tư. Doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài là một doanh nghiệp hợp nhất Ế hoặc không hợp nhất, ở đó một nhà đầu tư nước ngoài sở hữu 10% trở lên cổ phần U thông thường của một doanh nghiệp; hoặc quyền biểu quyết của một doanh nghiệp ́H hợp nhất, hoặc mức tương đương của một doanh nghiệp không hợp nhất. Điều đó TÊ không đòi hỏi nhất thiết phải có sự kiểm soát tuyệt đối kinh doanh và quản trị doanh nghiệp của nhà đầu tư nước ngoài. H 1.1.1.2. Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. IN Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tên riêng, có trụ sở giao dịch ổn định, có tài K sản, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm thực hiện các hoạt động kinh doanh theo mục đích sinh lời (hoặc phục vụ công ích) ̣C Doanh nghiệp có đặc điểm là một tổ chức kinh tế, có tư cách pháp nhân, có O mục đích hoạt động kinh doanh nhằm thu lợi nhuận (hoặc công ích) và được thành ̣I H lập và hoạt động theo các quy định của hệ thống luật của Nhà nước. Trong nền kinh tế thị trường các loại hình doanh nghiệp đa dạng và có nhiều Đ A loại, trong đó có các doanh nghiệp có vốn FDI. Có nhiều ý kiến khác nhau về khái niệm doanh nghiệp có vốn FDI: Doanh nghiệp có vốn FDI là những loại hình doanh nghiệp có vốn của bên nước ngoài và có sự quản lý trực tiếp của bên nước ngoài. Doanh nghiệp này hoạt động theo luật pháp của nước sở tại để tiến hành các hoạt động kinh doanh nhằm thu được lợi ích cho tất cả các bên. 7 Doanh nghiệp có vốn FDI là những tổ chức kinh tế quốc tế có tư cách pháp nhân của nước chủ nhà, có vốn của bên nước ngoài và có sự quản lý trực tiếp của bên nước ngoài để tiến hành các hoạt động kinh doanh nhằm thu được lợi ích kinh tế. Doanh nghiệp có vốn FDI là những pháp nhân mới được thành lập tại nước tiếp nhận đầu tư. Trong đó, các đối tác có quốc tịch khác nhau và bên nước ngoài có tỉ lệ góp vốn tối thiểu để trực tiếp tham gia quản lý doanh nghiệp. Ế 1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài U Doanh nghiệp có vốn FDI là một phạm trù chỉ tất cả các loại hình doanh nghiệp có ́H vốn của bên nước ngoài ở nước tiếp nhận đầu tư. Tuy doanh nghiệp có vốn FDI bao gồm nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau nhưng chúng đều có các đặc điểm sau: TÊ - Doanh nghiệp có vốn FDI là những tổ chức kinh doanh quốc tế và là những pháp nhân của nước nhận đầu tư, hoạt động theo luật pháp của nước nhận đầu tư, H các hiệp định và các điều ước quốc tế. IN - Các doanh nghiệp có vốn FDI không những gắn liền với việc di chuyển K vốn, mà còn gắn liền với việc chuyển giao công nghệ, chuyển giao kiến thức và ̣C kinh nghiệm quản lý, tạo thị trường mới cho cả bên đầu tư và nhận đầu tư. O - Quá trình thành lập và điều hành doanh nghiệp là trách nhiệm của các bên ̣I H tham gia doanh nghiệp. Hoạt động của doanh nghiệp FDI thường gắn liền với hoạt động kinh doanh quốc tế của công ty xuyên quốc gia. Đ A - Trong các doanh nghiệp có vốn FDI phải có sự quản lý trực tiếp của bên nước ngoài. Quyền quản lý của các bên phụ thuộc vào tỷ lệ vốn góp. Thông thường, các nhà đầu tư phải đóng góp một lượng vốn ít nhất là bằng mức tối thiểu theo quy định của từng quốc gia mới được coi là đầu tư trực tiếp. Luật ĐTNN của Việt Nam quy định các nhà ĐTNN phải góp tối thiểu 30% vốn pháp định của dự án. - Lợi nhuận của nhà đầu tư phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh và được phân chia cho các nhà đầu tư theo tỷ lệ vốn góp, sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. 8 1.1.3. Phân loại doanh nghiệp có vốn FDI Doanh nghiệp có vốn FDI bao gồm rất nhiều loại hình doanh nghiệp, hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau, có các đối tác khác nhau, quy mô khác nhau, hình thức khác nhau…Để tiện cho việc nghiên cứu và quản lý các doanh nghiệp này có thể căn cứ vào một số tiêu thức để phân loại chúng. 1.1.3.1 Căn cứ vào loại hình pháp lý của doanh nghiệp có thể chia làm 3 loại chính: Công ty trách nhiệm hữu hạn có vốn FDI [17,104-105] Ế - U Là một loại hình công ty đối vốn, gồm các thành viên liên kết với nhau để ́H kinh doanh trên cơ sở bản điều lệ công ty, trong đó các thành viên thỏa thuận hình thức góp vốn, phân chia kết quả kinh doanh và quyền quản lý giữa các thành viên. TÊ Công ty đối vốn là công ty trong đó các thành viên cùng góp vốn để tiến hành hoạt động kinh doanh và mỗi thành viên chỉ chịu trách nhiệm trong phần vốn H của mình đối với các khoản nợ của công ty, tức chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn. IN Công ty trách nhiệm hữu hạn có vốn FDI có đặc điểm giống như công ty K trách nhiệm hữu hạn nói chung như: nguồn vốn của công ty là do các thành viên đóng góp một cách tự nguyện và phần vốn của mỗi thành viên không nhất thiết phải O ̣C bằng nhau. Các thành viên trong công ty trách nhiệm hữu hạn có vốn FDI phải có ̣I H quốc tịch khác nhau. Các thành viên có thể góp vốn bằng tiền, bất động sản hoặc bí quyết công nghệ…Phần góp vốn của tất cả các thành viên phải được góp đủ ngay Đ A khi thành lập công ty và được ghi rõ trong điều lệ công ty. Công ty chỉ chịu trách nhiệm trên phần vốn mà các thành viên đã đóng góp và không cho phép phát hành bất kỳ một loại chứng khoán nào. Việc chuyển nhượng vốn giữa các thành viên diễn ra tự do, nhưng nếu một thành viên muốn chuyển nhượng vốn cho một người bên ngoài công ty thì phải được các thành viên đại diện cho ít nhất là ¾ vốn điều lệ của công ty chấp nhận. Công ty có thể tăng vốn điều lệ bằng cách gọi thêm vốn góp trong các thành viên, kết nạp thêm thành viên mới hay tái đầu tư từ lợi nhuận giữ lại theo quyết định của Hội đồng quản trị. 9 Hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn chỉ thích hợp với giai đoạn đầu trong hoạt động doanh nghiệp và thường được áp dụng ở những nước thiếu vốn và ít kinh nghiệm trong quản lý kinh doanh. - Công ty cổ phần có vốn FDI [17,105-106] Là một loại công ty đối vốn, trong đó các thành viên (cổ đông) có cổ phiếu và chỉ chịu trách nhiệm đến hết giá trị những cổ phần mà mình nắm giữ. Công ty cổ phần có vốn FDI có đặc điểm cơ bản giống với công ty cổ phần Ế nói chung: vốn của công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. U Các cổ phần được trao đổi trên thị trường chứng khoán gọi là cổ phiếu. Công ty cổ ́H phần được phát hành các loại cổ phiếu, trái phiếu để gọi thêm vốn trên thị trường chứng khoán. Các thành viên Hội đồng quản trị phải có một số lượng cổ phiếu tối TÊ thiểu và không được chuyển nhượng trong suốt thời gian tại chức và trong 2 năm kể từ ngày thôi giữ chức thành viên Hội đồng quản trị. Tuy nhiên, công ty cổ phần có H vốn FDI bắt buộc phải có sự tham gia Hội đồng quản trị của các nhà đầu tư nước IN ngoài và các nhà đầu tư nước ngoài phải có một số vốn tối thiểu theo quy định của K nước nhận đầu tư. Đại hội đồng là cơ quan quyết định cao nhất của công ty. Ở Việt Nam, theo nghị định số 38/2003/NĐ-Cp ngày 15/4/2003 của Chính O ̣C phủ, công ty cổ phần có vốn FDI là doanh nghiệp có vốn điều lệ được chia thành ̣I H nhiều phần bằng nhau gọi là “cổ phần”; trong đó các cổ đông sáng lập nước ngoài nắm giữ ít nhất 30% vốn điều lệ. Công ty sở hữu hoàn toàn và công ty sở hữu chung [17,106] Đ A - Công ty sở hữu hoàn toàn là công ty có trên 95% vốn thuộc quyền sở hữu của một thành viên nào đó. Còn ngược lại thì được coi là công ty sở hữu chung. 1.1.3.2 Căn cứ vào tỷ trọng góp vốn của bên nước ngoài vào vốn pháp định của doanh nghiệp có vốn FDI. - Doanh nghiệp liên doanh [17,106-107] DNLD có vốn FDI là một tổ chức kinh doanh quốc tế của các bên tham gia có quốc tịch khác nhau trên cơ sở cùng góp vốn, cùng kinh doanh, nhằm thực hiện 10
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.