Luận văn: QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI LOẠI HÌNH NHẬP ĐẦU TƯ KINH DOANH TẠI CHI CỤC HẢI QUAN NHƠN TRẠCH

doc
Số trang Luận văn: QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI LOẠI HÌNH NHẬP ĐẦU TƯ KINH DOANH TẠI CHI CỤC HẢI QUAN NHƠN TRẠCH 46 Cỡ tệp Luận văn: QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI LOẠI HÌNH NHẬP ĐẦU TƯ KINH DOANH TẠI CHI CỤC HẢI QUAN NHƠN TRẠCH 1 MB Lượt tải Luận văn: QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI LOẠI HÌNH NHẬP ĐẦU TƯ KINH DOANH TẠI CHI CỤC HẢI QUAN NHƠN TRẠCH 6 Lượt đọc Luận văn: QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI LOẠI HÌNH NHẬP ĐẦU TƯ KINH DOANH TẠI CHI CỤC HẢI QUAN NHƠN TRẠCH 45
Đánh giá Luận văn: QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI LOẠI HÌNH NHẬP ĐẦU TƯ KINH DOANH TẠI CHI CỤC HẢI QUAN NHƠN TRẠCH
4.7 ( 9 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

TỔNG CỤC HẢI QUAN TRUNG TÂM ĐÀO TẠO CÁN BỘ CÔNG CHỨC HẢI QUAN  ĐỀ TÀI QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI LOẠI HÌNH NHẬP ĐẦU TƯ KINH DOANH TẠI CHI CỤC HẢI QUAN NHƠN TRẠCH Lớp Đơn vị Học viên Giáo viên HD Cán bộ HD : Nghiệp vụ tổng hợp 21 : Cục Hải quan Đồng Nai : Nguyễn Đức Phi : Ngô Chí Thong : Trần Thu Hà 1 LỜI MỞ ĐẦU Từ khi xuất hiện sự trao đổi hàng hóa trên thị trường là có thuế đánh vào hàng hóa đó. Xã hội phát triển, nhu cầu con người cũng thay đổi, không chỉ dùng hàng trong nước mà con người còn chuộng cả hàng ngoại, hàng đắc tiền và thậm chí những mặt hàng xa xỉ. Chính vì thế hàng hóa không chỉ được trao đổi trong nước mà còn vượt qua biên giới có mặt ở các quốc gia trên toàn thế giới, cũng từ đó quan hệ ngoại thương được hình thành. Các nước đều có những quy định để kiểm tra, rà soát và thu thuế đối với những hàng hóa trao đổi qua biên giới. Đồng hành cùng các cơ quan làm nhiệm vụ này cũng như là cơ quan chủ lực trong vấn đề quản lý hoạt động ngoại thương, Hải quan chính thức ra đời. Hải quan là cơ quan do nhà nước thiết lập để thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và đấu tranh chống buôn lậu hoặc vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ,… qua biên giới. Hoạt động HQ là một trong những lĩnh vực hoạt động quản lý Nhà nước. Cơ quan HQ là cơ quan bảo vệ pháp luật về HQ và pháp luật có liên quan. Vì vậy, hoạt động của HQ Việt Nam phải tuân theo những quy định của pháp luật Việt Nam, các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia, và các tập quán, thông lệ quốc tế về HQ. Ngày 29 tháng 6 năm 2001 Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt Nam ban hành Luật HQ số 29/2001/QH10, bắt đầu có hiệu lực ngày 01/01/2002. Và ngày 14 tháng 6 năm 2005 Luật số 42/2005/QH11, sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật HQ cũ, bắt đầu có hiệu lực ngày 01/01/2006. Từ khi Việt Nam gia nhập WTO luật HQ cũng như quy trình thủ tục HQ 2 cũng có ít nhiều thay đổi để tạo điều kiện thuận lợi cho việc XNK của DN, đặc biệt là XK luôn được ưu tiên hàng đầu, góp phần đưa nền kinh tế đất nước hòa nhập cùng kinh tế thế giới. Thủ tục Hải quan là những việc làm của người có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, có phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh hoặc của người được ủy quyền (gọi tắt là người khai HQ) theo quy định của Luật HQ và các luật khác liên quan. Trong giai đoạn đầu của thương mại quốc tế thì chức năng chính của HQ là thu thuế XNK- nguồn thu quan trọng của ngân sách quốc gia. Khi các quốc gia có chính sách bảo hộ sản xuất trong nước thì HQ có thêm chức năng quản lý chặt chẽ các đối tượng làm thủ tục HQ để thực hiện chính sách bảo hộ. Và ngày nay trong điều kiện hội nhập thì HQ phải đơn giản hóa và hài hòa hóa thủ tục HQ giữa các nước để góp phần tích cực vào sự phát triển thương mại quốc tế và các giao lưu quốc tế khác. Để nghiên cứu và hiểu biết thêm kiến thức trong quá trình học tập nghiệp vụ, tìm hiểu về quy trình thủ tục Hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu, các quy định về thuế và các thủ tục liên quan đối với hàng hoá nhập khẩu cho nên người viết đã mạnh dạn chọn đề tài “Quy trình thủ tục Hải quan đối với loại hình Nhập Đầu Tư Kinh Doanh tại Chi Cục Hải quan Nhơn Trạch”. Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quy trình thủ tục Hải quan nhập đầu tư kinh doanh, trong đó chủ yếu là tìm hiểu về quy trình chung, các khoản, điều quy định, tình hình chung của loại hình này tại Chi cục Hải quan Nhơn Trạch Tỉnh Đồng Nai. 3 Nội dung đề tài gồm 3 chương : Chương 1: Tổng quan về quy trình nhập đầu tư kinh doanh Chương 2: Thực trạng hoạt động thủ tục hải quan đối với loại hình nhập đầu tư kinh doanh tại Chi cục Hải quan nhơn Trạch. Chương 3: Một số giải pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về Hải quan đối với hoạt động nhập đầu tư kinh doanh trê địa bàn Đồng Nai nói chung và Chi cục Hải quan Nhơn Trạch nói riêng Do trình độ và thời gian nghiên cứu có giới hạn nên đề tài chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của quý thầy cô Trung Tâm Đào Tạo Cán Bộ Công Chức Hải quan và ý kiến góp ý của Lãnh đạo Chi cục hải quan Nhơn Trạch để giúp cho đề tài được hoàn thiện hơn. Xin Chân Thành Cám ơn. 4 CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ QUY TRÌNH THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI LOẠI HÌNH NHẬP ĐẦU TƯ KINH DOANH I. Khái niệm: Nhập đầu tư kinh doanh (Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) là loại hình nhập khẩu nguyên phụ liệu về sản xuất ra sản phẩm để tiêu thụ, bán lại cho thị thường trong nước; áp dụng cho các Doanh Nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; Nhập khẩu công cụ, phụ tùng thay thế.... Ngoài ra Doanh nghiệp còn có thể nhập máy móc thiết bị để phục vụ cho qui trình sản xuất của mình theo loại hình này (DN có thể được miễn thuế, hoàn thuế đối với loại hình NDT-KD với những điều kiện, điều khoản theo quy định cuả Pháp Luật). II. Cơ Sở Pháp Lý : 1. Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật số 42/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan; 2. Nghị định 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan. 3. cứ Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua 5 bán hàng hoá quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hoá với nước ngoài. 4. Thông tư số 79/2009/TT-BTC ngày 20/4/2009 của Bộ Tài chính Hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. 5. Quyết định 1171/QĐ-TCHQ ngày 15/6/2009 của Tổng cục Hải quan về việc ban hành quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thương mại. III. Cơ Sở Lý Luận Chung và Quy trình thủ tục hải quan cụ thể đối với loại hình Nhập đầu tư kinh doanh: 1. Quy Định Chung: - Thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan, quản lý thuế được thực hiện theo quy định tại Điều 4 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH10 ngày 29/11/2006; Điều 3 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan. - Bộ hồ sơ Hải quan bao gồm các tiêu chí theo quy định tại điều 11 thông tư 79/2009/TT-BTC ngày 20/04/2009 hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan;thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu -Trách nhiệm cuả người khai Hải quan được thực hiện theo điều 10 thông tư 79/2009/TT-BTC 2009 hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan;thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. 6 - Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại do cơ quan Hải quan thực hiện gồm các bước và các công việc theo quy trình quyết định 1171/QĐ-TCHQ ngày 15/06/2009 về việc ban hành quy trình Hải quan đối với hàng hoá xuất, nhập khẩu thương mại 2. Quy trình thủ tục cụ thể và các bước thực hiện: Quy trình thủ tục Hải quan nhập đầu tư kinh doanh cũng như các quy trình thủ tục Hải quan khác trong Luật Hải quan nhìn chung đều gồm những khâu chính sau: - Tiếp nhận và đăng ký hồ sơ HQ - Kiểm tra hồ sơ HQ và kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải - Thu thuế và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật - Quyết định việc thông quan hàng hóa, phương tiện vận tải. Cụ thể: * Đối với cá nhân, tổ chức: - Khi làm thủ tục hải quan người khai hải quan phải nộp, xuất trình cho cơ quan hải quan bộ hồ sơ hải quan (theo qui định tại điều 11 thông tư 79/2009/TT-BTC ngày 20/04/2009). Đối với hàng nhập đầu tư kinh doanh, hồ sơ cơ bản gồm: + Tờ khai HQ: 02 bản chính + Trường hợp hàng hoá có nhiều chủng loại hoặc đóng gói không đồng nhất: Bản kê Chi tiết hàng hoá: 01 bản chính và 01 bản sao; 7 + Hợp đồng mua bán hàng hoá hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương hợp đồng (proforma invoice hoặc offer sheet): 01 bản sao + Hóa đơn thương mại: 01 bản chính và 01 bản sao + Giấy giới thiệu của doanh nghiệp (nếu là doanh nghiệp mới) + Đơn xin chuyển cửa khẩu + Vận tải đơn: 01 bản sao chụp từ bản gốc hoặc bản chính của các bản vận tải đơn có ghi chữ copy +Trường hợp hàng hóa nhập khẩu thuộc diện phải kiểm tra nhà nước về chất lượng: Giấy đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa hoặc Giấy thông báo miễn kiểm tra nhà nước về chất lượng do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp 01 bản chính; + Trường hợp hàng hoá thuộc diện phải khai Tờ khai trị giá: Tờ khai trị giá hàng nhập khẩu: 01 bản chính; + Trường hợp hàng hoá được giải phóng hàng trên cơ sở kết quả giám định: Chứng thư giám định: 01 bản chính. + Trường hợp hàng hóa phải có giấy phép nhập khẩu theo quy định của pháp luật: Giấy phép nhập khẩu của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền: 01 bản (là bản chính nếu nhập khẩu một lần hoặc bản sao khi nhập khẩu nhiều lần và phải xuất trình bản chính để đối Chiếu); + Trường hợp chủ hàng có yêu cầu được hưởng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt: Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O): 01 bản gốc và 01 bản sao thứ 3. 8 Nếu hàng hoá nhập khẩu có tổng trị giá lô hàng (FOB) không vượt quá 200 USD thì không phải nộp hoặc xuất trình C/O; + Các chứng từ khác theo quy định của pháp luật liên quan phải có: 01 bản chính. - Người khai Hải quan có trách nhiệm khai báo và chịu toàn bộ trách nhiệm trước pháp luật về khai báo cuả mình (quy định tại điều 10 thông tư 79/2009/TT-BTC ngày 20/04/2009). *Đối với cơ quan cơ quan Hải quan: Hiện nay Hải quan cả nước nói chung và tại Chi cục Hải quan Nhơn Trạch nói riêng đang áp dụng quyết định 1171/QĐ-TCHQ ngày 15/06/2009 về việc ban hành quy trình Hải quan đối với hàng hoá xuất, nhập khẩu thương mại để thực hiện các bước và các công việc trong quy trình thủ tục Hải quan. Quy trình gồm các bước như sau: Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ; kiểm tra điều kiện và đăng ký tờ khai hải quan; kiểm tra hồ sơ và thông quan đối với lô hàng miễn kiểm tra thực tế hàng hóa: 1. Tiếp nhận hồ sơ hải quan từ người khai hải quan theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 79/2009/TT-BTC. 2. Nhập mã số thuế, kiểm tra điều kiện đăng ký tờ khai (cưỡng chế, vi phạm, chính sách mặt hàng): 9 2.1. Nhập mã số thuế xuất nhập khẩu của doanh nghiệp để kiểm tra doanh nghiệp có bị cưỡng chế làm thủ tục hải quan hay không, kiểm tra ân hạn thuế, kiểm tra vi phạm để xác định việc chấp hành pháp luật của chủ hàng. Trường hợp hệ thống thông báo bị cưỡng chế nhưng doanh nghiệp có hồ sơ chứng minh đã nộp thuế hoặc thanh khoản, công chức kiểm tra thấy phù hợp thì báo cáo lãnh đạo chi cục chấp nhận, lưu kèm hồ sơ và tiến hành các bước tiếp theo. 2.2. Kiểm tra thực hiện chính sách mặt hàng (giấy phép, điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu). 2.3. Xử lý kết quả kiểm tra điều kiện đăng ký tờ khai: a) Nếu hồ sơ không đủ điều kiện để đăng ký tờ khai thì trả hồ sơ và thông báo bằng Phiếu yêu cầu nghiệp vụ (mẫu 01/PYCNV/2009) cho người khai hải quan biết rõ lý do; b) Nếu đủ điều kiện để đăng ký tờ khai thì tiến hành tiếp các công việc dưới đây. 3. Nhập thông tin khai trên tờ khai hải quan hoặc khai qua mạng, hệ thống sẽ tự động cấp số tờ khai và phân luồng hồ sơ. 3.1. Nhập thông tin trên tờ khai vào hệ thống hoặc tiếp nhận dữ liệu do người khai hải quan khai qua mạng; 3.2. Kiểm tra, đối chiếu dữ liệu trong hệ thống với hồ sơ hải quan (đối với trường hợp khai báo qua mạng); 10 3.3. Chấp nhận (lưu) dữ liệu để hệ thống tự động cấp số tờ khai, phân luồng hồ sơ và làm cơ sở để khai thác thông tin từ cơ sở dữ liệu về trị giá, mã số, xuất xứ và thông tin khác. 4. Đăng ký tờ khai (ghi số tờ khai do hệ thống cấp lên tờ khai) 4.1. Ghi số, ký hiệu loại hình, mã Chi cục Hải quan (do hệ thống cấp) và ghi ngày, tháng, năm đăng ký lên tờ khai hải quan. Ví dụ: Tờ khai đăng ký tại Chi cục Hải quan sân bay quốc tế Nội Bài, có mã số Chi cục là A01B, thì có số tờ khai là: 155/NK/KD/A01B. 4.2. Ký, đóng dấu công chức vào ô “cán bộ đăng ký tờ khai”. 5. In Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra hải quan. Lệnh chỉ in 01 bản để sử dụng trong nội bộ hải quan và lưu cùng hồ sơ hải quan. Hình thức, mức độ kiểm tra hải quan bao gồm: 5.1. Hồ sơ hải quan: a) Kiểm tra sơ bộ đối với hồ sơ của chủ hàng chấp hành tốt pháp luật hải quan và pháp luật về thuế theo quy định tại Điều 28 Luật Hải quan, điểm a, khoản 2, Điều 10 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP và Quyết định số 48/2008/ QĐ-BTC; b) Kiểm tra chi tiết đối với hồ sơ của chủ hàng khác theo quy định tại Điều 28 Luật Hải quan, điểm b, khoản 2, Điều 10 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP và Quyết định số 48/2008/QĐ-BTC; 5.2. Thực tế hàng hóa: 11 a) Miễn kiểm tra thực tế đối với hàng hóa quy định tại khoản 1, khoản 2, Điều 30 Luật Hải quan, điểm a, khoản 2, Điều 11 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP và Quyết định số 48/2008/QĐ-BTC; b) Kiểm tra thực tế đối với hàng hóa quy định tại khoản 3, khoản 4, Điều 30 Luật Hải quan, điểm b, khoản 2, Điều 11 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP và Quyết định số 48/2008/QĐ-BTC, cụ thể: b1) Mức (1): Kiểm tra tỷ lệ (%); b2) Mức (2): Kiểm tra toàn bộ lô hàng. 6. Kiểm tra hồ sơ hải quan Căn cứ hình thức, mức độ kiểm tra trên Lệnh và các thông tin khác có được tại thời điểm kiểm tra, công chức tiếp nhận hồ sơ thực hiện: 6.1. Kiểm tra sơ bộ hoặc kiểm tra chi tiết theo hình thức, mức độ kiểm tra ghi trên Lệnh và các thông tin khác có được tại thời điểm kiểm tra: a) Kiểm tra sơ bộ: a1) Nội dung kiểm tra theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 10 Nghị định 154/2005/NĐ-CP, cụ thể: công chức Hải quan kiểm tra việc khai các tiêu chí trên tờ khai, kiểm tra sơ bộ nội dung khai của người khai hải quan, kiểm đếm đủ số lượng, chủng loại các chứng từ kèm theo tờ khai hải quan. Trường hợp phát hiện có sai phạm thì thực hiện kiểm tra hồ sơ theo quy định tại điểm b mục này. a2) Thực hiện điểm 6.2 (trừ 6.2d và 6.2đ) dưới đây. b) Kiểm tra chi tiết: 12 b1) Nội dung kiểm tra theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 10 Nghị định 154/2005/NĐ-CP, cụ thể: công chức Hải quan kiểm tra nội dung khai của người khai hải quan, kiểm tra số lượng, chủng loại giấy tờ thuộc hồ sơ hải quan, tính đồng bộ giữa các chứng từ trong hồ sơ hải quan; kiểm tra việc tuân thủ chính sách quản lý xuất khẩu, nhập khẩu, chính sách thuế và các quy định khác của pháp luật; b2) Kiểm tra tên hàng, mã số hàng hóa; b3) Kiểm tra xuất xứ hàng hóa; b4) Kiểm tra trị giá tính thuế, số thuế phải nộp, tham vấn giá trong trường hợp cần tham vấn ngay; Giải quyết các thủ tục xét miễn thuế, xét giảm thuế… (nếu có). Việc kiểm tra mã số, xác định trị giá, xuất xứ hàng hóa hoặc ấn định thuế, xét miễn thuế, xét giảm thuế… thực hiện theo các quy trình của Tổng cục Hải quan; Nội dung kiểm tra cần tập trung thực hiện theo chỉ dẫn rủi ro tại mục 3.2.1 trên Lệnh do hệ thống tự xác định (nếu có) và tra cứu phân tích thông tin quản lý rủi ro theo hướng dẫn về quản lý rủi ro của Tổng cục Hải quan. b5) Thực hiện điểm 6.2 dưới đây 6.2. Ghi kết quả kiểm tra và đề xuất xử lý kết quả kiểm tra hồ sơ vào Lệnh; a) Đề xuất xử lý việc khai bổ sung khi người khai hải quan có yêu cầu, trước khi lãnh đạo chi cục duyệt, quyết định miễn kiểm tra thực tế hàng hóa (theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định 154/2005/NĐ-CP); 13 b) Đề xuất hình thức, mức độ kiểm tra hải quan thực hiện theo hướng dẫn về quản lý rủi ro của Tổng cục Hải quan, gồm: b1) Chấp nhận hình thức, mức độ kiểm tra hồ sơ do hệ thống xác định nếu không có thông tin khác; đề xuất cụ thể mức độ kiểm tra thực tế hàng hóa đối với trường hợp hệ thống xác định hàng hóa phải kiểm tra thực tế: - Mức (1) theo tỷ lệ 5% hoặc 10% tùy theo tính chất, quy cách đóng gói,… của lô hàng. - Mức (2) kiểm tra toàn bộ. b2) Trường hợp có thông tin khác thì đề xuất lãnh đạo chi cục thay đổi quyết định hình thức, mức độ kiểm tra trên cơ sở có căn cứ, có lý do xác đáng, được ghi cụ thể vào Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra theo (số, ngày công văn hoặc các căn cứ đề xuất theo hướng dẫn về quản lý rủi ro của Tổng cục Hải quan). c) Đề xuất hoàn chỉnh hồ sơ hoặc cho nợ chứng từ; và/hoặc d) Đề xuất trưng cầu phân tích, giám định hàng hóa; và/hoặc đ) Đề xuất tham vấn giá, ấn định thuế; và/hoặc e) Đề xuất lập Biên bản chứng nhận/Biên bản vi phạm hành chính về hải quan. g) Đề xuất thông quan; hoặc h) Giao cho chủ hàng mang hàng về bảo quản. 6.3. Ghi kết quả kiểm tra và ý kiến đề xuất vào Lệnh. 14 7. Duyệt hoặc quyết định thay đổi hình thức kiểm tra thực tế hàng hóa theo khoản 2 Điều 29 Luật Hải quan và duyệt kết quả kiểm tra hồ sơ hải quan Lãnh đạo chi cục căn cứ hồ sơ hải quan, các thông tin khác có được tại thời điểm đăng ký tờ khai và đề xuất của công chức tiếp nhận hồ sơ để duyệt hoặc quyết định thay đổi hình thức, mức độ kiểm tra hải quan; duyệt kết quả kiểm tra hồ sơ của công chức. Ghi hình thức, mức độ kiểm tra thực tế hàng hóa (tỷ lệ hoặc toàn bộ) trên Lệnh và trên tờ khai hải quan. 8. Nhập thông tin trên Lệnh vào hệ thống và xử lý kết quả kiểm tra sau khi được lãnh đạo chi cục duyệt, chỉ đạo 8.1. Thực hiện nội dung đã được lãnh đạo chi cục duyệt, có ý kiến chỉ đạo ghi trên Lệnh; 8.2. Trường hợp có thay đổi về số thuế thì ghi vào phần kiểm tra thuế và ký tên, đóng dấu công chức trên tờ khai hải quan. Riêng hồ sơ phải kiểm tra thực tế hàng hóa thì chờ kết quả bước 2 mới ghi phần kiểm tra thuế vào tờ khai. 8.3. Đánh giá kết quả kiểm tra theo nội dung tại mục 5 của Lệnh. Việc đánh giá thực hiện theo hướng dẫn về quản lý rủi ro của Tổng cục Hải quan. 8.4. Nhập đầy đủ kết quả kiểm tra, ý kiến đề xuất của công chức, kết quả duyệt, quyết định hình thức, mức độ kiểm tra, ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo chi cục và nội dung chi tiết đánh giá kết quả kiểm tra ghi trên Lệnh và trên tờ khai vào hệ thống. 15 9. Xác nhận đã làm thủ tục hải quan và chuyển sang Bước 3 đối với hồ sơ được miễn kiểm tra thực tế hàng hóa hoặc chuyển hồ sơ phải kiểm tra thực tế hàng hóa sang Bước 2. 9.1. Ký, đóng dấu công chức vào ô “xác nhận đã làm thủ tục hải quan” đối với hồ sơ miễn kiểm tra thực tế hàng hóa được thông quan. 9.2. Chuyển hồ sơ phải kiểm tra thực tế hàng hóa (đã kiểm tra chi tiết hồ sơ) sang Bước 2. Bước 2: Kiểm tra thực tế hàng hóa và thông quan đối với lô hàng phải kiểm tra thực tế: 1. Đề xuất xử lý việc khai bổ sung khi người khai hải quan có yêu cầu trước thời điểm kiểm tra thực tế hàng hóa (theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định 154/2005/NĐ-CP). 1.1. Tiếp nhận, kiểm tra nội dung khai bổ sung về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và đề xuất, ghi vào Lệnh việc chấp nhận hoặc không chấp nhận nội dung khai bổ sung, trình lãnh đạo chi cục xét duyệt. 1.2. Căn cứ phê duyệt của lãnh đạo chi cục, ghi kết quả tiếp nhận hồ sơ khai bổ sung và ký tên, đóng dấu công chức vào bản khai bổ sung (phần dành cho kiểm tra và xác nhận của cơ quan hải quan). 2. Kiểm tra thực tế hàng hóa 2.1. Số lượng công chức kiểm tra thực tế hàng hóa do lãnh đạo chi cục quyết định tùy theo từng trường hợp cụ thể. 2.2. Nội dung kiểm tra theo quy định tại Điều 14 Thông tư 79/2009/TTBTC: Kiểm tra đối chiếu thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu với nội 16 dung khai trên tờ khai hải quan và chứng từ của bộ hồ sơ hải quan về: tên hàng, mã số; lượng hàng; chất lượng; xuất xứ. 2.3. Cách thức kiểm tra: a) Kiểm tra tình trạng bao bì, niêm phong hàng hóa; b) Kiểm tra nhãn mác, ký, mã hiệu, quy cách đóng gói, các đặc trưng cơ bản của hàng hóa để xác định tên hàng và mã số, xuất xứ hàng hóa; c) Kiểm tra lượng hàng (cân, đo, đong đếm, giám định,…tùy theo từng trường hợp cụ thể); d) Kiểm tra chất lượng theo hướng dẫn tại điểm c khoản 2 Điều 14 Thông tư số 79/2009/TT-BTC 2.4. Trường hợp kiểm tra theo tỷ lệ phát hiện có vi phạm, xét thấy cần thiết thì kiểm tra tới toàn bộ lô hàng, do lãnh đạo chi cục quyết định theo khoản 4 Điều 14 Thông tư số 79/2009/TT-BTC. 2.5. Quá trình kiểm tra cần chú ý trọng tâm, trọng điểm theo chỉ dẫn rủi ro tại mục 3.2.1 trên Lệnh do hệ thống tự xác định (nếu có) và tra cứu phân tích thông tin quản lý rủi ro theo hướng dẫn về quản lý rủi ro của Tổng cục Hải quan. 3. Ghi kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa và kết luận kiểm tra. 3.1. Ghi kết quả kiểm tra vào Lệnh: a) Về cách thức kiểm tra: Ghi theo các tiêu chí tại điểm 2.3 nêu trên. b) Về tỷ lệ kiểm tra: Ghi cụ thể bao nhiêu %, vị trí các kiện hàng đã kiểm tra… 17 c) Về đặc trưng cơ bản của hàng hóa phải mô tả rõ ràng, cụ thể, đủ thông tin cần thiết để đối chiếu với: (i) việc tự khai, tự tính của người khai hải quan; (ii) kết quả kiểm tra chi tiết hồ sơ. d) Các công chức kiểm tra cùng ký tên, đóng dấu số hiệu công chức vào mục 4.1 của Lệnh. 3.2. Ghi kết luận kiểm tra vào tờ khai hải quan: Trên cơ sở kết quả kiểm tra ghi trên mục 4.1 của Lệnh, công chức kiểm tra thực tế ghi kết luận kiểm tra vào tờ khai hải quan, cách ghi như sau: a) Hàng hóa được kiểm tra bằng máy móc, thiết bị hoặc thông qua cơ quan kiểm tra chuyên ngành hoặc thương nhân giám định: a1) Kiểm tra bằng máy soi thì ghi: “kiểm tra qua máy soi tại địa điểm, kết luận… và lưu hình ảnh soi cùng hồ sơ”; a2) Kiểm tra bằng cân điện tử thì ghi: “Kiểm tra bằng cân điện tử, kết luận ….và lưu kết quả cân cùng hồ sơ”; a3) Kiểm tra thông qua cơ quan kiểm tra chuyên ngành hoặc thương nhân giám định thì ghi: “căn cứ kết luận kiểm tra của … tại Giấy thông báo kết quả kiểm tra/chứng thư giám định số… ngày… tháng … năm” và ghi kết luận kiểm tra đó vào tờ khai. b) Hàng hóa được kiểm tra bằng phương pháp thủ công hoặc kết hợp giữa kiểm tra bằng thủ công với máy móc, thiết bị thì ghi rõ phần kiểm tra bằng phương pháp thủ công và phần kiểm tra bằng máy móc, thiết bị. c) Hàng được kiểm tra theo tỷ lệ: 18 c1) Kiểm tra một số container thì ghi rõ số hiệu container, số niêm phong của container. Kiểm tra một/một số kiện thì ghi rõ số lượng kiện, vị trí của kiện và ký hiệu, mã hiệu của từng kiện (kiện hàng không có ký hiệu, mã hiệu thì đánh dấu những kiện đã kiểm tra. Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố quy định việc đánh dấu áp dụng trong đơn vị mình quản lý). Trường hợp là hàng rời phải ghi rõ là hàng rời, vị trí của phần hàng đã kiểm tra. c2) Kết quả kiểm tra đúng như khai của người khai hải quan thì ghi: “căn cứ kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa trong container/các kiện hàng nói trên, kết luận: hàng xuất khẩu hoặc nhập khẩu đã kiểm tra theo tỷ lệ đúng như khai của người khai hải quan”. c3) Nếu kết quả kiểm tra có sai lệch so với khai của người khai hải quan thì phải ghi cụ thể nội dung sai (như: sai về tên hàng, mã số, lượng hàng, xuất xứ, chất lượng…) và ghi “các mặt hàng… xuất khẩu hoặc nhập khẩu sai so với khai của người khai hải quan về …”; nếu có mặt hàng đúng như khai của người khai hải quan thì ghi thêm “các mặt hàng … xuất khẩu hoặc nhập khẩu đúng như khai của người khai hải quan”. d) Hàng được kiểm tra toàn bộ: d1) Kết quả kiểm tra đúng như khai của người khai hải quan thì ghi: “hàng xuất khẩu hoặc nhập khẩu đúng khai của người khai hải quan”. d2) Kết quả kiểm tra phát hiện một/một số hàng hóa khác so với khai của người khai hải quan thì phải ghi cụ thể nội dung sai (như: sai về tên hàng, mã số, lượng hàng, xuất xứ, chất lượng…) và ghi “các mặt hàng …xuất khẩu hoặc nhập khẩu sai so với khai của người khai hải quan về…”; nếu có 19 mặt hàng đúng như khai của người khai hải quan thì ghi thêm “các mặt hàng xuất khẩu hoặc nhập khẩu còn lại đúng như khai của người khai hải quan”. 3.3. Ký tên, đóng dấu số hiệu của các công chức kiểm tra thực tế hàng hóa vào ô “cán bộ kiểm hóa” trên Tờ khai hải quan. Đồng thời, yêu cầu người khai hải quan (hoặc đại diện) ký tên xác nhận kết luận kiểm tra. 3.4. Đánh giá kết quả kiểm tra theo nội dung tại mục 5 của Lệnh. Việc đánh giá thực hiện theo hướng dẫn về quản lý rủi ro của Tổng cục Hải quan. 3.5. Nhập đầy đủ kết luận kiểm tra thực tế hàng hóa ghi trên tờ khai và nội dung chi tiết đánh giá kết quả kiểm tra trên Lệnh vào hệ thống. 4. Xử lý kết quả kiểm tra 4.1. Nếu kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa phù hợp với khai của người khai hải quan thì thực hiện điểm 5 dưới đây. 4.2. Nếu kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa có sự sai lệch so với khai của người khai hải quan thì đề xuất biện pháp xử lý, trình lãnh đạo chi cục xem xét, quyết định: a) Kiểm tra tính thuế lại và ra quyết định ấn định thuế; và/hoặc b) Lập Biên bản chứng nhận/Biên bản vi phạm; và/hoặc c) Quyết định thông quan hoặc chấp nhận yêu cầu của chủ hàng đưa hàng hóa về bảo quản (nếu đáp ứng được yêu cầu giám sát hải quan); và/hoặc d) Báo cáo xin ý kiến cấp trên đối với những trường hợp vượt thẩm quyền xử lý của Chi cục. 20 5. Xác nhận đã làm thủ tục hải quan 5.1. Ký, đóng dấu số hiệu công chức vào ô “Xác nhận đã làm thủ tục hải quan” nếu kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa không có sai phạm. Trường hợp kiểm tra thực tế hàng hóa do nhiều công chức thực hiện thì việc ký, đóng dấu vào ô xác nhận đã làm thủ tục hải quan do lãnh đạo chi cục chỉ định một người (ghi vào Lệnh) ký, đóng dấu công chức. 5.2. Chuyển hồ sơ sang Bước 3. Bước 3: Thu thuế, lệ phí hải quan; đóng dấu “Đã làm thủ tục hải quan”; trả tờ khai cho người khai hải quan: 1. Thu thuế và thu lệ phí hải quan theo quy định; 2. Đóng dấu “Đã làm thủ tục Hải quan” lên mặt trước, phía trên góc trái tờ khai hải quan (đóng trùm lên dòng chữ HẢI QUAN VIỆT NAM); 3. Vào sổ theo dõi và trả tờ khai hải quan (bản lưu người khai hải quan) cho người khai hải quan. 4. Chuyển hồ sơ sang bước 4 (có Phiếu bàn giao hồ sơ mẫu 02/PTN-BGHS/ 2009). * Đối với hồ sơ còn nợ chứng từ hoặc chưa làm xong thủ tục hải quan thì lãnh đạo chi cục tổ chức theo dõi, đôn đốc và xử lý theo quy định, khi hoàn tất mới chuyển sang bước 4. Bước 4. Phúc tập hồ sơ Thực hiện theo quy trình phúc tập hồ sơ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành. 21 (Căn cứ Điều 28 thông tư 79/2009/TT-BTC 2009 qui định việc phúc tập hồ sơ hải quan: “Việc phúc tập hồ sơ hải quan được thực hiện sau khi lô hàng đã được thông quan và hoàn thành phúc tập trong vòng sáu mươi ngày kể từ ngày ký thông qua n lô hàng.) IV. Những quy định về công tác giá thuế, hoàn thuế đối với loại hình Nhập đầu tư kinh doanh: 1. Công tác giá thuế: Liên quan đến thuế phải nộp thì quy định phải theo quy định chung nhất (Điều 18 đến điều 24 Thông tư 79/2009/TT-BTC ngày 20/04/2009) cụ thể đối với loại hình Nhập đầu tư kinh doanh như sau: (trích tại điều 18 TT79) “ Thời hạn nộp thuế phải nộp: + Thời hạn nộp thuế là ba mươi ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan. + Hàng hoá nhập khẩu thuộc Danh mục hàng tiêu dùng do Bộ Công thương công bố, phải nộp xong thuế trước khi nhận hàng; trừ các trường hợp sau: a.1) Người nộp thuế có bảo lãnh về số tiền thuế phải nộp, thì thời hạn nộp thuế là thời hạn bảo lãnh, nhưng không quá ba mươi ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan; Việc bảo lãnh thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 19 Thông tư này. a.2) Hàng hoá thuộc Danh mục hàng tiêu dùng do Bộ Công thương công bố nhưng nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho an ninh, quốc phòng, nghiên cứu khoa học, giáo dục, đào tạo thuộc đối tượng được xét miễn thuế 22 thì trong thời gian chờ làm thủ tục xét miễn thuế được áp dụng thời hạn nộp thuế là ba mươi ngày kể từ ngày nhận hàng. Trường hợp kiểm tra, xác định hàng hóa không thuộc đối tượng được xét miễn thuế, người nộp thuế phải tính lại thời hạn nộp thuế kể từ ngày nhận hàng và xác định, nộp số tiền phạt chậm nộp thuế theo quy định. + Trường hợp người nộp thuế không đáp ứng điều kiện nêu tại khoản 5 Điều 3 Thông tư 79/2009/TT-BTC ngày 20/04/2009 c.1) Nếu được bảo lãnh về số tiền thuế phải nộp thì thời hạn nộp thuế thực hiện theo thời hạn bảo lãnh, nhưng không quá thời hạn đối với từng trường hợp hướng dẫn tại điểm b Khoản này. Việc bảo lãnh thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 19 Thông tư này. c.2) Nếu không được bảo lãnh về số tiền thuế phải nộp, người nộp thuế phải nộp xong thuế trước khi nhận hàng. c.3) Hàng hoá nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho an ninh, quốc phòng, nghiên cứu khoa học và giáo dục đào tạo thuộc đối tượng được xét miễn thuế nhập khẩu thì thời hạn nộp thuế là ba mươi ngày kể từ ngày người nộp thuế đăng ký tờ khai hải quan. Trường hợp kiểm tra, xác định hàng hóa không thuộc đối tượng được xét miễn thuế, người nộp thuế phải tính lại thời hạn nộp thuế kể từ ngày nhận hàng và xác định, nộp số tiền phạt chậm nộp thuế theo quy định.” - Các quy định về bảo lãnh số tiền thuế phải nộp đã được quy định rõ (hồ sơ, trường hợp được bảo lãnh trường hợp không được bảo lãnh) tại điều 19 thông tư 79/2009/TT-BTC. 23 - Địa điểm, hình thức nộp thuế, thứ tự thanh toán tiền thuế, ấn định thuế, xử lý tiền thuế, tiền phạt nộp thừa đã được quy định rõ tại điều 20, 21, 22, 23, 24 thông tư 79/2009/TT-BTC. 2. Hoàn Thuế : Đối với loại hình nhập đầu tư kinh doanh nếu doanh nghiệp muốn hoàn thuế thì phải đáp ứng đủ các điều kiện và các điều khoản quy định tại điều 112 thông tư 79/2009/TT-BTC. Một số ví dụ điển hình: - Doanh nghiệp nhập khẩu hàng hoá để tiêu thụ trong nước nếu tìm được thị trường xuất khẩu sẽ được hoàn thuế trên nguyên liệu đã sử dụngđể sản xuất sản phẩm xuất khẩu nếu đáp ứng các điều kiện sau: + Nguyên liệu đưa vào sản xuất trong vòng 2 năm từ ngày tờ khai nhập khẩu đến ngày xuất khẩu sản phẩm, Doanh nghiệp có khai báo định mức và đăng ký với cơ quan Hải quan đối với các sản phẩm đã xuất khẩu. - Đối với hàng hoá nhập khẩu là máy móc thiết bị nếu tái xuất trả chủ hàng nước ngoài thì được hoàn thuế theo khoản 9 điều 112 tại Thông tư 79/2009/TT-BTC. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Qua chương này ta hiểu rõ từng bước trong quy trình thủ tục HQ hàng hóa Nhập Đầu tư kinh doanh tại Hải Quan ngoài cửa khẩu nói chung. Để hàng hóa nhập khẩu được thông quan một cách nhanh chóng, và theo đúng quy định cuả pháp luật, đòi hỏi phải có sự kết hợp nhuần nhuyễn, chặt chẽ, chính xác giữa các bộ phận trong nghiệp vụ, nhằm đảm bảo cho quy trình đạt hiệu quả cao nhất, giảm thiểu những rủi ro không đáng có. 24 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI LOẠI HÌNH NHẬP ĐẦU TƯ KINH DOANH TẠI CHI CỤC HẢI QUAN NHƠN TRẠCH I. Sơ nét về quá trình hình thành và phát triển của Chi cục HQ Nhơn Trạch. 1/ Sơ lược về Chi cục HQ Nhơn Trạch  Tên đơn vị : Chi Cục HQ Nhơn Trạch  Tên Quốc tế : Nhon Trach Customs Sub. Department  Trụ sở đặt tại: 319B Khu Công nghiệp Nhơn Trạch – Huyện Nhơn Trạch – Tỉnh Đồng Nai  Điện thoại: 0613.550887  Fax : 0613.560.888  Email: hqnt@dncustoms.gov.vn 25 1.1/ Quá trình hình thành và phát triển Cục Hải quan Đồng Nai được thành lập và đi vào hoạt động theo Quyết định số 137/TTg ngày 01/4/1994 của Thủ tướng Chính phủ. Từ khi thành lập và đi vào họat động đến nay, Cục HQĐN đã ngày càng phát triển với đội ngũ cán bộ công chức có trình độ chuyên môn cao, trình độ ngọai ngữ, tin học vững vàng đáp ứng sự đi lên không ngừng của ngành Hải quan Việt Nam. Trước xu thế hội nhập và phát triển, HQĐN đã và là cơ quan quản lý nhà nước năng động luôn đứng trước những thử thách mới. Cục HQĐN hiện có 7 đơn vị trực thuộc. Chi cục Hải quan Nhơn Trạch là một trong số 7 đơn vị trực thuộc Cục HQĐN. Ngày 15 tháng 6 năm 1988 Tổng cục HQ có quyết định số 310/QĐ – TCCB về việc thành lập HQ Khu công nghiệp Nhơn Trạch trực thuộc Cục HQ Đồng Nai. Khi mới thành lập Chi cục HQ Nhơn Trạch có biên chế chính thức là 08 cán bộ, nhân sự và cơ sở vật chất thiếu thốn, trụ sở làm việc chưa có phải thuê của công ty hạ tầng KCN UBIZ. Trong suốt quá trình hoạt động Chi cục HQ Nhơn Trạch luôn nhận được sự quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi của Tỉnh uỷ, UBND tỉnh, TCHQ, huyện uỷ, UBND huyện và Cục HQ Đồng Nai. Ngày 13/06/2005 Chi cục HQ Nhơn Trạch đã có trụ sở làm việc mới tại đường 319B, KCN Nhơn Trạch, huyện Nhơn Trạch, Đồng Nai với diện tích sử dụng khoảng 5.000m2 có trang bị hệ thống mạng nội bộ, đường truyền Leadline, ADSL nhằm phục vụ cho công tác nghiệp vụ tại đơn vị và phục vụ doanh nghiệp trên địa bàn hoạt động được nhanh chóng, chính xác, 26 kịp thời theo đúng phương châm của ngành HQ là “Tận tuỵ, thuận lợi, chính xác” 1.2/ Phạm vi địa bàn hoạt động Căn cứ Công văn số 009/HQĐN-TC ngày 13/05/2004 về việc quy định phạm vi hoạt động của các Chi cục thuộc Cục HQ Đồng Nai, phạm vi địa bàn hoạt động của Chi cục Hải quan Nhơn Trạch gồm: - Các khu công nghiệp Nhơn Trạch : 07 KCN với tổng diện tích 2700 ha - Các cảng thương mại và chuyên dùng có được phép vận chuyển hàng hoá XNK trên địa bàn huyện Nhơn Trạch: 06 cảng - Các tổ chức, cá nhân hoạt động XNK trên địa bàn huyện Nhơn Trạch. - Các tổ chức, cá nhân hoạt động XNK khác khi được Cục trưởng phân công giao nhiệm vụ quản lý. - Tổng số doanh nghiệp hiện nay trên địa bàn: 255, làm thủ tục tại Chi cục HQ Nhơn Trạch đến nay có 225 doanh nghiệp. Do đặc điểm về địa lý, kinh tế,..nên địa bàn huyện Nhơn Trạch không có cảng biển, sông, hàng không quốc tế, biên giới đường bộ,…dó đó, Chi cục Hải quan Nhơn Trạch là một đơn vị Hải quan ngoài cửa khẩu. Căn cứ điều 17 Luật Hải quan 2005 quy định: “Địa điểm làm thủ tục Hải quan là trụ sở Chi cục Hải quan cửa khẩu, trụ sở Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu”. Quy trình thủ tục Xuất nhậpp khẩu tương tự như Hải quan cửa khẩu. 27 1.3/ Bộ máy tổ chức của cơ quan: 1.3.1/ Nhiệm vụ của cơ quan Hải quan: Căn cứ điều 11 Luật Hải quan 2005 quy định “ Hải quan Việt Nam có nhiệm vụ thực hiện kiểm tra, giám sát hàng hóa, phương tiện vận tải; phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới; tổ chức thực hiện pháp luật về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; kiến nghị chủ trương, biện pháp quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu”. 1.3.2/ Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và nhiệm vụ cơ bản từng bộ phận Căn cứ quyết định số 415/TCHQ/QĐ/TCCB ngày 06/03/2003 của TCHQ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của Chi cục HQ cửa khẩu và Chi cục HQ ngoài cửa khẩu thuộc Cục HQ tỉnh, liên tỉnh, thành phố. Chi cục Hải quan Nhơn Trạch đã có sự phân công cụ thể nhiệm vụ các bộ phận (theo sơ đồ). 28 29 2/ Tình hình ứng dụng quy trình thủ tục Nhập đầu tư kinh doanh tại Chi cục Hải quan Nhơn Trạch trong những năm vừa qua: 2.1 Quá trình thực hiện: Trước tháng 04/06/2009 Chi cục Hải quan Nhơn Trạch vẫn sử dụng quy trình cũ cuả Tổng Cục hải quan ban hành (quyết định số 874/QĐ-TCHQ ngày 15/05/2006). Sau ngày 04/06/2009 Thông tư số 79/2009/TT-BTC ngày 20/4/2009 của Bộ Tài chính Hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu bắt đầu có hiệu lực, và tiếp đến Tổng cục Hải quan ra quyết định 1171/QĐ-TCHQ ngày 15/6/2009 về việc ban hành quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thương mại. Trên cơ sở đó, chi cục Hải quan Nhơn Trạch đã thay đổi quy trình và thực hiện theo hướng dẫn của quyết định 1171/QĐ-TCHQ ngày 15/6/2009. 2.2 Tình hình thực hiện thủ tục: Nhằm góp phần hiện đại hoá ngành Hải quan, Thủ tục HQ điện tử được thực hiện theo Quyết định 52/2007/QĐ-BTC ngày 22/6/2007 của Bộ Tài chính về việc ban hành Quy định về thí điểm thủ tục HQ điện tử và các văn bản liên quan. Nhờ vào việc truyền bá rộng rãi cũng như đẩy mạnh các biện pháp cần thiết nên hiện nay 100% doanh nghiệp đến làm thủ tục tại Khu công nghiệp Nhơn Trạch - Đồng Nai đã thực hiện khai báo Hải quan qua đường truyền điện tử, rút ngắn thời gian của doanh nghiệp và tiện lợi cho cán bộ trong vấn đề kiểm tra hồ sơ Hải quan, và đặc biệt là với bộ hồ sơ loại hình nhập 30 đầu tư kinh doanh (đa số một bộ hồ sơ nhập về có rất nhiều mã hàng và mã số thuế khác nhau, cần phải kiểm tra, mà điều này rất là bất tiện khi phải vừa nhập tay và vừa kiểm tra bằng thủ công rất tốn thời gian). Từ khi ứng dụng quy trình mới vào thực hiện thủ tục Hải quan, cán bộ đăng ký tờ khai Hải quan bước đầu thực hiện còn nhiều bỡ ngỡ, do quy trình tương đối còn mới và công việc bước 1 bước 2 cũng thay đổi phần nào, nhưng chỉ trong thời gian ngắn, Chi cục đã nắm bắt và thực hiện một cách thuần thục và có hiệu quả cao, làm hài lòng Doanh nghiệp và đúng với phương châm “ THUẬN LỢI, TẬN TỤY, CHÍNH XÁC” mà ngành Hải quan đề ra. 2.3 Một số loại hàng hoá nhập đầu tư kinh doanh chủ yếu tại Chi cục Hải quan Nhơn Trạch: Hiện nay, tại Chi cục Hải quan Nhơn Trạch hầu hết các Doanh nghiệp trên địa bàn mở tờ khai loại hình nhập đầu tư kinh doanh với mục đích là nhập nguyên lật liệu, máy móc thiết bị để đầu tư sản xuất phục vụ kinh doanh. Một số hàng hoá đặc trưng mà doanh nghiệp thường mở tờ khai loại hình nhập đầu tư kinh doanh tại Chi cục Hải quan Nhơn Trạch là: * Nhập khẩu nguyên phụ liệu sản xuất (sợi, phụ gia, hoá chất, vật tư, phụ tùng…) phục vụ cho quy trình sản xuất hoàn thiện sản phẩm để kinh doanh. - Hàng hoá này chiếm tỷ trọng rất lớn (hơn 2/3 số lượng tờ khai nhập đầu tư kinh doanh tại Chi cục hải quan nhơn Trạch). - Đối với loại hàng hoá này khi chúng ta tiến hành kiểm tra hàng hoá thực tế thì phải lấy mẫu đưa đi giám định để xác định giá tính thuế chính 31 xác đối với hàng hoá đó, vì có những loại háng hoá mà không nhận biết được bằng mắt thường (hoá chất, sợi, phôi…) trong đó nó chưá thành phần cấu tạo như thế nào, mã số thuế cần phải áp ra sao. * Nhập khẩu máy móc thiết bị (máy tiện, máy khâu, máy đúc…), dây chuyền sản xuất chuyên dùng (máy se sợi…) để phục vụ cho nhu cầu sản xuất hàng hoá cuả Doanh nghiệp. - Đối với loại hàng hoá này phải chụp hình hàng hoá khi kiểm tra thực tế (lý do là khi doanh nghiệp nhập về một loại hàng hoá mà chúng ta đã xác định được giá, mã số thuế cần phải áp và ấn định được thuế, sau thời gian quy định doanh nghiệp muốn tái xuất để được hoàn thuế thì chúng ta phải so sánh giữa hình chụp lúc ban đầu với hàng hoá đó lúc chụp với hiện tại có khác nhau hay không, có qua sử dụng hay chưa thì mới cho phép hoàn thuế (trên thực tế điều này xác định rất khó khăn, nếu dựa trên hình chụp thì cũng chưa chắc đã xác định được hàng hoá đã qua sử dụng, mà phải có những biện pháp nghiệp vụ chuyên môn, phối hợp vơi các cơ quan chức năng khác …) . 32 2.4/ Phân tích, đánh giá sơ lược về kết quả công tác của cơ quan: BẢNG THỐNG KÊ SỐ LIỆU DỐI VỚI LOẠI HÌNH NHẬP ĐẦU TƯ KINH DOANH TẠI CHI CỤC HQNT QUA CÁC NĂM 2006, 2007, 2008, T06/2009 Năm Tờ Kim ngạch (USD) Thuế (đồng) khai 2006 3905 290.585.283 480.820.523.868 2007 4797 471.372.525 772.857.000.913 2008 5865 544.502.823 987.767.497.055 4271 176.511.258 559.152.039.050 Đến T06/2009 BIỀU ĐỒ TỜ KHAI LOẠI HÌNH NHẬP ĐẦU TƯ KINH DOANH HÀNG NĂM TẠI CHI CỤC HẢI QUAN NHƠN TRẠCH BIỂU ĐỒ KIM NGẠCH NHẬP ĐẦU TƯ KINH DOANH HÀNG NĂM TẠI CHI CỤC HẢI QUAN NHƠN TRẠCH 33  Nhận xét - Đánh giá tờ khai và kim ngạch loại hình NDT-KD Qua biểu đồ ta thấy các chỉ tiêu tăng qua các năm. Có được sự tăng trưởng là do số lượng Doanh Nghiệp đến mở tờ khai tăng lên: năm 2007 tăng thêm 58 DN so với năm 2006, và năm 2008 tăng thêm 50 DN so với năm 2007. Công tác cải cách thủ tục hành chính trong Hải Quan cũng đã góp phần tích cực vào việc tăng trưởng này. Điển hình là một số doanh nghiệp mới làm thủ tục nhập khẩu đầu tư kinh doanh với số kim ngạch lớn, một số doanh nghiệp đã hoàn thành xây dựng cơ bản chuyển sang sản xuất kinh doanh ổn định, nhập nguyên phụ liệu sản xuất để xuất thành phẩm, một số doanh nghiệp lớn có kim ngạch tiếp tục tăng so với cùng kỳ năm trước…, Điều này chứng tỏ hoạt động sản xuất của các DN đang được mở rộng đã thúc đẩy lưu lượng hàng hóa, kim ngạch XNK tăng mạnh. BIỂU ĐỒ SỐ THU THUẾ HẰNG NĂM ĐỐI VỚI LOẠI HÌNH NDT-KD 34 TẠI CHI CỤC HẢI QUAN NHƠN TRẠCH  Nhận xét - Đánh giá về thuế Số thu nộp ngân sách năm 2007 tại Chi cục HQ Nhơn Trạch đối với loại hình NDT-KD là 772.857.000.913 đồng, tăng 62% so với 2006, tương đương tăng 292.036.477.045 đồng. Số thu năm 2008 là 987.767.497.055 đồng tăng 78% so với năm 2007, tương đương tăng 214.910496142 đồng. Và số thu đến tháng 06 năm 2009 Chi cục đã đạt dược 559.152.039.050 đồng, có sự tăng trưởng này là do: - Một số doanh nghiệp đã qua giai đoạn xây dựng cơ bản và đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh, nhập đầu tư kinh doanh nguyên liệu thuộc đối tượng chịu thuế, có thuế suất cao; 35 - Một số công ty tăng khối lượng hàng hóa nhập đầu tư kinh doanh làm tăng nguồn thu vào ngân sách nhà nước của Chi cục HQ Nhơn Trạch. 2.4 / Những thành tích mà Chi cục đạt được qua các năm: + Tập thể lao động giỏi liên tục từ năm 1998 đến 2004. + Bằng khen của UBND tỉnh năm 2001, 2002. + Bằng khen của TCHQ năm 2004. + Năm 2005 đạt danh hiệu tập thể lao động xuất sắc. + Năm 2006 đạt danh hiệu tập thể lao động xuất sắc. + Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ năm 2006. + Bằng khen của BTC “Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thu thuế” năm 2006 + Bằng khen của TCHQ “Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thu thuế” năm 2007. + Bằng khen của Cục HQĐN “đạt thành tích hoàn thành tốt nhiệm vụ năm 2007”. + Bằng khen của Cục HQĐN “đạt thành tích thu thuế hàng hoá XNK vượt kế hoạch” năm 2008. + Bằng khen của Cục HQĐN “Thành tích xuất sắc đợt thi đua chào mừng ngày truyền thống thi đua yêu nước” năm 2008. 3. Những thuận lợi và khó khăn rong quá trình thực hiện: 3.1/ Thuận lợi khi thực hiện quy trình thủ tục: 36 - Chi cục HQ Nhơn Trạch trực thuộc Cục HQ Đồng Nai, Chi cục luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo sâu sắc về mặt nghiệp vụ của ban lãnh đạo Cục và sự hợp tác của các ban ngành hữu quan khác như: Ban quản lý KCN, Công an, Bộ đội Biên phòng, Quản lý thị trường….Đồng thời, cũng được sự trợ giúp kịp thời của các phòng ban tham mưu, Đội Kiểm soát HQ, Chi cục kiểm tra sau thông quan,…đã tạo điều kiện cho Chi cục HQ Nhơn Trạch hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. - Đội ngũ nhân viên trẻ, đầy nhiệt huyết, có trách nhiệm với công việc, năng động và nhanh nhẹn. Bên cạnh đó, hầu hết tất cả các cán bộ đều được đào tạo nghiệp vụ ngay từ khi mới vào nghề nên họ có nền tảng vững chắc, biết được tầm quan trọng của từng khâu nghiệp vụ. Do đó, công việc được xử lý rất nhanh và chính xác, luôn cập nhật thông tin hằng ngày, đặc biệt là những văn bản mới để phục vụ tốt cho công việc và cũng tránh gây lãng phí thời gian, công sức và tiền bạc của Doanh Nghiệp. - Cơ sở hạ tầng tốt, trang thiết bị đầy đủ phục vụ cho quá trình công tác của cán bộ thuận lợi và chính xác, cài đặt các chương trình ứng dụng công nghệ thông tin trong các khâu nghiệp vụ đã giảm thiểu bớt công việc cho cán bộ công chức. - Các văn bản chuyên ngành lien quan đến mã số thuế hàng hoá, công tác giá thuế đều được cập nhật trên trang web nội bộ cuả Cục Hải quan Đồng Nai, tạo thuận lợi cho cán bộ công chức tham khảo cập nhật mới khi thực hiện công việc. - Quy trình đã phân rõ trách nhiệm, nhiệm vụ cụ thể của từng khâu, từng cán bộ thực hiện. Sự phối hợp chặt chẽ giữa các khâu trong Chi cục đã góp phần làm cho quy trình thực hiện một cách có hệ thống, giảm thời gian 37 giải quyết công việc, không để xảy ra trùng lắp giữa các khâu, đặc biệt là khâu kiểm tra giá và khâu đăng ký tờ khai. - Giúp cho việc thông quan được nhanh chóng, hạn chế sai sót thông qua việc kiểm tra hồ sơ chặt chẽ từ khai tiếp nhận đăng ký tờ khai đến khâu phúc tập. - Cơ chế điều hành minh bạch, Doanh Nghiệp thực hiện khai báo qua mạng (khai điện tử từ xa) tạo thuận lợi cho việc kiểm tra, tránh sai sót và tốn thời gian. 3.2/ Khó khăn - Hệ thống văn bản pháp quy phức tạp, quá nhiều văn bản liên quan đến một số lĩnh vực cũng như là ban ngành khác như: Bộ Công thương, Bộ Kế hoạch đầu tư…Chính sách XNK còn nhiều phức tạp, văn bản sửa đổi thường xuyên như : biểu thuế, thuế suất, chính sách mặt hàng; do đó khó khăn cho cán bộ trong việc áp dụng để xử lý công việc. - Phát sinh nhiều DN mới (Do đặc thù của điạ bàn Nhơn Trạch có nhiều KCN “trẻ”, chưa lấp đầy, nhiều dự án đầu tư mới). Chính vì thế, DN chưa am hiểu rõ về thủ tục nên khi thực hiện thường có những sai sót. - Việc kết hợp lồng ghép giữa cán bộ bước 1 và bước 2 tại khâu đăng ký tờ khai làm cho công việc của cán bộ tại khâu này nhiều hơn, trách nhiệm nặng hơn, việc kiểm tra không có tính chuyên môn hoá như trước, nhưng số lượng nhân sự không tăng lên. - Đối với mặt hàng là nhập khẩu linh kiện máy móc thiết bị (ô tô, xe máy, các bộ phận rời …) thì Doanh nghiệp thường gian lận baằng cách khai hàng hoá nhập về không đồng bộ, thậm chí còn nhập khẩu ở nhiều Hải quan cửa khẩu khác nhau rồi sau đó mới lắp ráp lại thành bộ để được hưởng thuế 38 suất ưu đãi hàng hoá nhập khẩu linh kiện rời. Cho nên đã gây thất thu thuế, ảnh hưởng đến ngân sách nhà nước. - Khi thực hiện quy trình Chi cục có gặp khó khăn trong việc phải xác định tính đồng bộ của lô hàng nhập đầu tư kinh doanh (trên thực tế một doanh nghiệp có thể khai nhiều linh kiện đồng bộ ở nhiều cửa khẩu khác nhau thay vì nhập nguyên kiện tại một cưả khẩu để nhằm làm giảm số thuế, gây thất thu thuế cho nhà nước). - Hiện nay trên địa bàn Nhơn Trạch nói riêng và các Hải quan cửa khẩu nói chung đang xảy ra tình trạng Doanh nghiệp làm giả giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/o) một cách tinh vi rất khó phát hiện, để được hưởng thuế suất ưu đãi, gây khó khăn trong công tác quản lý và gây thất thu thuế cho nhà nước. - Vấn đề áp mã số thuế hàng hóa cũng chưa được thống nhất, gây khó khăn trong công tác kiểm tra và áp mã số thuế hàng hóa, trên thực tế tại Chi cục xảy ra tình trạng là áp mã không đồng nhất với nơi khác (Hải quan cửa khẩu khác) gây ra sự không đồng tình với Doanh nghiệp, và xảy ra tình trạng khiếu nại, tranh chấp với cơ quan Hải quan. - Một khó khăn nữa mà Chi cục gặp phải đó là vấn đề tham vấn giá (do cơ sở dữ liệu giá chưa được phong phú, cho nên các linh kiện máy móc thiết bị lạ và hiếm nhập về nếu muốn xác định giá thì cũng là một điều khó khăn, và trở ngại lớn). KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 Tuy quá trình thực hiện nhiệm vụ còn gặp nhiều khó khăn, và hạn chế về nhiều mặt nhưng được sự quan tâm chỉ đạo, hỗ trợ, tạo điều kiện 39 thuận lợi của Ban lãnh đạo Cục Hải quan, các Phòng, Đội, Chi cục trực thuộc Cục HQ Đồng Nai nên Chi cục HQ Nhơn Trạch đã thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Tình hình công tác của cơ quan trong những năm gần đây rất khả quan, các chỉ tiêu đặt ra luôn đạt cao hơn so với những năm trước với tốc độ tăng khá lớn. Điều này chứng tỏ Chi cục HQ Nhơn Trạch không chỉ thực hiện tốt công việc được giao mà còn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ mà Đảng và nhà nước đã giao phó, góp phần quan trọng trong hoạt động XNK của các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Nhơn Trạch, đúng với phương châm của ngành HQ: “Tận tụy, thuận lợi, chính xác”. CHƯƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HẢI QUAN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG NHẬP ĐẦU TƯ KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN ĐỒNG NAI NÓI CHUNG VÀ HUYỆN NHƠN TRẠCH NÓI RIÊNG 40 I. Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với loại hình Nhập đầu tư kinh doanh: 1. Giải pháp: - Chuẩn hoá, xây dựng chương trình cẩm nang mã số thuế thống nhất trong toàn ngành để cho tất cả các Chi cục Hải quan cửa khẩu có thể vào đó để tham khảo (chi tiết hàng hoá, hình ảnh cụ thể .v.v…) khi áp mã số thuế hàng hoá cho Doanh nghiệp. Hạn chế việc một mặt hàng mà có 2 loại mã số thuế khác nhau. Một điển hình cụ thể là: “Cục Hải quan Đồng Nai đang xây dựng chương trình cẩm nang tra cứu mã số thuế hàng hoá trên trang web nội bộ, để các Chi cục trực thuộc có thể truy cập vào đó xem thông tin chi tiết, hình ảnh mô tả về một loại hàng hoá, và hàng hoá đó được áp mã như thế nào ở nơi khác, và cán bộ có thể chọn mã sao cho thống nhất để tránh việc khiếu nại giữa Doanh nghiệp với cơ quan Hải quan. Tạo nên sự tin tưởng giữa cơ quan Hải quan với Doanh nghiệp”. - Tăng cường cập nhật dữ liệu giá ngày càng phong phú hơn để cán bộ tham vấn giá có cơ sở thực hiện công tác tham vấn giá. - Tăng cường kiểm tra giám sát chặt chẽ việc nhập khẩu các hàng hóa nằm trong danh mục cấm nhập khẩu, nhập khẩu có điều kiện của các cơ quan quản lý chuyên ngành. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đối với hàng hóa trọng điểm, hàng hóa có thuế suất cao, phối hợp bộ phận Kiểm soát chống buông lậu kiểm tra đột xuất những lô hàng thuộc diện miễn kiểm 41 tra có khả năng gian lận thương mại, những mặt hàng, những doanh nghiệp có biểu hiện rủi ro cao cho nguồn thu của đơn vị. - Thường xuyên mở các lớp tập huấn kiểm tra phát hiện chứng tử giả, tập huấn đối với việc phân loại áp mã số thuế hàng hoá, phân tích kết quả giám định làm căn cứ áp mã số thuế hàng hoá… - Trang bị thêm các máy soi hàng hoá cỡ lớn như máy soi container, để có thể soi đối với các loại hàng hoá có kích cỡ lớn như máy móc thiết bị, giảm thiểu khó khăn khi kiểm tra hàng hoá. - Rà soát việc thực hiện quy trình luân chuyển hồ sơ nghiệp vụ qua các khâu để đảm bảo kịp thời, đúng quy trình, hạn chế các sai sót và tránh tình trạng ách tắc, gây phiền hà ở những khâu đăng ký, kiểm tra hàng hóa, trả tờ khai và xác nhận thực xuất… - Thường xuyên làm việc với các doanh nghiệp trên địa bàn (tập trung đối với các doanh nghiệp lớn, số thuế và kim ngạch lớn và những Doanh Nghiệp trẻ vừa mới thành lập) để tìm hiểu, ghi nhận và giải quyết các vướng mắc trong quá trình làm thủ tục Hải Quan, những khó khăn trong giai đoạn hiện nay và nhắc nhở các doanh nghiệp thực hiện đúng các quy định trong lĩnh vực Hải Quan. 2. Kiến nghị: - Về chiến lược lâu dài và hiện đại hóa ngành Hải quan người viết xin kiến nghị nên xây dựng các chương trình tin học ứng dụng một cách tự động hóa làm thay con người trong công tác nghiệp vụ, để giảm tải công việc cho cán bộ đăng ký phải tự ngồi dò kiểm tra lại chi tiết hồ sơ khi 42 Doanh nghiêp khai báo, giảm thiểu tối đa yếu tố con người vào các công việc mà có thể sử dụng chương trình tin học thay thế được. - Kiến nghị Tổng Cục Hải quan có ý kiến chỉ đạo Cục Kiểm Tra Sau Thông Quan thường xuyên kiểm tra sau thông quan đối với các Doanh nghiệp nhập khẩu các linh kiện rời, để kiểm soát chặt chẽ hàng hoá mang tính đồng bộ. Tránh trường hợp Doanh nghiệp gian lận thương mại, giảm thiểu thất thu thuế. - Kiến nghị với Tổng Cục Hải quan về các chỉ tiêu đặt ra cho ngành, đừng nên đặt nặng vấn đề số thu thuế quá cao. Gây cho các đơn vị tâm lý chạy theo số thu cao, dẫn đến những sai sót. - Kiến nghị sưả đổi biểu thuế sao cho hợp lý rõ ràng, các chú giải ghi chi tiết hàng hoá rõ ràng hơn nữa, tránh trường hợp một mặt hàng có thể áp vào 2 mã khác nhau có số thuế khác nhau, tránh việc tranh chấp về sau. - Kiến nghị TCHQ có chế độ khuyến khích nhân tài, tăng thêm biên chế cho các đơn vị, tăng cường thêm cán bộ công chức có trình độ nghiệp vụ cao để xử lý công việc, vì hiện nay khối lượng công việc phát sinh rất nhiều mà nhân sự lại thiếu, cho nên công việc xử lý không kịp thời dẫn đến tồn đọng, ảnh hưởng đến công tác nghiệp vụ. KẾT LUẬN Trong những năm qua nền kinh tế nước ta có nhiều chuyển biến tích cực khả quan. Việc mở rộng kinh tế đối ngoại, giao thương buôn bán với nước ngoài luôn được Chính phủ Việt Nam đặt lên vị trí hàng đầu trong công 43 cuộc đổi mới đất nước. Vì vậy việc nghiên cứu các hoạt động XNK, đặc biệt quy trình thủ tục để thực hiện nó là một điều tất yếu, mà bất cứ nhân viên XNK nào cũng như là công chức HQ phải nắm vững để đáp ứng công việc. Quy trình thủ tục HQ luôn thay đổi qua các thời kỳ, đặc biệt là sau khi Việt Nam gia nhập WTO, quy trình cũng có nhiều cải cách để đơn giản hóa các thủ tục, thích ứng kịp thời với sự thay đổi của đất nước. Việt Nam luôn có những chính sách để tạo điều kiện cho các Doanh nghiệp nước ngoài vào Việt Nam kinh doanh, thu hút vốn đầu tư và xem đó là mục tiêu và chiến lược hàng đầu để tăng nguồn vốn cho sự phát triển cuả đất nước, tạo nên quan hệ giao thương giữa các nước với nhau. Chính vì vậy, thủ tục Hải quan đối với hàng nhập đầu tư kinh doanh rất quan trọng, vì nó có ảnh hưởng đến yếu tố là chủ thể nước ngoài. Thông qua việc tìm hiểu nghiên cứu, phân tích, đánh giá quy trình thủ tục HQ Nhập đầu tư kinh doanh tại Chi cục HQ đã giúp người viết hiểu hơn về quy trình thủ tục khi đứng ở hai góc độ khác nhau, học hỏi được nhiều điều bổ ích, nhiều kinh nghiệm quý báu từ thực tế tại cơ quan. Để hoàn thành tốt bài báo cáo này, cùng với sự nổ lực của bản thân, người viết đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của quý thầy cô trong Trung taâm đạo tào va bồi dưỡng công chức Hải quan, đặc biệt là Tiến sĩ Ngô Thí Thong, cùng các đồng chí trong Chi Cục Hải Quan Nhơn Trạch. 44 Một lần nữa người viết xin chân thành cảm ơn!!!. 45
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.