Luận văn Phân tích tình hình tài chính công ty THHH Khang Thịnh Phát

docx
Số trang Luận văn Phân tích tình hình tài chính công ty THHH Khang Thịnh Phát 47 Cỡ tệp Luận văn Phân tích tình hình tài chính công ty THHH Khang Thịnh Phát 189 KB Lượt tải Luận văn Phân tích tình hình tài chính công ty THHH Khang Thịnh Phát 0 Lượt đọc Luận văn Phân tích tình hình tài chính công ty THHH Khang Thịnh Phát 8
Đánh giá Luận văn Phân tích tình hình tài chính công ty THHH Khang Thịnh Phát
4 ( 3 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG TRUNG CẤP BẾN THÀNH KHOA : KINH TẾ  THỰC TẬP TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI : PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY TNHH KHANG THỊNH PHÁT” SVHD : BÙI NGUYÊN KHÁ SVTT : TRẦN OANH NHI LỚP : TC11 MSSV : K12TC0011 TPHCM ngày 15 tháng 6 năm 2012 THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP TRẦN OANH NHI Page 2 THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG LỜI CẢM ƠN TRẦN OANH NHI Page 3 THỰC TẬP TỐT NGHIỆP     TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG CÁC TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG HĐTC: hoạt động tài chính BCTC: báo cáo tài chính TSLĐ: tài sản lưu động Vốn LĐ: vốn lưu động TRẦN OANH NHI Page 4 THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG MỤC LỤC TRẦN OANH NHI Page 5 THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG LỜI NÓI ĐẦU Trong quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần và hoạt động theo cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước, đòi hỏi các đơn vị quốc doanh phải thay đổi cách suy nghĩ, đường lối của đơn vị trong việc tổ chức hoạt động sản cuất kinh doanh . Vai trò chủ đạo thực sự của doanh nghiệp nhà nước có được trong tay khi sản xuất kinh doanh có hiệu quả, hiệu quả sử dụng vốn ngày càng cao, lợi nhuận tăng vượt trội .Muốn vậy doanh nghiệp phải có những thông tin về tình hình tài chính , tình hình sản xuất, kinh doanh, khả năng thanh toán .... những thông tin này rất cần thiết cho nhà lãnh đạo, nhà đầu tư ,các chủ nợ ....để đưa ra các quyết định đúng đắn trong việc đưa ra các phương hướng hoạt động và đầu tư .Để có được những thông tin trên doanh nghiệp phải tiến hành phân tích tình hình tài chính và phân tích hoạt động kinh doanh . Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là phân tích các quỹ bằng tiền của doanh nghiệp mà hình thái vật chất của các quỹ có thể là vốn bằng tiền, nguyên liệu, tài sản cố định trong những thời điểm thời hạn khác nhau .Từ đó doanh nghiệp đề ra các biện pháp tối ưu để thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển. Nhiệm vụ chính của phân tích hoạt động kinh doanh là đánh giá chính xác hiệu quả kinh doanh thông qua hệ thống chỉ tiêu đã được xây dựng, đồng thời xác định các nhân tố ảnh hưởng tới quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh. Từ đó các số liệu phân tích trên sẽ đưa ra các đề xuất , giải pháp cụ thể, chi tiết phù hợp với thực tế của donh nghiệp có thể khai thác các tiềm năng và khắc phục yếu kém. Bên cạnh đó dựa vào kết quả phân tích còn có thể hoạch định phương án kinh doanh và dự báo kinh doanh. Xuất phát từ thực tiễn đó , nhận thức đươc tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp và phân tích hoạt động kinh doanh nên em đã chọn đê tài : “PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY TNHH KHANG THỊNH PHÁT” Kết cấu của chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3 chương chính sau: Chương I: Một số vấn đề chung về hoạt động tài chính và phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. Chương II: Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH KHANG THỊNH PHÁT Chương III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện phân tích tình hình tài chính của "Công ty TNHH KHANG THỊNH PHÁT ". TRẦN OANH NHI Page 6 THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN 1. Hoạt động tài chính của doanh nghiệp. HĐTC là một trong những nội dung cơ bản của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm giải quyết mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh được biểu hiện dưới hình tái tiền tệ để thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận, tối đa hóa vốn chủ sở hữu. Nói cách khác HĐTC là những quan hệ tiền tệ gắn trực tiếp với việc tổ chức huy động phân phối , sử dụng quản lý vốn trong quá trình kinh doanh. 1.1.2 Phân tích HĐTC của doanh nghiệp. 1.1.1.1.2.1 Ý nghĩa và mục đích phân tích tình hình tài chính. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp hay cụ thể hóa là quá trình kiểm tra đối chiếu , so sánh các số liệu , tài liệu và tình hình tài chính hiện hành và trong quá khứ nhằm mục đích đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như rủi ro trong tương lai của doang nghiệp, BCTC là báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản,nguồn vốn và công nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Do đó việc thường xuyên tiến hành phân tích tài chính sẽ cung cấp thông tin cho người sử dụng từ các gốc độ khác nhau, vừa đánh giá toàn diện, vừa tổng hợp khái quát lại vừa xem xét một cách chi tiết HĐTC của doanh nghiệp để nhận biết phán đoán và đưa ra quyết định đầu tư và quyết định tài trợ phù hợp, phân tích tình hình tài chính thông qua các BCTC của doanh nghiệp là mp61i quan tâm của nhiều nhóm người. Nhà quản lý, các nhà đầu tư, các cổ đông, các nhà cho vay tín dụng, các cơ quan chính phủ và người lao động... mỗi nhóm người này có nhu cầu thông tin khác nhau.  Đối với các chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp: mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Một doanh nghiệp bị lỗi liên tục sẽ bị cạn nguồn lực và buộc phải đóng cửa. Mặt khác nếu doanh nghiệp không có khả năng thanh toán cũng phải bị đóng cửa.  Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng: mối quan tâm hàng đầu của họ chủ yếu là khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy họ đặc biệt quan tâm đến lượng tiền và các khoản có thể chuyển nhanh thành tiền từ đó so sánh với nợ ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Bên cạnh đó các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng cũng biết quan tâm tới số lượng vo61nc hủ sở hữu bởi vì nguồn vốn này là khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp doanh nghiệp bị rủi ro trong thanh toán.  Đối với các nhà cung cấp vật tư hàng hoá dịch vụ cho doanh nghiệp: họ ra quyết định xem có cho phép khách hàng sắp tới có được mua chịu hàng hay không. Họ cần biết được khả năng thanh toán của doang nghiệp hiện tại và trong thời gian sắp tới.  Đối với các nhà đầu tư: mối quan tâm của họ là thời gian hoàn vốn, mức sinh lãi và rủi ro. Vì vậy họ cần các thông tib về điều kiện tài chín, tình hình hoạt động, hiệu quả kinh TRẦN OANH NHI Page 7 THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG doanh và tiềm năng tăng trưởng của các doanh nghiệp. Ngoài ra các cơ quan tài chính, thống kê, thuế, cơ quan chủ quản các nhà phân tích tài chính hoạch định chính sách, những người lao động... cũng rất quan tâm tới các thông tin tài chính của doang nghiệp. Như vậy có thể nói mục tiêu tối cao và quan trọng nhất của phân tích tình hình tài chính là giúp rút ra quyết định lựa chọn phương án kinh doanh tối cao và đánh giá chính xác thự trạng tiềm năng tài chính của doanh nghiệp. .2.2 Phương pháp phân tích tình hình tài chính. Các công cụ chủ yếu để phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.  Trên bảng cân đối kế toán với tổng tài sản, tổng nguồn vốn để đánh giá từng khoản mục so với quy mô chung.  Phân tích theo chiều ngang, phản ánh sự biến động khác của từng chỉ tiêu làm nổi bật các xu thế và tạo nên mối quan hệ của các chỉ tiêu phản ánh trên cùng 1 dòng của báo cáo sao sánh.  Phương pháp sao sánh : là phương pháp được sử dụng phổ biến động của các chỉ tiêu phân tích. Vì vậy để tiến hành so sánh giải quyết những vấn đề cơ bản như xác định số gốc để so sánh, xác định điều kiện so sánh xác định mục tiêu so sanh.  Điều kiện so sánh:  Chỉ tiêu kinh tế được hình thành cùng một khoảng thời gian như nhau:  Chỉ tiêu kinh tế phải thống nhất về mặt nội dung và phương pháp tính tóan.  Chỉ tiêu kinh tế phải cùng đơn vị đo lường.  Cùng quy mô hoạt động với điều kiện kinh doanh tương tự nhau.  Tiêu chuẩn so sánh: là các chỉ tiêu được chọn làm căn cứ so sánh (kỳ gốc ).  Các phương pháp so sánh thường sử dụng.  So sánh tương đối: phản ánh kết cấu mối quan hệ tốc độ phát triển và mức độ phổ biến của các chi tiêu kinh tế.  So sánh số tuyệt đối : cho biết khối lượng , quy mô doanh nghiệp đạt được từ các chỉ tiêu kinh tế giữa kỳ phân tích và kỳ gốc.  So sánh số bình quân: cho biết khả năng biến động của một bộ phận chỉ tiêu hoặc nhóm chỉ tiêu.  Phương pháp chi tiết hóa chỉ tiêu phân tích Để phân tích một cách sâu sắc các đố tượng nghiên cứu, không thể chỉ dựa vào các chỉ tiêu phân tích. Thông thường trong phân tích việc chi tiết chỉ tiêu phân tich1 được tiến hành theo các hướng sau:  Chỉ tiêu theo bộ phận cấu thành chỉ tiêu; Một kết quả kinh doanh biểu hiện trên các nộ phận cùng với sự biểu hiện về lượng của bộ phận đó sẽ giúp ích rất nhiều trong việc đánh giá chính xác kết quả.  Chỉ tiêu theo thời gian, chỉ tiết theo thời gian giúp các giải pháp có hiệu quả cho công tác sản xuất kinh doanh tùy theo đặc tính của quá trình sản xuất kinh doanh, tùy theo nội dung kinh tế của các chỉ tiêu phân tích, tùy mục đích phân tích khác nhau có thể lựa chọn khoảng thời gian cần thiết khác nhau và chỉ tiêu chi tiết khác nhau. 1.2.3 Nội dung phân tích tình hình tài chính. Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp tùy thuộc vào dự kiện mà ban giám đốc đòi hỏi và thông tin người phân t1ich muốn có. Tuy nhiên phân tích tình hình tài chính doanh ngiệp bao gồm những nội dung sau:  Đánh giá khái quát tình hình tài chính TRẦN OANH NHI Page 8 THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG  Đánh giá khái quát tình hình tài chính sẽ cung cấp một cách tổng quát nhất tình hình tài chính trong kỳ kinh doanh của doang nghiệp thấy rõ thực chất của quá trình phát triển hay chiều hướng suy thoái của doanh nghiệp. Qua đó có những giải pháp hữu hiệu để quản lý.  Đánh giá khái quát tình hình tài chính trước hết căn cứ vào số liệu đã phản ánh trên bảng cân đốn kế toán rồi so sánh để thấy được quy mô vốn mà đơn vị sử dụng trong kỳ cũng như khả năng huy động vốn từ các nguồn khá nhau của doang nghiệp. Tuy nhiên nếu chỉ dựa vào sự tăng hay giảm của tổng tài sản hay tổng nguồn vốn thì chưa đủ thấy rõ tình hình tài chính của doanh nghiệp được vì vậy cần phải phân tích mối quan hệ giữa các khỏan mục trong bảng cân đối kế toán. .2.3.1 Phân tích mối quan hệ giữa các khoản mục trong bảng cân đối kế toán.  Để hiểu được một cách đầy đủ thực trạng tài chính cũng như tình hình sử dụng tài chính của doanh nghiệp và tình hình biến động của các khoản mục trong bảng cân đối kế toán theo quan điểm luân chuyển vốn. tài sản của doanh nghiệp bao gồm tài sản lưu động và tài sản cố định chúng được hình thành chủ yếu từ vốn chủ sở hữu tức là. B nguồn vốn = A tài sản (I + II + IV + V (2,3) + VI + B tài sản (1) Cân đối (1) chỉ mang tính chất lý thuyết nghiã là nguồn vốn chủ sở hữu doanh nghiệp tư trang trải các loại tài sản cho các hoạt động chủ yếu mà không phải đi vay hoặc chiếm dụng. Trong thực tế, thường xảy ra một trong hai trường hợp. Nếu vế trái > vế phải trường hợp này doanh nghiệp thừa nguồn vốn sử dụng không hết nên sẽ bị chiếm dụng từ bên ngoài. Nếu vế trái < vế phải thiếu nguồn vốn để trang trải tài sản nên chắc chắn doanh nghiệp phải đi vay hoặc chiếm dụng vốn từ bên ngoài.  Trong quá trình kinh doanh khi nguồn vốn chủ sở hữu không đáp ứng được nhu cầu doanh nghiệp được phép đi vay để bổ sung vốn kinh doanh . Loại trừ các khoản vay quá hạn, thì các khoản vay ngắn hạn dài hạn chưa đến hạn trả đều được coi là nguồn vốn hợp pháp. Do vậy về mặt lý thuyết lại có quan hệ cân đối. B nguồn vốn + A nguồn vốn (I(1) + II) = A tài sản (I + II + IV + V (2,3) + VI) + B tài sản (I + II+ III). Cân đối 2 hầu như không xảy ra trên thực tế thường xảy ra một hai trường hợp. Vế trái > vế phải sẽ thừa vốn và số vốn đó sẽ bị chiếm dụng Vế trái < vế phải do thiếu nguồn vốn bù đắp nên doanh nghiệp phải đi chiếm dụng.  Mặt khác do tính chất cân bằng của bảng cân đối kế toán Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn nên ta có cân đối 3 sau: {A. I(1) , II + B] nguồn vốn - [A>I>II>IV, V (2,3) VI + B I, II, III] tài sản = [A.III.V (1,4,5) + B IV] tài sản - [A.I (2,3...8)III] nguồn vốn. Nghiệp vụ cân đối này cho thấy số vốn mà doanh nghiệp bị chiếm dụng (hoặc đi chiếm dụng) bằng số chênh lệch giữa số tài sản phải thu và công nợ phải trả. Việc phân tích, đánh giá tình hình tài chính thông qua phân tích mối quan hệ giữa các khoản mục trong bảng cân đối kế toán sẽ là không đầy đủ. Do đó chủ doanh nghiệp , kế toán trưởng và các đối tượng quan tâm đến tình hình doanh nghiệp phải xem xét kết cấu vốn và nguồn vốn đối chiếu yêu cầu kinh doanh. 1.2.3.2 Phân tích cán bộ cấu tài sản và cơ cấu vốn. TRẦN OANH NHI Page 9 THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Trong nền kinh tế thị trường thế mạnh trong cạnh tranh sẽ phụ thuộc vào tiềm lực về vốn và quy mô tài sản. Song việc phân bổ tài sản như thế nào cơ cấu hợp lý không mới là điều kiện tiên quyết có nghĩa là chỉ với số vốn nhiều không thôi sẽ không đủ mà phải đảm bảo sử dụng nó như thế nào để nâng cao hiệu quả. Muốn như vậy chúng thanh toán phải xem xét kết cấu tài sản (vốn) của doanh nghiệp có hợp lý hay không. a. Phân tích cơ cấu tài sản. Để phân tích cơ cấu tài sản lập bảng cơ cấu tài sản (bảng số 01). Ngoài việc so sánh tổng tài sản cuối kỳ so với đầu năm vẫn còn phải xem xét tỷ trọng loại tài sản chiếm tổng số tài sản mà xu hướng biến động của việc phân bổ tài sản. Điều này được đánh giá trên tính chất kinh doanh và tình hình biến động của từng bộ phận, tuỳ theo loại tình hình kinh doanh để xem xét tỷ trọng từng loại tài sản chiếm trong tổng số là cao hay thấp. Khi đánh giá sự phân bổ TSCĐ và ĐTDH trong tổng tài sản kết hợp với tỷ suất đầu tư để phân tích chính xác và rõ nét hơn Tổng TSCĐ và đang đầu tư Tỷ suất đầu tư = x 100 Tổng số tài sản Tỷ suất này phản ánh tình trạng trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật nói chung và máy móc thiết bị nói riêng của doanh nghiệp. nó cho biết năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp trị số chỉ tiêu này phụ thuộc vào từng ngành kinh doanh cụ thể. Khi phân tích cơ cấu tài sản, cần xem xét sự biến động của từng khoản mục cụ thể, xem xét tỷ trọng của mỗi loại là cao hay thấp trong tổng số tài sản. Qua đó đánh giá tính hợp lý của sự biến đổi từ đó có giải pháp cụ thể. Có thể lập bảng tương tự như phân tích cơ cấu tài sản (bảng 02). Ngoài việc xem xét đánh giá tình hình phân bổ vốn cần phân tích cơ cấu nguồn vốn để đánh giá khả năng tự tài trợ về mặt tài chính cũng như mức độ tự chủ, chủ động trong kinh doanh và những khó khăn làm doanh nghiệp phải đương đầu. b. Phân tích cơ cấu nguồn vốn. Để tiến hành phân tích cơ cấu nguồn vốn ta lập bảng: Phân tích cơ cấu nguồn vốn (bảng số 03) Đối với nguồn hình thành tài sản cần xem xét tỷ trọng của từng loại chiếm trong tổng số cũng như xu hướng biến động của chúng. Nếu nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao trong tổng số thì doanh nghiệp có đủ khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và mức độ độc lập của doanh nghiệp đối với chủ nợ là cao. Ngược lại nếu công nợ phải trả chiếm chủ yếu trong tổng số thì khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính của doanh nghiệp sẽ thấp. Điều này dễ thấy rằng thông qua chỉ tiêu tỷ suất tài trợ Tổng nguồn vốn chủ sở hữu Tỷ suất tài trợ = x 100 Tổng nguồn vốn Chỉ tiêu này càng nâng cao thể hiện khả năng độc lập cao về mặt tài chính hay mức độ tài trợ của doanh nghiệp càng tốt bởi vì hầu hết tài sản mà doanh nghiệp hiện có đều được đầu tư bằng vốn của mình. Nợ phải trả Tỷ suất nợ = x 100 Tổng nguồn vốn Tỷ suất này cho biết số nợ mà doanh nghiệp phải trả cho các doanh nghiệp khác hoặc cá nhân có liên quan đến hoạt động kinh doanh tỷ suất này càng nhỏ càng tốt. Nó thể hiện khả năng tự chủ về vốn của doanh nghiệp. Sau khi đánh giá khái quát tình hình tài chính thông quá các phân tích chúng thanh toán cần đưa ra một vài nhận xét chung về tình hình tài chính của doanh nghiệp để có cơ sở cho những phân tích tiếp theo. 1.2.3.3 Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán. TRẦN OANH NHI Page 10 THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Tình hình công nợ và khả năng thanh toán phản ánh rõ nét chất lượng công tác tài chính của doanh nghiệp. Nếu hoạt động tài chính tốt thì sẽ ít công nợ, khả năng thanh toán cao, ít bị chiếm dụng vốn. Ngược lại nếu hoạt động tài chính kém thì sẽ dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau, các khoản công nợ phải thu sẽ dây dưa kéo dài, đơn vị mất tự chủ trong kinh doanh và không còn khả năng thanh toán nợ đến hạn có khả năng dẫn đến tình trạng phá sản. Căn cứ vào bảng cân đối kế toán lập bảng phân tích tình hình thanh toán, khi phân tích cần đưa ra tính hợp lý của những khoản chiếm dụng để có kế hoạch thu hồi nợ và thanh toán đúng lúc, kịp thời, để xem xét các khoản nợ phải thu biến động có ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp hay không, cần tính ra và so sánh các chỉ tiêu sau. Tổng số nợ phải thu Tỷ lệ khoản thu so với phải trả = x 100 Tổng số nợ phải trả Nếu tỷ lệ này > 100% thì số vốn đơn vị đi chiếm dụng đơn vị khác ít hơn số bị chiếm dụng. Doanh thu thuần Số vòng quay các khoản phải thu = Bình quân các khoản phải thu Chỉ tiêu này cho biết mức độ hợp lý của số dư các khoản phải thu và hiệu quả của việc thu hồi công nợ. Nếu các khoản phải thu được thu hồi nhanh thì số vòng luân chuyển các khoản phải thu sẽ cao và doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn. Tuy nhiên số vòng luân chuyển các khoản phải thu nếu quá cao sẽ không tốt vì có thể ảnh hưởng đến khối lượng hàng tiêu dùng do phương thức thanh toán quá chặt chẽ. Thời gian kỳ phân tích (360ngày) Kỳ thu tiền bình quân = Số vòng quay các khoản phải thu Chỉ tiêu này cho biết để thu được các khoản phải thu cần một thời gian là bao nhiêu. Nếu số ngày càng lớn hơn thời gian quy định cho khách thì việc thu hồi khoản phải thu chậm và ngực lại. số ngày quy định bán chịu cho khách lớn hơn thời gian này thì sẽ có dấu hiệu chứng tỏ việc thu hồi công nợ đạt trước kế hoạch và thời gian để có cơ sở đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trước mắt và triển vọng thanh toán của doanh nghiệp. Để phân tích ta lập bảng phân tích nhu cầu khả năng thanh toán. Đây là nhóm chỉ tiêu được sử dụng đánh giá khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Tổng TSLĐ Khả năng thanh toán hiện hành = Nợ ngắn hạn Chỉ tiêu này cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn được trang trải bằng các tài sản có thể chuyển thành tiền trong một giai đoạn tương đương với thời hạn các khoản nợ TSLD - Dự trữ tồn kho Tỷ lệ thanh toán nhanh = Nợ ngắn hạn Chỉ tiêu này cho biết khả năng hoàn tả các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ. Dự trữ tồn kho Tỷ lệ dự trữ tồn kho = Vốn LĐ ròng Chỉ tiêu này cho biết phần thua lỗ mà doanh nghiệp có thể gánh chịu do giá hàng dự trữ giảm. Vốn lưu động ròng = Tổng TSLĐ - Tổng nợ ngắn hạn Khả năng thanh toán Hệ số khả năng thanh toán nhanh (HK) = Nhu cầu thanh toán Hệ số này có thể tính cho cả thời kỳ hoặc từng giai đoạn. Nó là cơ sở để đánh giá khả năng thanh toán và tình hình tài chính của doanh nghiệp là ổn định hoặc khả quan . Nếu HK < TRẦN OANH NHI Page 11 THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG 1 thì chứng tỏ doanh nghiệp thiếu khả năng thanh toán và tình hình tài chính của doanh nghiệp gặp khó khăn doanh nghiệp càng mất dần khả năng thanh toán. HK dần dần đến 0 thì doanh nghiệp sẽ có nguy cơ phá sản mất khả năng thanh toán. 1.2.3.4. Phân tích tình hình huy động và hiệu quả sử dụng vốn. a. Phân tích tình hình huy động và hiệu quả sử dụng vốn cố định. Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của những tài sản cố định tham gia các quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. vốn cố định tham gia các chu kỳ kinh doanh giá trị bị hao mòn và chuyển dịch dần vào từng phần giá trị sản phẩm, chuyển hoá thành vốn lưu động nguồn vốn cố định của doanh nghiệp có thể do ngân sách nông nghiệp cấp, do vốn góp hoặc do doanh nghiệp tự bổ sung. Bên cạnh việc xem xét tình hình huy động và sự biến đổi của vốn cố định trong kỳ cần phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định vì nó gắn liền với sự tồn tại và phát triển lâu dài của doanh nghiệp thông qua đó chúng ta có thể đánh giá được tình hình trang bị cơ sở vật chất , trình độ sử dụng nhân lực, vật lực trong quá trình sản xuất kinh doanh đồng thời sẽ phản ánh được chất lượng tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp người thanh toán thường sử dụng hệ thống các chỉ tiêu sau. Doanh thu thuần về tiêu thụ SP Hiệu suất sử dụng TSCĐ = Số dư bình quân TSCĐ Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn TSCĐ tham gia vào quá trình sản xuất tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá trong kỳ. TSCĐ bình quân Hệ số đảm nhiệm = Số dư bình quân TSCĐ Chỉ tiêu này cho biết để có 1 đồng doanh thu thì cần bao nhiêu đồng tài sản cố định. Lợi nhuận thuần Sức sinh lời của TSCĐ = TSCĐ bình quân Chỉ tiêu này cho biết một đồng TSCĐ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần. Nguyên giá bình quân TSCĐ Số hao phí TSCĐ = Doanh thu thuần (hay lợi nhuận thuần) Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng doanh thu hay 1 đồng lợi nhuận thuần cần bao nhiêu đồng nguyên gái TSCĐ. Bên cạnh vốn cố định vốn lưu động cũng là một yếu tố không thể thiếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vì nó giúp cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp được tiến hành bình thường. Do đó việc phân tích tình hình hiệu quả sử dụng vốn lưu động cũng rất quan trọng trong phân tích tài chính doanh nghiệp. b. Phân tích tình hình huy động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Vốn lưu động là hình thái giá trị thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp mà thời gian sử dụng, thu hồi, luân chuyển (ngắn) thường dưới một năm hay một chu kỳ kinh doanh như vốn bằng tiền, đầu tư ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho ... Khi phân tích tình hình vốn lưu động cần xem xét sự biến động và đánh giá hợp lý về tỷ trọng của nó chiếm trong tổng nguồn vốn kinh doanh để có được phương pháp kinh doanh hợp lý nhằm tiết kiệm không gây lãng phí. Để đánh giá tình hình sử dụng vốn lưu động người thanh toán sử dụng các chỉ tiêu sau: Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng TSLĐ = TSLĐ bình quân Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn TSLĐ đem lại mấy đồng doanh thu thuần. Lợi nhuận thuần Mức sinh lời của TSLĐ = TSLĐ bình quân TRẦN OANH NHI Page 12 THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần trong kỳ Khi phân tích cần tính ra các chỉ tiêu rồi so sánh giữa kỳ phân tích với kỳ trước nếu các chỉ tiêu này tăng lên thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng tăng lên và ngược lại. - Phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Trong quá trình sản xuất kinh doanh TSLĐ vận động không ngừng thường xuyên qua các giai đoạn của quá trình sản xuất. Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển TSLĐ sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn để xác định tốc độ luân chuyển của vốn lưu động người thanh toán sử dụng các chỉ tiêu sau: Doanh thu thuần Số vòng quay của vốn lưu động = Tổng vốn lao động bình quân Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay được mấy vòng trong kỳ, nếu số vòng tăng chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn tăng và ngược lại. Thời gian của kỳ phân tích Thời gian của một vòng = luân chuyển vốn lưu động Số vòng quay của vốn lưu động trong kỳ Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lưu động quay được một vòng. Thời gian của một vòng luân chuyển càng nhỏ chứng tỏ tốc độ luân chuyển càng lớn. Vốn lưu động bình quân Hệ số đảm nhận vốn lưu động = Tổng số doanh thu thuần Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao số vốn tiết kiệm được càng nhiều. Tổng doanh thu thuần = tổng doanh thu - các khoản giảm trừ Thời gian của một chu kỳ phân tích là 360 ngày VLĐ đầu kỳ + VLĐ cuối kỳ Vốn lưu động bình quân = 2 Tổng doanh thu thuần Vòng quay dự trữ tồn kho = Dự trữ tồn kho Chỉ tiêu này cho biết đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp số vòng quay dự trữ: Hệ số này càng cao thể hiện tình hình bán hàng càng tốt và ngược lại, ngoài ra hệ số này còn thể hiện tốc độ luân chuyển vốn hàng hoá của doanh nghiệp nếu tốc độ nhanh thì cùng một mức doanh thu như vậy. Doanh nghiệp đầu tư cho hàng tồn kho thấp hơn hoặc cùng số vốn như vậy doanh thu của doanh nghiệp sẽ đạt cao hơn. 1.2.3.5. Phân tích tình hình lợi nhuận. Để đánh giá chung tình hình lợi nhuận để biết được lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh ở kỳ báo cáo so với kỳ gốc, biến động sản xuất kinh doanh và mức biến động đáng kể với từng hoạt động ( sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt động bất thường) cần đánh giá chung tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp. Tổng lợi nhuận bao gồm:  Lãi (lỗ) từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính là lãi (lỗ) về tiêu thụ sản phẩm hàng hoá dịch vụ trong kỳ, bộ phận lãi lỗ này mang tính chất quyết định tổng lợi nhuận của doanh nghiệp. những hoạt động liên quấn đến việc đầu tư tài chính và các hoạt động có liên quan đến vốn. Trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hoạt động tài chính giữ vai trò khá quan trọng có chức năng huy động, quản lý phân phối sử dụng và điều tiết vốn.  Lãi (lỗ) từ hoạt động bất thường: hoạt động bất thường là hoạt động nằm ngoài dự kiến của doanh nghiệp hoạt động này tuy có ảnh hưởng đến kết quả chung của doanh nghiệp nhưng không đáng kể. Lợi nhuận là nguồn vốn quan trọng để tái sản xuất mở rộng doanh nghiệp, tạo lạp các quỹ nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên. Do đó phân tích tình hình lợi nhuận của từng TRẦN OANH NHI Page 13 THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG bộ phận và toàn doanh nghiệp, phân tích nguyên nhân và xác định mức độ ảnh hưởng của nó đến tình hình biến động của doanh nghiệp không ngừng nâng cao lợi nhuận. Căn cứ vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ta có các chỉ tiêu phân tích sau: Lợi nhuận sau thuế Hệ số sinh lợi doanh thu = Doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng doanh thu thuần thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Lợi nhuận sau thuế + Tiền lãi phải trả Hệ số sinh lời của tải sản = Tổng tài sản Lợi nhuận sau thuế Hệ số sinh lợi vốn chủ sở hữu = Tổng tài sản Cứ một đồng vốn chủ sở hữu sau một kỳ kinh doanh tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. 1.2.4.6. Phân tích tình hình bảo toàn và phát triển vốn. Ngoài các chỉ tiêu phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp như trên, khi phân tích cần lưu ý đến tình hình bảo toàn và phát triển vốn của doanh nghiệp. Bởi vì nó là vấn đề cốt lõi của bất kì một doanh nghiệp nào khi tiến hành sản xuất kinh doanh. Muốn tiến hành sản xuất kinh doanh thì cần phải có vốn, nhưng muốn quá trình sản xuất kinh doanh đem lại hiệu quả thì cần phải bảo toàn và phát triển vốn. Mục đích của việc bảo toàn vốn và phát triển vốn nhằm bảo toàn vốn của doanh nghiệp được bảo toàn và phát triển đồng thời doanh nghiệp có nguồn tự chủ với số vốn của mình. Bảo toàn vốn là quy được giá trị sức mua của vốn giữ được khả năng chuyển đối so với các loại tiền khác tại thời điểm nhất định. Phát triển vốn của doanh nghiệp được bổ sung thêm cùng với việc tăng nhịp độ sản xuất và hiệu quả kinh doanh. Việc phân tích khả năng bảo toàn và phát triển vốn của doanh nghiệp được tiến hành bằng cách so sánh vốn phải bảo toàn và số vốn đã được thực hiện tại từng thời điểm. Nếu số vốn đã bảo toàn cao hơn sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp có vốn để dùng vào sản xuất kinh doanh. Trên dây là cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp được áp dụng cho toàn bộ các doanh nghiệp nói chung khi tiến hành phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Tuy nhiên tuỳ thuộc vào đặc điểm và yêu cầu sản xuất kế toán cũng như thông tin mà người sử dụng muốn có dựa vào thực tế hoạt động của doanh nghiệp mỗi doanh nghiệp mà người phân tích có thể có những chỉ tiêu phân tích khác nhau. TRẦN OANH NHI Page 14 THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG CHƯƠNG II PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY TNHH KHANG THỊNH PHÁT” 2.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH KHANG THỊNH PHÁT  Địa chỉ :86/87 ÔNG ÍCH KHIÊM P5 Q11 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, VIỆT NAM  Giám đốc : TRẦN ĐĂNG NGUYÊN  Điện thoại: ********** Trong nhiều năm qua kể từ khi thành lập Công ty luôn đầu tư máy móc thiết bị hiện đại, tăng cường công tác đào tạo để nâng cao trình độ tay nghề của công nhân với mục tiêu nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm đi đôi với việc hạ giá thành sản phẩm. Vì thế Công ty đã chiếm được thị phần khá rộng ở thị trường trong nước và ngoài nước. Tuy nhiên công ty gặp không ít khó khăn. Nguyên vật liệu cung cấp cho Công ty là các sản phẩm khai thác từ rừng cự ly vận chuyển đến Công ty quá xa, cước phí vận chuyển cao dẫn đến cho phí cao, và ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Là trung tâm kinh tế nên khó khăn trong việc cạnh trạnh tranh và nắm bắt thị hiếu nhu cầu của khách hàng. Như vậy mặc dù có vị trí địa lý thuận lợi, nhưng Công ty không phải không gặp những khó khăn nhất định trong sản xuất kinh doanh. 2.1.1. Đặc điểm ngành sản xuất kinh doanh. Công ty TNHH KHANG THỊNH PHÁT là công ty sản xuất bao bì - xuất khẩu các sản phẩm bao bì, hàng lâm sản, hàng hoá khác do Công ty sản xuất. Nhập khẩu vật tư, liên doanh nhà hàng, nhà khách, kho bãi, bán buôn bán lẻ hàng sản xuất trong nước (đồ mộc dân dụng, thảm chiếu...) và hàng nhập khẩu. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty. Khi chuyển sang cơ chế mới. Công ty đã đổi mới hệ thống quản lý nhằm hoạt động có hiệu quả hơn, xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý khoa học nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản ý là một vấn đề hết sức cần thiết. Ở Công ty các phòng ban có mối quan hệ mật thiết với nhau, các xí nghiệp sản xuất nhỏ được đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của giám đốc Công ty. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH KHANG THỊNH PHÁT được thể hiện qua sơ đồ sau: TRẦN OANH NHI Page 15 THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu quản lý Công ty Công ty TNHH KHANG THỊNH PHÁT Ban giám đốc Phòng nghiệp vụ tỏng Phòng hợp hành chính quản trị Phòng KD VTXNK Phòng kế toán tài chính Xí nghiệp doanh biến Xí nghiệp hàng XK Sản xuất sản xuất khẩu hàng Mộc và Xíliên nghiệp sảnchế xuất kinh doanh chế hàng Xíbiến nghiệp XNK sản xuất và dịch vụ hàng gỗ thông và nội địa dân dụng Xưởng KD vật tư tổng hợpXí nghiệp dịch vụ tổng hợp Cửa hàng giớiPhòng thiệu kinh doanh xuất nhập khẩu sản phẩm Công ty chỉ có một Giám đốc và một phó giám đốc toàn bộ hoạt động sản xuất của các xí nghiệp chịu sự chỉ đạo thống nhất của Giám đốc là đại diện pháp nhân của xí nghiệp, chịu toàn bộ trách nhiệm toàn bộ về quá trình sản xuất và làm nghĩa vụ với nhà nước. Giám đốc Công ty là người đứng đầu lãnh đạo chung toàn bộ hoạt động của Công ty chỉ đạo trực tiếp các phòng ban tìm kiếm việc làm cho Công ty. Phó Giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc cùng với Giám đốc tham gia công việc chung của Công ty. Phó Giám đốc được phân công phụ trách 1 hoặc một số lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Khi Giám đốc đi vắng có thể uỷ quyền cho Phó Giám đốc thay mặt Giám đốc giải quyết những vấn đề thuộc quyền sở hữu của Giám đốc. TRẦN OANH NHI Page 16 THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Phòng nghiệp vụ tổng hợp là phòng tham mưu cho Giám đốc về các mặt hàng kinh doanh, thường xuyên theo dõi và giám sát chặt chẽ việc thực hiện kế hoạch của các đơn vị. Ký kết hợp đồng, thống kê tổng hợp các mặt hàng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Phòng hành chính quản trị: Thực hiện các chính sách của Đảng Nhà nước đối với cán bộ công nhân viên, chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch đào tạo và phát triển nhân sự trong tương lai cho Công ty và chịu sự giám sát của Giám đốc. Phòng kinh doanh vật tư NXK: quản lý hoạt động giao dịch ký kết hợp đồng với đối tác nước ngoài của bộ phận kinh doanh. Đồng thời phòng có trách nhiệm tham mưu cho Giám đốc về mặt nghiệp vụ trong phương án kinh doanh. Phòng kế toán tài chính: Thực hiện các công việc về kế toán, có chức năng tham mưu giúp cho Giám đốc nhằm sử dụng vốn đúng mức độ chế độ làm việc hợp lý. Các xí nghiệp thành viên thực hiện việc quản lý theo mô hình. Sơ đồ 2: Mô hình quản lý các xí nghiệp thành viên Giám đốc xí nghiệp Bộ phận kế toán hạch toán KD Vật tư Kỹ thuật Tổ kho Phòng Hành chính Xưởng sản xuất 2.1.3. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh trong một số năm qua của xí nghiệp. Đặc điểm về vốn sản xuất kinh doanh của Công ty được thể hiện trong biểu 01: Cơ cấu vốn sản xuất kinh doanh Chỉ tiêu Tổng vốn sản xuất kinh doanh Vốn cố định Vốn lưu động Vốn chủ sở hữu Nợ ngắn hạn Nợ dài hạn Nợ khác Nguyên giá tài sản cố định TRẦN OANH NHI Năm 2010 22.208.276.034 8.534.971.915 13.673.364.119 3.026.335.520 18.934.940.511 0 237.000.000 13.665.947.815 Page 17 Năm 2011 31.193.518.485 8.394.498.841 22.799.019.644 3.091.397.545 26.590.266.440 1.274.854.500 237.000.000 13.690.047.590 THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Hao mòn TSCĐ thuê tài chính Xây dựng cơ bản dở dang -5.205.796.900 0 84.821.000 5.690.504.943 265.135.219 84.821.000 (Nguồn trích báo cáo tài chính 2011) Do nhiệm vụ chính của Công ty là sản xuất kinh doanh xuất khẩu có mặt hàng bằng gỗ các loại nên phần lớn vốn sản xuất được đầu tư vào tài sản lưu động. Kết quả hoạt động kinh doanh trong một số năm qua của Công ty được thể hiện trong biểu đồ 02: Chỉ tiêu 1. doanh thu thuần (tr) 2. Chi phí HĐKD (tr) 3. Lợi tức thuần từ HĐKD (tr) 4. Nộp ngân sách (tr) 5. Số người lao động 6. Thu nhập bình quân (1000đ/tháng Năm 2009 34.762 34.611 Năm 20010 37.611 37.517 Năm 2011 42.636 42.172 So sánh 2009/20010 12.849 108,1 2.906 108,3 So sánh 2010/2011 5.025 113,3 5.015 113,3 101 95 464 -6 94,1 369 388,4 1.358 338 1.917 550 2.415 658 559 212 141,1 162,7 498 108 125,9 119,6 632 1010 1.137 378 159,8 127 112,5 (nguồn trích báo cáo tài chính (2009-2011) Qua bảng trên cho thấy nhìn chung các chỉ tiêu phản ánh tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty qua một số năm có xu hướng tăng. Tuy nhiên sự tăng lên này chủ yếu do Công ty mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh cụ thể doanh thu năm 2010 so với năm 2009 có tăng lên nhưng bên cạnh đó lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh giảm. Điều này chứng tỏ năm 2010 Công ty làm ăn kém hiệu qủa chưa có những biện pháp quản lý phù hợp để giảm chí phí giá thành nâng cao lợi nhuận. Điều này được thể hiện rõ nét hơn ở chỉ tiêu doanh thu thuần và chỉ tiêu số người lao động giữa năm 2010 so với năm 2009. Số người lao động năm 2010 tăng 162,7% so với năm 2009 trong khi đó doanh thu thuần năm 2010 chỉ tăng 108,1% so với năm 2009. Tốc độ tăng doanh thu chậm hơn tốc độ tăng lao động chứng tỏ năng suất lao động giảm xuống. Đây là do Công ty chưa có biện pháp quản lý chặt chẽ, đôn đốc công nhân làm việc, không giảm chí phí sản xuất kinh doanh, tăng giá thành sản phẩm làm cho lợi nhuận giảm cụ thể như doanh thu năm 2010 tăng 108,3% so với năm 2009. Trong khi đó lợi nhuận lại giảm còn 94,1% so với năm 2009. Tuy nhiên nhìn vào số liệu cột số liệu năm 2011 thì thanh toán thấy có những dấu hiệu rất đáng mừng. Rút ra từ những yếu kém của năm 2010 ban quản lý Công ty đã kịp thời khắc phục và đưa ra những biện pháp quản lý hữu hiệu hơn làm cho kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2011 tương đối khả quan. Năm 2011 Công ty có những biện pháp tích cực tiết kiệm la tăng năng suất lao động cụ thể doanh thu năm 2011 so với năm 2010 tăng 113,3% trong khi số người lao động chỉ tăng 119,6%. Tuy mức tăng này chưa phải là cao nhưng cũng chứng tỏ Công ty đã sử dụng lao động hợp lý hơn năm 2010 và năm 2009 làm giảm chí phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho Công ty. Lợi nhuận năm 2011 tăng 338,4% so với năm 2010 đây là một số kết quả đáng khích lệ. Hơn nữa qua mấy năm Công ty luôn hoàn thành tốt nghĩa vụ với Nhà nước không ngừng tăng thu nhập cho CBCNV toàn Công ty, đây cũng là những cố gắng của Công ty. Tuy vậy toàn bộ ban lãnh đạo cùng toàn thể CBNCV Công ty cần cố gắng hơn nữa phát huy nội lực tạo đà phát triển cho Công ty trong những năm tiếp theo. TRẦN OANH NHI Page 18 THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG 2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY. Bảng cân đối cơ cấu tài sản là một tài liệu quan trọng đối với việc nghiên cứu đánh giá tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Phân tích tình hình tài chính được dựa trên báo cáo tài chính năm 2010 và năm 2011 của Công ty. 2.2.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính Đối tượng phân tích chủ yếu là các chỉ tiêu kinh tế trên BCĐKT qua các năm, việc phân tích giúp cho đánh giá tình hình tài chính của Công ty một cách tổng quát nhất về sử dụng vốn và nguồn vốn sau khi so sánh đối chiếu số liệu theo nguyên tắc Tổng tài sản = tổng nguồn vốn Qua bảng cân đối kế toán tổng hợp ngày 31/12/2010 và 31/12/2011 thanh toán thấy sự tăng lên của tài sản cũng như nguồn vốn của năm 2011 so với năm 2010 là: 31.913.518.485đ - 22.208.276.034 đ = 8.985.342.451đ Điều này chứng tỏ Công ty đã mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên qua sự so sánh trên chúng ta chưa thể kết luận một cách đầy đủ Công ty làm ăn có đạt hiệu quả hay không, có bảo toàn và phát triển được vốn hay không. chúng ta cần phải tiếp tục phân tích tài chính của Công ty qua các phần tiếp theo. Trong phần tăng lên của tài sản phải kể đến sự tăng lên của TSLĐ đặc biệt là hàng tồn kho năm 2011 so với năm 2010 tăng: (13.186.457.440 - 1.767.830.549 = 11.418.627.015đ) Nguồn vốn tăng chủ yếu là do các khoản nợ tăng nhiều nợ ngắn hạn năm 2011 tăng lên so với năm 2010 là: 26.590.266.440 - 18.934.940.511 = 7.655.325.929đ đạt 140%. Điều này chứng tỏ Công ty chiếm dụng vốn một cách hợp pháp của các đơn vị khác để phục vụ sản xuất kinh doanh của đơn vị mình. Tuy nhiên chưa thể kết luận một cách đầy đủ nguyên nhân tăng giảm các khoản mục trên bảng cân đối kế toán và nó có ảnh hưởng gì đến hoạt động tài chính để cụ thể về tài sản, nguồn vốn, khả năng thanh toán, hiệu quả sử dụng vốn và lợi nhuận của doanh nghiệp. 2.2.2. Phân tích mối quan hệ giữa các khoản mục trên bảng CĐKT. Theo quan điểm luân chuyển vốn ta có phương trình cân đối sau: B nguồn vốn = A tài sản [I + II + IV + V (2,3) + VI] + B tài sản (I +II+ III) Qua bảng CĐKT và thuyết minh báo cáo tài chính năm 2010 và 2011 của Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu ta thấy vào năm 2010 tài sản của Công ty sử dụng là: 93.387.916 + 1.767.830.549 + 325.435.668 + 8.450.150.915 + 84.821.000 = 10.721.623.448 đ, trong khi đó nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty không đủ trang trải cho tài sản phục vụ sản xuất kinh doanh và còn thiếu một khoản rất lớn là: 7.685.287.928 đ. Do đó để có thể trang trải chí phí cho hoạt động của mình thì đến cuối năm 2011 Công ty đã đi chiếm dụng vốn dưới hình thức vay ngân hàng mua trả chậm người bán hoặc thanh toán chậm với nhà nước với công nhân viên số tiền 7.915.162 nghìn đồng. (1,171.940 nghìn đồng - 11.256.778 nghìn đồng) chênh lệch giữa số nợ phải thu và phải trả (số liệu trong BCĐKT). Với cách tương tự ta thấy vào thời điểm năm 2011 số tài sản của Công ty tăng so với năm 2010 là. 1.250.475.646 + 13.186.457.564 + 3.589.000 + 35.358.052 + 8.309.677.841 +84.821.000 = 22.785.556.000đ TRẦN OANH NHI Page 19 THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Trong khi đó nguồn vốn chủ sở hữu không tăng. Công ty không đủ vốn để trang trải do tài sản đang sử dụng và còn thiếu một khoản là 19.749.221.000đ như vậy Công ty tiếp tục đi chiếm dụng vốn bên ngoài để đảm bảo tiến độ hoạt động sản xuất kinh doanh. Qua phân tích trên ta thấy cả 2 thời điểm đến năm 2010 và 2011 Công ty đều đi chiếm dụng vốn. Song điều này chưa thể hiện được tình trạng tài chính của Công ty là tốt hay xấu vì trong thực tế cả lúc thừa lẫn lúc thiếu vốn các doanh nghiệp đều thường xuyên chiếm dụng vốn lẫn nhau. Đánh giá sơ bộ ta có thể thấy được quy mô tài sản mà Công ty sử dụng cũng như khả năng huy động vốn từ các nguồn khác nhau của Công ty ngày một tăng. Chứng tỏ Công ty có điều kiện mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, mở rộng địa bàn hoạt động tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Điều này được thể hiện rõ qua cơ cấu tài sản và nguồn vốn của Công ty. a. Phân tích cơ cấu tài sản. Căn cứ vào bảng cân đối kế toán ta lập bảng phân tích cơ cấu tài sản của Công ty (bảng 01) Năm Chỉ tiêu A: TSLĐ và ĐTNH Tiền II. ĐTTCNH III. Các khoản phải thu IV. Hàng tồn kho V. TSLĐ khác VI. Chi phí sự nghiệp B. TSCĐ và ĐTDH I. TSCĐ II. ĐTTCDH III. Chi phí CDCBĐ IV. Ký cược dài hạn Tổng tài sản Năm 2010 Số tiền % 13.673.364. 119 93.387.916 61,57 11.256.778. 682 1.767.830.5 49 555.306.972 50,68 8.534.971.9 15 8.450.150.9 15 38,43 84.821.000 0,38 22.208.276. 034 100 0,12 7,96 2,5 38,05 Năm 2011 Số tiền % So sánh 2011 với 2010 Số tiền % 22.799.019.6 44 1.250.475.64 6 73,08 9.925.655.525 172,59 4,01 1.157.087.730 1239 7.850.972.47 9 13.186.457.5 64 511.113.955 25,17 -3.405.806.203 -69,7 42,27 1645 1,63 11.418.627.015 -44.193.017 -92,04 8.394.498.84 1 8.309.677.84 1 26,92 -140.473.074 -98,1 26,94 -140.473.074 98,3 84.821.000 0,27 0 31.193.518.4 100 8.985.242.451 140.1 85 (Nguồn trích báo cáo tài chính 2010 -2011) Nhìn từ số liệu trên bảng ta thấy tổng tài sản năm 2011 so với năm 2010 tăng lên 8.95.242.451đ đạt 140,4% trong đó giá trị TSLĐ tăng và vẫn chiếm một phần rất lớn trong tổng tài sản. Bên cạnh đó tỷ trọng và giá trị tài sản cố định của Công ty vào năm 2011 giảm điều này cho thấy năm 2011 Công ty mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhưng quy mô và tài sản sử dụng lại giảm cụ thể là: TRẦN OANH NHI Page 20 THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Đối với tài sản cố định và đầu tư dài hạn. Tài sản cố định giảm 140.473.074đ với tỷ lệ giảm còn lại là 98,3% so với năm 2010 tỷ trọng của nó trong tổng số tài sản cũng giảm từ 38,05% năm 2010 sang năm 2011 chỉ còn 26,4%. Điều này cho thấy cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty trong năm 2011 không được tăng cường và đầu tư cả về giá trị lẫn quy mô. Thực tế trong năm qua Công ty vừa mới thanh lý một số tài sản tại phân xưởng xẻ lại máy này đã quá thời gian sử dụng và bị hư hỏng nặng không thể sửa chữa được. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang năm 2010 và đến năm 2011 vẫn giữ nguyên. Do đầu năm 2010 sửa chữa phòng kế toán: 24.342.931đ và san nền (sân chơi thể thao) đã lên tới 60.748.409đ vào năm 2011 nhưng vẫn chưa hoàn thành và trong tương lai vẫn còn tiếp tục đầu tư thêm nhưng do thiếu tiền nên Công ty tạm thời phải dừng lại.  Vốn bằng tiền của Công ty nhìn chung không cao nếu so sánh giữa các năm ta thấy năm 2011 so với năm 2010 tăng thêm 1.157.087.730đ tương ứng tăng 1.239%. Công ty đã xác định phải trả lãi vay, trả lương cho công nhân viên và nộp thuế cho ngân sách nhà nước... bằng tiền do đó mà lượng tiền dữ trữ của Công ty tăng lên.  Cả 2 năm Công ty không có khoản đầu tư tài chính ngắn hạn đây là vấn đề mà Công ty cần phải quan tâm xem xét lại.  Các khoản phải thu giữa các năm 2011 so với năm 2010 giảm 3,405.806.203 tương ứng giảm chỉ còn 69,7% như vậy các khoản phải thu đã giảm nhưng vẫn còn tương đối nhiều so với tài sản.  Hàng tồn kho năm 2011 so với năm 2010 tăng 11.418.627.015đ ứng với mức tăng 1645% nguyên nhân của hàng tồn kho tăng là do số hàng mà Công ty chưa xuất khẩu được nên còn nằm lại tại kho.  Tài sản lưu động khác năm 2011 so với năm 2010 giảm 44.193.017đ tương ứng giảm 7,96% tài sản lưu động khác giảm ở năm 2011 do Công ty giảm chí phí tạm ứng tuy vậy lượng giảm không đáng kể.  Cả 2 năm Công ty không có khoản chi phí sự nghiệp  Tài sản cố định và đầu tư dài hạn của Công ty giảm đi 140.473.074đ năm 2011 so với năm 2010 tương ứng giảm 1,7%. Nguyên nhân giảm là do Công ty có thanh lý một số tài sản ở phân xưởng sẽ do thời gian sử dụng đã hết và hư hỏng nặng không sửa chữa được. Tỷ suất đầu tư chung Năm 2010 Năm 2011 TSCĐ hiện có + Đầu tư TC dài hạn + CP XDCBĐ Tổng tài sản = = = 8.450.150.915 22.208.275.034 9.309.677.841 31.193.518.485 = 0,38 = 0,26 Như vậy vào năm 2011 cùng với sự giảm xuống về giá trị và quy mô TSCĐ. Thì tỷ suất đầu tư chung và tỷ suất đầu tư TSCĐ đầu giảm 0,12%. Điều này chứng tỏ trong năm 2011 cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty không được tăng cường về giá trị về quy mô. Sự thiếu đầu tư chiều sâu này là chưa hợp lý vì muốn hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì việc đảm bảo một cơ sở vật chất tốt là một yêu cầu bắt buộc. Mặt khác đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị là sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu thì tài sản cố định phải chiếm một tỷ trọng lớn mới đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh.  Đối với tài sản lưu đông và đầu tư ngắn hạn. TRẦN OANH NHI Page 21 THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Do cơ cấu rất phức tạp nếu để đánh giá chính các hơn tính hợp lý của các khoản mục trong tài sản lưu động, khi phân tích tài sản lưu động chúng ta lập bảng phân tích riêng sau. Bảng 2: Bảng phân tích tình hình phân bố tài sản lưu động của Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu năm 2010 và 2011. Năm Chỉ tiêu A. TSLĐ và ĐTNH Năm 2010 Số tiền So sánh năm 2010 Năm 2011 % Số tiền % với 2011 Số tiền % 13.673.364. 61,57 22.799.019. 73,08 9.125.655.4 166,7 149 644 95 1. Tiền mặt 72.600.486 0,32 34.979.666 0,11 -37.620.820 -48,98 2. TGNH 20.787.430 0,09 1.215.677.9 3,89 1.194.890.5 80 B. Các khoản phải 11.256.778. 50,68 7.850.972.4 25,71 thu 682 79 5848 50 - -69,7 3.405.806.2 03 1. Phải thu khách 11.762.050. 52,9 19.379.723. 62,13 7.617.672.9 164,7 hàng 954 2.Trả trước người 355.397.158 888 1,6 82.297.755 0,26 bán 3.Phải thu nội bộ 34 - 23,15 273.099.403 - -4,5 - 37,35 - -1153 1.010.154.8 11.649.469. 12.659.624. 08 437 245 - Phải thu nội bộ (1361) - Phải thu nội bộ (1362) - -4,5 - 37,35 1.010.154.8 11.649.469. 12.659.624. 08 437 245 4. Phải thu khác 149.485.378 IV. Hàng tồn kho 1.767.830.5 7,96 13.186.457. 42,27 0,6 38.420.273 0,12 111.065.105 49 TRẦN OANH NHI - 564 Page 22 1153 25,7 - -1645 11.418.627. THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG 015 1. Nguyên vật liệu 2. Công cụ dụng cụ 146.422.414 0,65 114.395.414 0,36 -32.027.000 78,31 60.015.500 0,27 83.899.600 3. Chi phí SXKD dở 926.240.923 0,7 23.884.100 139,7 4,1 12.383.056. 39,69 11.456.815. 1236, dang 725 4. Thành phẩm 802 609.385.825 2,74 605.105.825 1,93 5. Hàng hoá 9 -4.280.000 99,29 25.765.887 0,12 V. TSLĐ khác 555.306.792 2,5 551.113.955 1,63 44.193.817 92,57 1. Tạm ứng 229.871.304 1,04 389.383.343 1,25 159.515.039 169,4 2. CP trả trước 3. CP chờ 3.589.000 0,01 kết 325.435.688 1,46 35.358.052 0,11 chuyển 3.589.000 100 - -10,86 290.077.616 4. Thế chấp ký quỹ 82.783.560 0,26 82.783.560 100 ngắn hạn Tổng tài sản 22.208.276. 100 31.193.518. 034 485 100 8.985.242.4 140,4 51 (nguồn trích báo cáo tài chính 2010-2011) Từ số liệu trên bảng cân đối kế toán ta lập bảng phân tích tình hình phân bổ tài sản lưu động của Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất kho năm 2011 so với năm 2010. Qua bảng trên ta thấy tổng tài sản lưu động năm 2011 tăng so với năm 2010 là 9,125.655.495 đ tương ứng tăng 66,7% cụ thể là vốn bằng tiền tăng 1.157.687.750đ tương ứng tăng 1123,9% so với năm 2010 trong đó chủ yếu là tăng khoản tiền gửi ngân hàng còn lượng tiền mặt lại giảm xuống. Tiền gửi ngân hàng tăng do năm 2011 Công ty đã xuất được lô hàng và đã được thanh toán qua ngân hàng và về thời điểm này Công ty chưa chuyển trả các khoản nợ của Công ty đối với khách hàng. Lượng tiền gửi ngân hàng của Công ty vào thời điểm cuối năm 2011 chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng tài sản so với các khoản khác thuộc vốn bằng tiền. Điều này cho thấy khả năng thanh toán tức thì của năm 2011 so với năm 2010 cao hơn rất nhiều, khả năng này là rất tốt với Công ty. Trên thực tế vốn bằng tiền là loại tài sản linh hoạt nhất, dễ dàng có thể thoả mãn mọi nhu cầu sản xuất kinh doanh nên việc tăng lên của vốn bằng tiền thể hiện tính chủ động trong kinh doanh và đảm bảo khả năng thanh toán tức thì của Công ty. Tuy nhiên nếu vốn bằng tiền quá cao hoặc chiếm tỷ trọng quá lớn không hẳn là tốt, vì nếu doanh thu không đổi mà lượng tiền dự trữ quá lớn sẽ gây tình trạng vòng quay tiền chậm hiệu quả sử dụng vốn không cao. Thực tế ở công ty cho thấy lượng vốn bằng tiền chiếm tỷ trọng nhỏ năm 2010 chỉ có 0,42% nhưng đến năm 2011 đã chiếm 4,01%. Do đó việc tăng lên của vốn bằng tiền năm 2011 là hợp lý Công ty cũng đã đạt được chỉ tiêu trong khoản mục này. TRẦN OANH NHI Page 23 THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Các khoản phải thu năm 2011 giảm hơn so với năm 2010 là 3.405.806.203đ bên cạnh đó các khoản phải thu của khách hàng năm 2005 so với năm 2010 lại tăng điều này là do Công ty để khoản thu nội bộ âm khiến cho các khoản phải thu giảm xuống. Nguyên nhân chính là do trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh do Công ty thiếu vốn nên các xí nghiệp trực thuộc phải tự cung ứng vốn để mua nguyên liệu và chi trả các chí phí khác vì vậy dẫn đến khoản phải thu của Công ty giảm xuống du bù trừ cho các xí nghiệp trực thuộc.  Hàng tồn kho của Công ty là loại tài sản lưu động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của Công ty. Năm 2010 chỉ có 7,96% nhưng đến năm 2011 con số này đã lên đến 42,27%. Hàng tồn kho tăng chủ yếu là do tăng lên của chí phí sản xuất kinh doanh dở dang. Trên thực tế cho thấy Công ty đang gấp rút sản xuất lô hàng xuất khẩu mang tính trọng yếu của Công ty. Trong quá trình sản xuất Công ty luôn phải bỏ vốn mau nguyên vật liệu và trang trải chí phí khác để đảm bảo tiến trình hoạt động sản xuất gấp rút theo thời gian hợp đồng đã ký kết.  Công cụ dụng cụ năm 2011 tăng hơn so với năm 2010 tuy nhiên đây không phải là điều đáng lo ngại vì chúng ta được lên kế hoạch đầy đủ. Được mua để bổ sung cho công tác tái sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó nguyên vật liệu và thành phẩm giảm xuống chứng tỏ Công ty luôn cố gắng tránh tình trạng tồn kho gây ứ đọng vốn cho Công ty. Đặc biệt hàng hoá giảm 100% điều này chứng tỏ Công ty cố gắng tiêu thụ hàng hoá thu hồi vốn về cho Công ty. Các tài sản lưu động khác của năm 2011 có giảm so với năm 2010 nhưng lượng giảm rất ít. Chỉ có 44.193.817đ và giảm 7,5% so với năm 2010. Ngược lại các khoản chi phí trả trước và thế chấp ký quỹ ngắn hạn của Công ty năm 2010 không có nhưng đến năm 2011 đã sử dụng, nhưng lượng vốn sử dụng cho 2 khoản mục này là rất nhỏ chỉ có 86.372.560đ chiếm 0,27% trong tổng tài sản. Tổng kết các phân tích trên ta thấy. Đối với một doanh nghiệp vừa sản xuất vừa kinh doanh thì việc tồn kho trong các khâu là hợp lý đảm bảo cho việc sản xuất kinh doanh của Công ty được liên tục tạo công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên toàn Công ty. Tuy nhiên bên cạnh đó các khoản phải thu của khách hàng chiếm tỷ lớn nhất trong tổng số tài sản, điều này cũng khó tránh khỏi vì đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty là mặt hàng xuất khẩu lại thanh toán theo phương thức trả chậm. Qua việc phân tích sự phân bố tài sản của Công ty nhìn chung sự phân bố tài sản vào 2 năm là hợp lý phù hợp với đặc điểm hoạt động của Công ty. Song điều đó chưa khẳng định được tình hình tài chính của Công ty là tốt hay xấu. Bởi một doanh nghiệp có tình trạng tài chính tốt không phải chỉ có kết cấu tài sản hợp lý mà phải có nguồn hình thành nên tài sản đó có kết cấu thích hợp không. Chính vì vậy để kết luận một cách chính xác hơn về thực trạng tài chính của Công ty thì ta phải phân tích cơ cấu nguồn vốn của Công ty. Bảng 03: Phân tích cơ cấu nguồn vốn Năm Chỉ tiêu A. Nợ phải trả I. Nợ ngắn hạn 1. Vay ngắn hạn Năm 2010 Số tiền (đ) 19.147.940. 544 18.934.940. 511 13.432.859. 907 Năm 2011 % 86,2 1 85,2 6 60,4 8 Số tiền (đ) 28.102.120. 940 26.590.266. 440 17.741.468. 269 2. Nợ dài hạn đến hạn TRẦN OANH NHI Page 24 % 90,0 8 85,2 4 56,8 8 So sánh năm 2010 với 2011 Số tiền (đ) % 8.954.180.4 146,7 26 6 7.655.325.9 140,4 29 8 4.308.608.3 132,0 62 7 THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG 3. Phải trả cho người bán 4. Người mua trả tiền trước 5. Thuế và các khoản phải nộp 6. Phải trả CNV 7. Phải trả nội bộ 743.479.281 3,35 585.633.157 1,88 2.240.138.0 11 1.851.307.0 59 18,7 7 3,74 8. Phải trả phải nộp khác II. Nợ dài hạn -3.581.399 5.855.107.8 84 1.166.595.0 64 91.543.368 1.088.120.1 76 61.798.622 8,34 8,34 760.737.629 3,02 0,01 1. Nợ dài dạn 2. Vay dài hạn III. Nợ khác Chi phí trả trước B. Nguồn vốn chủ sở hữu I. Nguồn vốn kinh doanh 1. Nguồn vốn quỹ 2. Quỹ ĐTPT 3. Lãi chưa phân phối 4. Quỹ khen thưởng phúc lợi 5. Nguồn vốn ĐTXDCB II. Nguồn kinh phí Tổng nguồn vốn 237.000.000 237.000.000 3.036.335.5 20 3.036.335.5 20 3.137.004.8 15 26.914.623 0 177.693.918 50.000.000 1,07 1,07 13,6 7 13,6 7 14,1 2 0,12 0 -0,8 22.208.276. 034 100 0,22 78,76 161,4 0,29 3,49 157.846.061 3.614.969.8 73 684.711.995 91.543.368 417.382.447 0,19 65.380.021 1726 1.274.854.5 00 134.854.500 1.140.000.0 00 237.000.000 237.000.000 3.091.397.5 45 3.091.397.5 45 3.137.114.8 15 26.914.623 149.407.025 272.038.918 50.000.000 4,09 100 0,76 0,76 9,9 1.274.854.5 00 134.854.500 1.140.000.0 00 0 0 55.062.025 9,9 55.062.025 101,8 10,5 110.000 0,09 0,47 0,87 0,16 0 0 149.407.025 100 -94.345.000 0 0 31.193.518. 485 100 8.985.242.4 51 140,4 5 0,44 3,65 -63 100 162,2 100 0 0 101,8 2.2.3. Phân tích cơ cấu nguồn vốn Dựa vào bảng cân đối kế toán ta lập bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn . Bảng 03. Qua số liệu trên ta thấy tổng số nguồn vốn của Công ty năm 2011 so với năm 2010 là 8.985.242.451đ chủ yếu là do tăng các khoản nợ ngắn hạn và nợ dài hạn. Nợ ngắn hạn vào các năm 2011 tăng nhanh. Nợ ngắn hạn tăng chủ yếu là vay ngắn hạn năm 2011 tăng so với năm 2010 là 4.308.608.362đ tương ứng tăng 132,07%. Nguyên nhân tăng là do trong năm 2011 Công ty đang gấp rút hoàn thành kế hoạch sản xuất giao hàng cho nước bạn do thiếu vốn Công ty phải vay ngân hàng để mua nguyên vật liệu và chi phí khác. Mặt khác trong sự tăng lên của nợ phải trả (người mua trả tiền trước) cũng tăng lên đáng kể cụ thể tăng 3.614.969.83đ. Đây là số tiền đặt cọc ứng trước của khách hàng đủ để chi phối vốn sản xuất kinh doanh nên Công ty luôn phải đi chiếm dụng vốn bằng cách vay ngân hàng là chủ yếu. Khoản phải trả cán bộ CNV tăng lên là do thời điểm cuối năm 2011 Công ty chưa thanh toán lương tháng 12 do CNV đây cũng là một hình thức chiếm dụng vốn của Công ty. TRẦN OANH NHI Page 25 THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Khoản nợ dài hạn tăng vào năm 2011 chủ yếu là tăng lên của vay dài hạn nguyên nhân năm 2011 do nhu cầu sử dụng Công ty vay dài hạn để đầu tư thuê mua tài chính một ô tô 12 chỗ ngồi và mua một ô tô 4 chỗ phục vụ cho việc đi lại giao dịch của Giám đốc và toàn Công ty. Mặc dù khoản nợ vay tăng lên cao nhưng Công ty luôn giữ uy tín với bạn hàng thực hiện tốt thanh toán. Điều này được thể hiện qua sự giảm xuống vào năm 2011 của các khoản phải trả cho người bán 157.846.061đ đây cũng là một trong những cố gắng của ban quản lý Công ty. Qua phân tích trên ta thấy khả năng huy động vốn từ các nguồn khác nhau chủ yếu đi vay là khá cao. Do phải đi vay lãi xuất ngân hàng nhiều với lãi suất 0,65% tháng nên một năm Công ty phải trả lãi ngân hàng xấp xỉ 1,5 tỷ đồng trong khi bản thân công ty cũng bị chiếm dụng điều này được thể hiện qua khoản phải thu của khách hàng giữa năm 2011 với năm 2010 là: 19.397.723.999 - 11.762.050.954 - 7.617.672.934đ (số liệu trên bảng cân đối kế toán năm 2010 và 2011) Số tiền Công ty bị chiếm dụng không được lãi trong khi đó Công ty thiếu vốn đi vay ngân hàng (phải trả lãi) để có vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh được liên tục không bị gián đoạn. Do phải trả lãi nhiều nên lợi nhuận còn lại của Công ty rất thấp dẫn đến việc trích lập các quỹ và bổ sung vào nguồn vốn chủ sở hữu là rất khó khăn. Mặt khác để biết sâu hơn về tình hình tài chính và khả năng tự tài trợ về mặt tài chính và mức độ tự chủ trong sản xuất kinh doanh và những khó khăn Công ty gặp phải trong khai thác nguồn vốn ta phân tích các chỉ tiêu sau: Nguồn vốn chủ sở hữu Tỷ suất tự tài trợ = Tổng nguồn vốn Năm 2010 = Năm 2011 = 3.036.335.520 22.208.276.034 3.091.397.545 x 100 = 13,67% X 100 = 9,9% 31.193.518.485 Nhìn vào kết quả tính tỷ suất trên ta thấy cả 2 năm 2010 và 2011 khả năng đảm bảo về mặt tài chính của Công ty rất thập. Nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng thấp trong tổng nguồn vốn cụ thể năm 2010 chỉ có 13,67% năm 2011 còn có 9,9% cho nên Công ty không có đủ khả năng đảm bảo về mặt hàng và các nhà cung cấp là chưa cao. Vì hiện nay tỷ suất này phải đạt bằng hoặc lớn hơn 50% thì Công ty mới được cho là có khả năng đảm bảo về tài chính và chủ động trong kinh doanh. Nợ phải trả Tỷ suất nợ = Tổng nguồn vốn Năm 2010 TRẦN OANH NHI = 19.147.940.514 Page 26 X 100 = 86,21% THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG 22.193.518.485 Năm 2005 = 28.122.120.940 31.193.518.485 X 100 = 90,08% Qua việc tính tỷ suất nợ của Công ty trong 2 năm ta thấy năm 2011 tăng so với năm 2010 là 3,81% (90,09 - 86,21) mặt khác cả 2 năm các khoản nợ phải trả đều chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn. Điều này chứng tỏ Công ty kinh doanh chủ yếu trên vốn đi chiếm dụng từ bên ngoài bằng các nguồn khác nhau như vay ngân hàng, trả chậm cho người bán, thanh toán chậm lương cho CBCNV... như vậy Công ty thực hiện chưa tốt kỷ luật thanh toán tín dụng. Tuy nhiên có những hạn chế này của ngành sản xuất mặt hàng xuất khẩu. Khi phải xuất được hàng sang cho nước bạn họ chấp nhận thì mới được thanh toán. Nên công ty phải thường xuyên vay vốn để đảm bảo kế hoạch sản xuất theo đơn đặt hàng hợp đồng đã ký kết. Do đó việc Công ty bị chiếm dụng và đi chiếm dụng là điều không thể tránh khỏi. Để tiến hành sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần có tài sản bao gồm TSLĐ và đầu tư ngắn hạn, TSCĐ và đầu tư dài hạn. Để hình thành hai loại tài sản này phải có các nguồn vốn tài trợ tương ứng bao gồm nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn. Nguồn vốn dài hạn trước hết được đầu tư vào TSCĐ , phần dư của nguồn vốn dài hạn và vốn ngắn hạn được đầu tư hình thành TSCĐ. Chênh lệch giữa nguồn vốn dài hạn với TSCĐ hay giữa TSLĐ với nguồn vốn ngắn hạn được gọi là vốn lưu động ròng. Mức độ an toàn của tài sản ngắn hạn phụ thuộc vào mức độ của vốn lưu động thường xuyên. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho HĐKD ta cần tính toán so sánh giữa các nguồn với tài sản. VLĐ thường xuyên = nguồn vốn dài hạn - TSCĐ = TSLĐ - nguồn vốn ngắn hạn VLĐ thường xuyên 2004 = 3.277.335.520 - 8.534.971.915 = - 5.261.636.395đ VLĐ thường xuyên 2005 = 4.366.252.045 - 8.394.498.841 = - 4.028.246.796đ Như vậy nguồn vốn thường xuyên của Công ty cả 2 năm đều nhỏ hơn 0, nguồn vốn dài hạn không đủ đầu tư cho TSCĐ. Công ty đã phải đầu tư vào TSCĐ một phần lớn nguồn vốn ngắn hạn. TSLĐ không đáp ứng đủ nhu cầu thanh toán nợ ngắn hạn, cán cân thanh toán mất thăng bằng, Công ty phải dùng một phần TSCĐ để thanh toán nợ ngắn hạn đến hạn trả. Do vậy Công ty cần tăng cường huy động nguồn vốn dài hạn hợp pháp hoặc phải giảm quy mô đầu tư dài hạn để thăng bằng cán cân thanh toán. Chính vì vậy Công ty không đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và TSCĐ của Công ty thiếu vững chắc vì phải đầu tư bằng nguồn vốn ngắn hạn. 2.2.4. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn. a. Vốn cố định: Là loại vốn quan trọng của bất cứ doanh nghiệp nào, nó thể hiện một phần quy mô của doanh nghiệp. Từ đó các kết quả hoạt động kinh doanh ta lập các chỉ tiêu về tình hình sử dụng vốn cố định. Bảng 6 : Các chỉ tiêu về tình hình sử dụng vốn cố định của Công ty TNHH KHANG THỊNH PHÁT Năm Năm 2010 Chỉ tiêu TRẦN OANH NHI Page 27 Năm 2011 So sánh năm 2010 với 2011 THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Số tiền % 1. Doanh thu thuần (Đ) 37.611.954.97 42.636.728. 5.024.773.1 113,4 6 139 63 2. Lợi nhuận từ HĐKD (Đ) 95.103.896 464.368.057 369.264.16 488,2 1 3. Vốn cố định BQ (Đ) 8.103.413.574 8.379.914.3 276.500.80 103,4 78 4 4. Hiệu suất sử dụng VCĐ 4 = 1/3 4,64 5,09 0,45 109,6 lần 5. Hiệu quả sử dụng vốn cố định 0,01 0,06 0,05 500 5 = 2/3 6. Hệ số đảm nhiệm VCĐ 6 = 3/1 0,21 0,19 -0,02 90,47 (nguồn trích báo cáo tài chính 2010-2011) Việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố đính sẽ giúp Công ty có quyết định đúng đắn cho việc đầu tư và có những biện pháp khắc phục. Thật vậy qua bảng phân tích trên ta thấy rằng một đồng vốn cố định năm 2010 đem lại 4,64 đ doanh thu đi đến năm 2011 cũng một đồng vốn cố định đã đem lại 5,09 đồng doanh thu, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty được tăng lên. Sức sinh lời của vốn cố định năm 2010 tăng nhiều so với năm 2011. Nếu như một đồng vốn cố định bình quân năm 2011 đem 5,09 đồng doanh thu thì một đồng vốn cố định đó cũng đem lại 0,06 đồng lợi nhuận trong khi đó 1 đồng vốn cố định năm 2010 đem lại 4,64 đồng doanh thu nhưng chỉ đem lại 0,01 đồng lợi nhuận thôi chứng tỏ sức sinh lời của tài sản cố định năm 2011 đã tăng lên. Tuy mức tăng này chưa cao nhưng cũng chứng tỏ sức sinh lời của TSCĐ năm 2011 đã tăng lên. Tuy mức tăng này chưa cao nhưng cũng chứng tỏ Công ty đã cố gắng không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ bằng cách khai thác và kết hợp tối đa công suất của tài sản. Hệ số đảm nhiệm vốn cố định giảm cố định có nghĩa năm 2010 để có 1 đồng doanh thu thuần thì cần tới 0,21 đồng vốn cố định vào sản xuất nhưng năm 2011 chỉ cần 0,19 đồng. Do đó hệ số đảm nhiệm của TSCĐ năm 2011 đã giảm xuống đồng nghĩa với việc tăng hiệu quả sử dụng TSCĐ của Công ty. Đối với Công ty sản xuất tài sản cố định có đóng góp rất lớn vào hoạt động kinh doanh vì vậy việc sử dụng có hiệu quả TSCĐ là một điều rất quan trọng nó giúp cho đơn vị nâng cao hiệu quả kinh doanh. Vì vậy có thể nói đây là một nỗ lực lớn của đơn vị trong vấn đề quản lý và sử dụng TSCĐ. b. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Đối với mỗi doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh hay thương mại mục đích cũng là thu được lợi nhuận tăng nguồn vốn chủ sở hữu. Vì vậy yêu cầu đối với các doanh nghiệp nói chung và Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu nói riêng phải sử dụng vốn hợp lý, có hiệu qủa mà doanh nghiệp sử dụng dặc biệt là vốn lưu động để làm cho vốn lưu động hàng năm luân chuyển nhanh và tạo ra được nhiều lợi nhuận cho Công ty góp phần ổn định cuộc sống cho cán bộ công nhân viên hoàn thành các kế hoạch mục tiêu mà Công ty đã định ra. Bảng 05: Các chỉ tiêu về tình hình sử dụng vốn lưu động Năm Năm 2010 Năm 2011 So sánh năm 2011 với 2010 TRẦN OANH NHI Page 28 THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Chỉ tiêu 1. Doanh thu thuần (đ) 2. Lợi nhuận thuần (đ) 3. Vốn lưu động bình quân (đ) 4. Số vòng quay vốn LĐ 4 = 1/3 5. Mức sinh lời VLĐ 5 = 2/3 6. Thời gian luân chuyển VLĐ = 360/4 Số tiền % 37.611.954.9 76 95.103.896 12.259.722.7 28 3 42.636.728.1 39 464.368.057 18.236.161.8 81 2,34 5.024.773.1 63 369.264.161 5.706.439.1 53 -0,66 113,4 0,01 120 0,03 153 0,02 33 300 127,3 448,4 145,5 -78 (nguồn trích báo cáo tài chính 2010 -2011) Vòng quay vốn lưu động của Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu năm 2010 đạt 3 vòng nhưng năm 2011 chỉ đạt được 2,34 vòng. Điều này dẫn tới tốc độ vòng quay vốn lưu động giảm. Năm 2010 để cho vốn lưu động quay được một vòng cần có 120 ngày nhưng đến năm 2011 phải cần đến 153 ngày/vòng. Điều đó có nghĩa ?????? trong sử dụng vốn lưu động kén hiệu quả hơn năm 2010. Mặc dù doanh thu thuần tăng nhưng lượng vốn lưu động phục vụ cho nhu cầu kinh doanh năm 2011 cũng tăng (như đã phân tích trên giá trị vốn lưu động tăng chủ yếu là do các khoản phải thu, và chi phí sản xuất dở dang tăng. Do đó khả năng sinh lời của vốn lưu động tuy có tăng nhưng không đáng kể). Một đồng vốn lưu động năm 2010 tạo ra 0,01 đồng lợi nhuận thuần nhưng năm 2011 cũng 1 đồng vốn lưu động lại tạo ra 0,03 đồng lợi nhuận thuần. Điều đó cho thấy tình hình sử dụng vốn lưu động của Công ty năm 2011 là khả quan hơn. 2.2.5. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán. 2.2.5.1. Phân tích tình hình công nợ a. Đối với các khoản phải thu: Qua bảng phân tích thấy rằng vào năm 2011 các khoản phải thu giảm 3.405.203 đồng. Tuy nhiên khoản phải thu khách hàng năm 2011 so với năm lại tăng điều này cho thấy Công ty lại chiếm dụng vốn, chưa thu hồi được công nợ. Thực chất khoản phải thu nội bộ âm là do Công ty nợ tiền các xí nghiệp trực thuộc trong quá trình sản xuất kinh doanh . Công ty thiếu vốn nên các xí nghiệp trực thuộc phải tự cung ứng vốn để thực hiện sản xuất và khoản thu nội bộ được bù trừ vào khoản phải thu của khách hàng vì thế khoản phải thu của Công ty giảm. Bên cạnh những khoản trả trước cho người bán và phải thu khác giảm xuống là một dấu hiệu đáng mừng, vì vậy Công ty đã có gắng hạn chế được khoản bị chiếm dụng đôn đốc thu hồi các khoản nợ của khách hàng. Phân tích đánh giá các khoản phải thu xem mức độ ảnh hưởng đến tình hình tài chính của Công ty. Qua các chỉ tiêu sau: Các khoản phải thu Tỷ trọng các khoản phải thu = Tài sản lưu động Năm 2010 = 11.256.778.682 13.673.304.114 X 100 = 82,23% Năm 2011 = 7.850.972.470 X 100 = 34,44% TRẦN OANH NHI Page 29 THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG 22.799.019.644 Tỷ trọng các khoản phải thu = Năm 2010 = Năm 2011 = Tổng Các khoản phải thu Tổng Các khoản phải trả 11.256.778.682 19.174.940.5144 7.850.972.470 28.102.120.940 X 100 X 100 = 58,71% X 100 = 29,74% Kết quả trên cho thấy Công ty đã chiếm dụng nhiều hơn là bị chiếm dụng. Công ty cố gắng thu hồi các khoản phải thu cụ thể so với năm 2010 vào năm 2011 khoản phải thu giảm47,89% so với tài sản lưu động (82,33% = 34,44%) và giảm 30,77% so với các khoản phải trả (58,71% - 27,94%). Điều này chứng tỏ Công ty tích cực thu hồi nợ tránh gây ứ đọng vốn. Muốn đánh giá chính xác hơn tình hình tài chính doanh nghiệp chúng ta xét tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền qua các chỉ tiêu. Vòng quay các khoản phải thu = Doanh thu thuần Số dư bình quân các khoản phải thu Năm 2010 = 37.611.954.976 9.230.627.698 X 100 = 4,07% Năm 2011 = 42.813.064.517 9.559.875.580 X 100 = 4,48% Hệ số vòng quay các khoản phải thu năm 2011 cao hơn năm 2010 chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu năm 2011 mạnh hơn năm 2010. b. Đối với các khoản phải trả. Các khoản phải trả của Công ty năm 2011 so với năm 2010 tăng lên 8.954.180.426 tăng 146,76%, chứng tỏ năm 2011 Công ty tiếp tục chiếm dụng vốn từ bên ngoài để đảm bảo nguồn vốn phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong đó vay ngắn hạn tăng khá lớn do vay ngân hàng và là khoản chiếm dụng hợp lý song Công ty phải chịu thêm một khoản chí phí trong tổng chí phí lãi vay. Các khoản phải trả CNV nhưng chưa thanh toán, phải trả nợ khác, phải trả nội bộ tăng chứng tỏ Công ty luôn cố gắng huy động vốn vằng nhiều nguồn khác nhau việc vay dài hạn mua ô tô phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty. Bên cạnh đó các khoản phải trả người bán và phải nộp ngân sách nhà nước giảm xuống có nghĩa mặc dù luôn thiếu vốn nhưng Công ty luôn cố gắng thực hiện tốt nghĩa vụ với nhà nước thanh toán đúng thời hạn với nhà cung cấp và nộp ngân sách đúng hạn tạo uy tín cho Công ty. Qua kết quả trên cho thấy mối quan hệ giữa các khoản phải thu và các khoản phải trả, từ kết quả tính toán trên cho thấy mặc dù Công ty đã có gắng thu hồi các khoản phải thu làm cho tỷ trọng của nó chiếm trong tổng số vốn giảm đi song các khoản phải trả lại lớn hơn rất nhiều nợ phải thu. Điều đó có nghĩa Công ty đang chiếm dụng vốn của bạn hàng nhiều hơn là bị chiếm dụng. Một trong những yêu cầu cơ bản của việc phân tích tình hình tài chính và tình hình công nợ là xem xét khả năng thanh toán của Công ty. TRẦN OANH NHI Page 30 THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Căn cứ vào bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty ta tiến hành lập tính toán và phân tích các chỉ tiêu xem xét khả năng thanh toán của Công ty. 2.2.5.2. Phân tích khả năng thanh toán. Đánh giá khả năng tài chính của Công ty về khả năng thanh toán thông qua các chỉ tiêu sau: Khả năng thanh toán Hệ số khả năng thanh toán= Nhu cầu thanh toán Năm 2010 = Năm 2011 = 13.117.997.147 16.694.802.414 22.287.905.689 20.735.158.556 =0,78 =1,07 Hệ số khả năng thanh toán > 1 chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng thanh toán và tình hình tài chính là bình thường. Như vậy kết quả trên cho thấy năm 2010 khả năng thanh toán không bình thường nhưng đến năm 2011 chứng tỏ tình hình tài chính của Công ty trong tương lai còn hướng tốt. Tuy nhiên để đánh giá khả năng thanh toán của Công ty trước mắt ta cần xem xét các chỉ tiêu khả năng thanh toán ngắn hạn khả năng thanh toán nhanh.. qua bảng số 7. Qua bảng phân tích ta thấy khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của Công ty ở cả hai năm đều rất thấp. Điều này chứng tỏ mức độ đảm bảo tài chính của tài sản lưu động đối với nợ ngắn hạn là thấp, khả năng tự chủ về tài chính không có. Để đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp khi cho vay thì hệ số chủ nợ chấp nhận là 2 : Tuy nhiên để đánh giá khả năng thanh toán tốt hay xấu còn phụ thuộc ít nhất 3 yếu tố sau:  Bản chất ngành nghề kinh doanh  Cơ cấu tài sản hiện có.  Hệ số vòng quay một số tài sản hiện có Khả năng thanh toán nhanh của Công ty có xu hướng giảm có nghĩa là khả năng thanh toán nhanh phụ thuộc rất nhiều vào hàng tồn kho chủ yếu là chí phí sản xuất kinh doanh dở dang nên khả năng thanh toán nợ bị hạn chế. Qua bảng phân tích ta thấy khả năng thanh toán năm 2010 là 0,59 và năm 2011 giảm 0,34 chứng tỏ doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong thanh toán nợ. Mặt khác nếu chỉ xét khả năng thanh toán của vốn bằng tiền ta thấy khả năng này tăng lên. Đây là một dấu hiệu đáng mừng nên Công ty đảm bảo được nhu cầu thanh toán một số khoản nợ đến hạn. Kết quả phân tích cho ta thấy mức độ hoạt động về tài chính của Công ty chưa tốt tình hình tài chính không ổn định vấn đề đặt ra là Công ty phải nhanh chóng xuất hết lô hàng đang còn dở dang đó thu hồi vốn. Tích cực hơn trong công tác thu nợ, hạn chế thấp nhất mức thất thoát ứ đọng vốn để đảm bảo tốt nhất khả năng thanh toán. Trong kinh doanh, điều làm cho các nhà doanh nghiệp lo ngại là khoản dây dưa nợ khó đòi, khoản phải thu hồi và khoản phải trả không có khả năng thanh toán. Để biết được điều đó cần phải phân tích tính chất hợp lý của các khoản công nợ căn cứ vào số liệu trên bảng cân đối kế toán của Công ty trong 2 năm ta lập bảng phân tích. TRẦN OANH NHI Page 31 THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Bảng 06: Phân tích tình hình công nợ của Công ty TNHH KHANG THỊNH PHÁT Năm Năm 2010 Chỉ tiêu A. Các khoản phải thu 1. Phải thu của khách hàng 2. TRả trước cho người bán 3. Phải thu nội bộ 4. Phải thu khác 5. Dự phòng phải thu khó đòi B. Các khoản phải trả Số tiền (đ) 11.256.778. 682 Năm 2011 % 100 Số tiền (đ) 7.850.972.4 49 % 100 11.762.050. 104, 954 5 355.397.185 3,16 19.379.723. 888 82.298.755 246, 8 0,05 1.010.154.8 8,99 08 149.485.378 1,33 11.649.469. 437 38.420.273 148, 4 0,49 19.174.940. 100 514 13.432.859. 70 907 743.479.218 3,88 100 2.240.138.1 00 1.851.737.0 59 0 670.737.629 11,6 7. Phải trả phải nộp khác 8. Vay dài hạn -.581.399 0,01 28.102.120. 940 17.741.648. 269 5.855.633.1 57 5.855.633.1 57 1.166595.06 4 91.543.368 1.088.120.0 76 61.798.622 0 0 140.000.000 4,06 9. Nợ dài hạn 10. Chi phí trả trước 0 0 237.000.000 1,24 1. Vay ngắn hạn 2. Phải trả cho người bán 3. Người mua trả trước 4. Thuế và các khoản phải nộp 5. Phải trả CNV 6. Phải trả nội bộ 9,65 0 3,49 So sánh năm 2010 với 2011 Số tiền (đ) % 69,7 3.405.806.2 03 67.617.672. 164,8 934 23,2 273.099.403 1153 10.639.314. 629 -25,7 111.365.105 146,5 0,33 5,87 8.827.180.4 26 4.308.608.3 62 157.846.061 3.614.469.7 84 684.711.995 91.382.447 417.382.447 0,22 65.380.021 1825, 5 100 63,1 2,08 20,8 4 4,15 132,1 78,76 261,4 63,01 100 162,2 1.140.000.0 00 134.854.500 0,47 134.854.500 100 237.000.000 0,85 0 0 (nguồn trích báo cáo tài chính 2010-2011) Bảng 07: Phân tích tính nhu cầu và khả năng thanh toán của Công ty TNHH KHANG THỊNH PHÁT Nhu cầu thanh toán A. Các khoản cần thanh toán ngay TRẦN OANH NHI Năm 2004 1.851.037.059 Page 32 Năm 2005 1.258.128432 THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG I. Các khoản nợ quá hạn II. Các khoản nợ đến hạn 1. Phải nộp ngân sách nhà nước 2. Phải trả công nhân viên B. Các khoản phải thanh toán 1. Phải trả ngân hàng 2. Phải trả người bán 3. Phải trả nội bộ 4. Phải trả khác Tổng cộng khả năng thanh toán A. Các khoản có thể dùng thanh toán ngay 1. Tiền mặt 2. Tiền gửi ngân hàng 3. Tiền đang chuyển B. Các nguồn có thể dùng thanh toán trong thời gian tới 1. Phải thu 2. Hàng tồn kho 1.851.307.059 14.843.495.355 13.432.859.907 743.479.218 670.737.629 -3.588.399 16.694.803.414 93.387.916 1.166.595.064 91.543.368 19.477.020.124 17.741.468.169 585.633.157 1.088.120.157 61.798.622 20.735.158.556 1.250.475.646 72.600.486 20.787.430 34.797.666 1.215.677.980 13.024.609.231 21.037.430.043 11.256.778.682 7.850.972.479 1.767.830.682 13.186.457.564 (nguồn trích báo cáo tài chính 2010-2011) Bảng 08: Bảng phân tích khả năng thanh toán của Công ty Chỉ tiêu 1. Vốn bằng tiền 2. Đầu tư tài chính ngắn hạn 3. Các khoản phải thu 4. TSLĐ & ĐTNH 5. Nợ ngắn hạn 6. Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn 6 = 4/5 7. Khả năng thanh toán nhanh 7 = (1+2+3)/5 8. Khả năng thanh toán vốn bằng tiền 8 = 1/5 Năm 2010 93.387.916 Năm 2011 1.250.475.646 Chênh lệch 1.157.087.730 11.256.778.682 13.673.304.119 18.934.940.511 0,72 7.850.972.479 22.799.019.644 26.580.266.440 0,85 -3.405.806.203 9.125.715.525 7.655.325.292 0,13 0,59 0,34 -0,25 0,005 0,05 0,045 (nguồn trích báo cáo tài chính 2010-2011) Nhận xét: Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của Công ty: Tỷ số này cả 2 năm đều < 1 chứng tỏ Công ty đã sử dụng nợ ngắn hạn đầu tư cho tài sản cố định điều này xảy ra là rất xấu đối với Công ty. Công ty không có khả năng thanh toán nợ ngắn hạn. Khả năng thanh toán nhanh của Công ty năm 2010 là 0,59 , năm 2011 là 0,34 tỷ lệ khả năng thanh toán nhanh thấp hơn năm trước và cũng thấp hơn tỷ lệ chung là 1. Nguyên nhân chính do dự trữ tăng lên trong khi đó tiền cũng có thay đổi nhưng tốc độ chậm hơn dự trữ tồn kho . những thay đổi về chính sách tín dụng cơ cấu tài chính làm khả năng thanh toán, của Công ty kém hiệu quả hơn trở nên yếu kém, Công ty không thể thanh toán nhanh các khoản nợ ngắn hạn đến hạn nên không sử dụng đến một phần dự trữ. TRẦN OANH NHI Page 33 THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG 2.2.6. Phân tích tình hình lợi nhuận. Để đánh giá tình hình lợi nhuận của Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu trong 2 năm qua chúng ta sử dụng các số liệu qua bảng sau: Bảng 09: Bảng phân tích đánh giá tình hình lợi nhuận của Công ty Chỉ tiêu Năm 2010 1. Doanh thu thuần 37.611.954.97 6 21.220.905.31 3 2.868.688.291 2. Tổng nguồn vốn hay tài sản bình quân 3. Nguồn vốn chủ sở hữu bình quân 4. Tổng lợi nhuận trước thuế 5. Doanh thu thuần 6. Doanh lợi vốn hay tài sản 7. Doanh lợi vốn chủ sở hữu Năm 2011 Chênh lệch 2010 với 2011 5.024.773.163 42.636.728.1 39 26.700.897.2 5.479.991.946 59 3.063.866.53 195.478.241 2 64.250.109 149.407.025 85.156.916 0,001 0,003 0,002 0,003 0,005 0,002 0,02 0,04 0,02 (nguồn trích báo cáo tài chính 2010-2011) Kết quả trên cho thấy khả năng tạo lợi nhuận của một đồng doanh thu tăng điều này chủ yếu do năm 2011 Công ty thực hiện tốt giải pháp tiết kiệm chí phí năm 2011 hạ giá thành sản phẩm tăng doanh thu lợi nhuận . Hơn nữa các chỉ tiêu doanh lợi tăng và doanh lợi vốn chủ sở hữu cũng tăng. Kết quả này một lần nữa cho thấy hiệu quả sử dụng vốn trong năm 2011 tốt hơn năm 2010. Tuy mức tăng không cao nhưng điều này cũng cho thấy rằng tình hình tài chính của Công ty đang có xu hướng phát triển tốt. TRẦN OANH NHI Page 34 THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG CHƯƠNG III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH VÀ CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH KHANG THỊNH PHÁT 3.1. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH KHANG THỊNH PHÁT Qua quá trình phân tích tình hình tài chính đối với sự phát triển của Công ty trong 2 năm qua Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu đã thực hiện tổ chức việc phân tích tài chính chủ yếu trên kết quả của việc tạo nguồn và kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Qua phân tích tài chính của Công ty đã xác định được những nguyên nhân và các yếu tố chủ quan cũng như khách quan có ảnh hưởng đến tình hình tài chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Từ đó Công ty đã có các giải pháp hữu hiệu hơn để thực hiện tốt mục tiêu nhiệm vụ đã đề ra theo kế hoạch những năm tiếp theo. Với tư cách là một sinh viên chuyên ngành tài chính thông qua quá trình tiếp cận với tình hình tài chính của Công ty, thông qua báo cáo ta cá nhân em có một số đánh giá về tình hình tài chính của Công ty TNHH KHANG THỊNH PHÁT trong 2 năm qua Công ty đã đạt được một số mặt như sau:  Về sản xuất kinh doanh:với sự kiên trì phấn đấu tạo dựng từ sự bất ổn định Công ty đã đứng lên từng bước mặc dù chưa toàn diện so với yêu cầu phát triển nhưng đó là cái để Công ty có thể tiếp tục phát triển vững vàng hơn trong những năm tiếp theo. Công ty đã nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh doanh , tăng lợi nhuận. Nhờ đó Công ty đã củng cố được lòng tin đối với cán bộ, các chức năng với bạn hàng cụ thể trong 2 năm gần đây năm 2011 so với năm 2010 lợi nhuận tăng lên là 149.407.025đ. Mặc dù con số này chưa phải là cao nhưng cũng là dấu hiệu đáng mừng. Song song với việc cố gắng tăng lợi nhuận Công ty không ngừng mở rộng quy mô hoạt động của mình, không ngừng nâng cao thu nhập tạo thêm việc làm cho CBCNV.  Về thị trường: Công ty đang từng bước tìm lại được thị trường xuất khẩu hàng hoá, đó là thế mạnh của Công ty vì các mặt hàng xuất khẩu hầu hết là mặt hàng truyền thống của Công ty. Đồng thời Công ty bước đầu thực hiện việc đa dạng hoá sản phẩm mở rộng thêm các thị trường xuất khẩu. Với khả năng vốn có cùng với sự cố gắng Công ty có thể phát triển theo hướng hoà nhập thương mại hoá toàn cầu.  Về tình hình tài chính và khả năng thanh toán: Vốn sản xuất của Công ty tuy chưa được thông thoáng nhưng Công ty đã khắc phục được một phần và bước đầu ngân hàng đã chấp nhận cho vay. Trên cơ sở có phương án khả thi. Đây là cơ sở để Công ty từng bước lành mạnh nền tài chính và tạo lên sức vươn mới cho đơn vị. Công ty đã biết lợi dụng lợi thế là một doanh nghiệp nhà nước để vay vốn ngắn hạn và dài hạn nên khả năng thanh toán ngắn hạn của Công ty hiện nay có những bước chuyển mới.  Bên cạnh những mặt tích cực nêu trên tình hình tài chính của Công ty cũng còn nhiều điểm chưa được. Do đó Công ty còn nhiều tồn tại cần phải tháo gỡ để phát triển.  Về sản xuất kinh doanh : Công ty là một doanh nghiệp sản xuất hàng lâm sản vì vậy nguyên vật liệu sản xuất của Công ty chủ yếu là gỗ. Đây là nguồn nguyên liệu kém ổn định hơn nữa giá cước vận chuyển về tới Công ty rất cao dẫn đến giá thành sản phẩm sản xuất ra cao. Mặt khác so của Công ty chưa đáp ứng được nhu cầu thị trường về mẫu mã cũng như về chất lượng. Chính vì vậy giá bán và sản lượng tiêu thụ không được cao dẫn tới lợi nhuận thu về thấp. Thêm vào đó tồn tại của quá khứ cả về con người lẫn tiền vốn là sức cản lớn đối với sự phát triển của Công ty. Lợi nhuận mang lại thấp, nợ ngân hàng nhiều dẫn đến Công ty thiếu vốn sản xuất kinh doanh. Tất cả những điều đó đã làm cho hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm qua không cao.  Về tình hình tài chính và khả năng thanh toán. TRẦN OANH NHI Page 35 THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Trong cả 2 năm nghiên cứu tình hình nhìn vào bức tranh toàn cảnh của Công ty, ta nhận thấy sự mất cân đối giữa các loại tài sản và trong mỗi loại tài sản chưa có sự phân bố hợp lý giữa các khoản mục. Phần tài sản cố định năm 2010 chiếm 38,4% nhưng đến năm 2011 chỉ còn 26,92%. Đối với đơn vị vừa sản xuất mặt hàng cơ cấu vừa kinh doanh thì tỷ lệ này là rất thấp điều này sẽ gây khó khăn cho việc sản xuất kinh doanh của Công ty.  Lượng tiền hàng tăng lên nhiều nhưng vẫn nhỏ chưa đáp ứng được nhu cầu thanh toán của Công ty. Biểu hiện ở thời điểm năm 2010 và năm 2011 trị số chỉ trên tỷ suất thanh toán nhanh < 0,5 nhỏ hơn rất nhiều so với năm 2010 vấn đề thanh toán của Công ty cũng như các hoạt động đầu tư nhanh và lĩnh vực kinh doanh có chu kỳ ngắn bị hạn chế. Vay ngắn hạn tăng nhiều cụ thể năm 2000: 13.432.850.907 và năm 2011 tăng lên tới 17.741.468.269đ. Điều này gay phản ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động của Công ty. Do hàng năm phải trả chi phí lãi vay cho ngân hàng dẫn tới lợi nhuận của Công ty bị giảm đi một phần. Việc trích lập các quỹ rất khó khăn, nguồn vón chủ sở hữu năm 2011 chỉ tăng lên được 55.062.205đ tương ứng tỷ lệ tăng là 0,02% mức tăng không đáng kể. Nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong tổng nguồn vốn. Năm 2010 chiếm 13,67% năm 2011 còn 9,9% có xu hướng giảm... Điều này chứng tỏ khả năng độc lập về tài chính của Công ty chưa cao. Với nguồn vốn tự có của Công ty không đủ trang trải cho TSCĐ. Trong khi đó Công ty huy động vốn vay dài hạn cũng không đủ bù đắp cho TSCĐ và TSCĐ của Công ty phải bù đắp rất nhiều bằng nguồn vốn ngắn hạn. Đây là một điều rất xấu đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh chư Công ty.  Một điều đáng quan tâm là mức sinh lợi của vốn lưu động không ca mặc dù ở thời điểm cuối năm 2011 đã tăng lên so với năm 2010 nhưng mức tăng không đáng kể. Có nhiều nguyên nhân để lý giải vấn đề này song nguyên nhân đầu tiên phải kể đến là lượng tiền của Công ty để dưới hình thức các khoản phải thu phải trả là tương đối nhiều. Công ty vừa tăng cường cho vay lại vừa tăng cường đi vay chiếm dụng vốn, điều này cho thấy mặc dù trước mắt Công ty có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn nhưng nếu tình trạng này không được cải thiện thì trong thời gian tới Công ty sẽ mất khả năng thanh toán và điều này sẽ không tránh khỏi sự phá sản hoặc giải thể của Công ty. Để phần nào khắc phục được tình trạng tài chính của Công ty còn nhiều bất cập cần thiết phải có các kiến nghị nhằm cải thiện hơn tình hình tài chính. 3.2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KHANG THỊNH PHÁT Qua những phân tích tài chính ở trên cũng chỉ dừng lại ở những đánh giá chung nhất và những nét cơ bản nhất về tình hình tài chính của Công ty mà thôi. Do vậy những kiến nghị mang tính đề xuất dưới đây cũng chỉ có ý nghĩa trong một giới hạn nhất định nào đó. Qua quá trình thực tập và nghiên cứu số liệu tại Công ty sau khi phân tích đánh giá tình hình tài chính và khả năng thanh toán của Công ty, tôi xin đưa ra một số ý kiến đề xuất cũng như quản lý tài chính hiệu quả hơn trong sản xuất kinh doanh. Thứ nhất: Hiện nay về TSCĐ đơn vị chỉ có TSCĐ hữu hình chứ không có loại tài sản nào khác, hơn nữa tỷ trọng TSCĐ chỉ chiếm một phần nhỏ. Như đã phân tích ở trên với loại hình vừa hoạt động sản xuất vừa kinh doanh thì TSCĐ đóng một vai trò hết sức quan trọng. Để có thể phát triển mở rộng phạm vi hoạt động trong tương lai đòi hỏi đơn vị phải đầu tư hơn nữa vào loại tài sản này. Nhưng trong điều kiện nguồn vốn chủ sở hữu còn hạn chế đơn vị có thể cải thiện tình hình bằng cách sử dụng TSCĐ thuê tài chính hoặc thuê dài hạn. TRẦN OANH NHI Page 36 THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Hiện nay vốn lưu động thường xuyên của Công ty < 0 xảy ra tình trạng mất cân đối trong nguồn vốn ngắn hạn và dài hạn (vốn ngắn hạn nhiều hơn vốn dài hạn ít ) do đó giải pháp của Công ty lúc này là:  Tăng cường vay vốn dài hạn  Giải phóng hàng tồn kho tăng thu từ khách hàng để trả nợ ngắn hạn.  Giảm đầu tư dài hạn Có như vậy Công ty mới đảm bảo nguồn vốn và sử dụng vốn kinh doanh đảm bảo được sự lành mạnh về tài chính trước trên kinh doanh phải có vốn lưu động thường xuyên > nghĩa là đảm bảo tài trợ TSCĐ bằng nguồn vốn dài hạn để vay ngắn hạn từ bên ngoài. Thứ hai: Hiện nay Công ty chưa tiến hành lập các khoản dự phòng đặc biệt là dự phòng phải thu khó đòi vì trong thực tế nếu các khoản phải thu của Công ty phụ thuộc thì khoản phải thu này quá lớn. Vì vậy trước tiên đơn vị phải tiến hành trích lập các khoản thu khó đòi. Trong khi đó dự phòng chỉ làm tăng thêm tính thận trọng trong sản xuất kinh doanh, giúp đơn vị tránh những rủi ro đáng tiếc. Thứ ba: Công ty phải tăng cường huy động các nguồn vốn kinh doanh. Nguồn vốn kinh doanh trong đó vốn chủ sở hữu có vai trò hết sức quan trọng nó là nguồn hình thành chính lên TSCĐ và TSLĐ của Công ty. Việc tăng cường hơn của nguồn vốn kinh doanh thể hiện thêm năng lực vốn của đơn vị, Công ty có thể huy động bằng các hình thức như:  Công ty nên làm đơn xin nhà nước để tăng cường vốn cho sản xuất kinh doanh  Thực hiện cổ phần hoá doanh nghiệp và việc cổ phần hoá doanh nghiệp là hình thức chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp nhà nước. Nghị quyết, Ban chấp hành Trung ương Đảng đã nêu: " Đối với các doanh nghiệp nhà nước không cần nắm 100% vốn cần lập kế hoạch cổ phần hoá để tạo động lực phát triển, thúc đẩy làm ăn có hiệu qủa sửa đổi bổ sung kiện toàn tổ chức chỉ đạo cổ phần hoá các cấp". Mặc dù cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước là một vấn đề mới mẻ song những kết quả đã đạt được trong thời gian qua đã cho thấy hướng đi này là hoàn toàn phù hợp. Về kết quả hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước thực hiện cổ phần hoá cho thấy hầu hết các doanh nghiệp nhà nước đã có lãi ròng hàng năm. Doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách và thu nhập của người lao động đều tăng so với trước khi cổ phần hoá.  Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Công ty cần phải nghiên cứu để giảm giá thành sản phẩm, tăng giá bán cũng như tăng sản lượng hàng hoá. Thứ tư: Về tình hình tài chính và khả năng thanh toán:Để cải thiện tình hình tài chính của Công ty, Công ty cần có sự cân nhắc nghiên cứu kỹ để tìm hướng đi đúng đắn.  Trước hết Công ty cần phải nghiên cứu cải tiến sản phẩm tồn kho đưa vào tiêu thụ giải phóng ứ đọng vốn. Tạo nguồn vốn lưu động bằng tiền đưa vào sản xuất kinh doanh , từ đó tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh và như vậy sẽ tạo ra được uy tín thị trường.  Công ty nên thanh toán ngay các khoản vay đến hạn trả để giữ uy tín đồng thời tăng các khoản vay dài hạn để lấy nguồn vốn để bổ sung cho sản xuất kinh doanh. Các khoản vay đó có thể là nguồn vốn huy động nhàn rỗi của cán bộ công nhân viên. Cũng có thể sử dụng các hình thác hoạt động vốn cố định hỗ trợ của nhà nước, vay ngân hàng, vay tổ chức tín dụng, phát hành trái phiếu hay cổ phần hoá các doanh nghiệp bằng các hình thức phát hành cổ phiếu tăng thêm nguồn vốn dài hạn cho Công ty.  Công ty nên nghiên cứu có kế hoạch trước do các khoản vay đến hạn trả trong mỗi năm để có thể lập kế hoạch thanh toán tốt. Thì công ty sễ tạo được cho mình ưu thế trên thị trường. Nhờ đó quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty sẽ được thuận lợi hơn. Để cải thiện tình hình vốn chủ sở hữu còn thấp. Công ty có thể xin nhà nước cho bổ xung vốn đồng thời công ty cần nghiên cứu để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng vốn chủ sở hữu. TRẦN OANH NHI Page 37 THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG  Công ty phải thường xuyên phân tích tình hình tài chính lúc đó sễ giúp cho nhà quản lý có những quyết định tốt hơn. Việc phân tích tài chính của công ty chưa được thực hiện đây đủ và chi tiết ở một số mặt hoạt động như tình hình tài chính và khải năng thanh toán tình huy động vốn và hiệu quả sử dụng tình hình thực hiện kế hoạch giảm chi phí ... Do đó đã hạn chế phần nào việc cung cấp thông tin đến người quan tâm. Hơn nữa trong khi thực hiện phân tích và so sánh mới chỉ dựa trên kết quả giữa hàng kỳ này và kỳ trước. Để đánh giá mà chưa đi sâu vào so sánh với một số chỉ tiêu quan trọng khác như so sánh với kế hoạch, so sánh dọc, so sánh ngang. Từng chỉ tiêu báo cáo tài chính để có những đánh giá chính sác và đầy đủ hơn ... Thực tế cho thấy khi phân tích tình hình tài chính của mỗi doanh nghiệp người ta thường phân tích theo hai phương pháp là so sánh và phương pháp chi tiết hoá chi tiêu phân tích. do đó để có thể phản ánh rõ hơn thực trạng tài chính của mình. Công ty nên tiến hành phân tích báo cáo tài chính dựa trên hai phương pháp trên để có cái nhìn đầy đủ toàn diện hơn về tình tài chính của công ty. Bởi nếu chỉ so sánh giữa số thực hiện của các năm với nhau. Thì có thể thấy tình hình tài chính là khá quen nhưng nếu đem kết quả đó so với chỉ tiêu chung của ngành thì vốn còn thấp vẫn chưa phù hợp thì có nghĩa là công ty cần có những giải pháp khác nữa đẻ cải thiện tình hình tài chính của mình . Khi phân tích công ty thiên đầy đủ các chỉ tiêu thì sẽ đưa ra được nhận xét đánh giá đầy đủ hơn về tình hình tài chính qua đó có những giải pháp cụ thể và chi tiết hơn cho từng hoạt động của mình. Ngoài ra công ty cần thực hiện phân tích để cung cấp thông tin thường trực cho giám đốc nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý doanh nghiệp. TRẦN OANH NHI Page 38 THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG KẾT LUẬN Phân tích tình hình tài chính ở các doanh nghiệp nói chung và phân tích tình hình tài chính của công ty TNHH KHANG THỊNH PHÁT nói riêng là vấn đề đáng quan tâm của chủ doanh nghiệp cũng như nhiều đối tượng liên quan khác. Tình hình tài chính , quy mô tài sản, nguồn vốn, hiệu quả quá trình sản xuất kinh doanh và khả năng sinh lời cũng như tình hình công nợ và khả năng thanh toán của Công ty sản xuất bao bì và hàng xuất khẩu có nhiều mặt tích cực đáng khích lệ. Song bên cạnh đó còn không ít những điểm tồn đọng đòi hỏi cần thiết được khắc phục để từng bước khẳng định vị trí của mình trên thương trường. Bằng những kiến thức lý luận đã được trang bị kết hợp với thực tiễn nghiên cứu tìm hiểu tại Công ty. Em đã mạnh dạn đưa ra một số ý kiến đề xuất với mong muốn tăng cường hơn nữa nhằm phân tích và hoàn thiện tình hình chính tại Công ty TNHH KHANG THỊNH PHÁT nói riêng và các doanh nghiệp nói chung. Song thời gian tiếp xúc với thực tế có hạn, hiểu biết trong lĩnh vực tài chính còn nhiều hạn chế nên những phân tích trong đề tài cũng như những suy nghĩ ban đầu có tính chất gợi mở sẽ không tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định. Em rất mong các thầy cô giáo, các cô chú cán bộ phòng kế toán - tài chính của Công ty cùng toàn thể các bạn sinh viên quan tâm đến vấn đề phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp nói chung đóng góp ý kiến với mục đích hoàn thiện hơn công tác quản lý tài chính doanh nghiệp ở Công ty ngày một tốt hơn, thích hợp hơn trong điều kiện hiện nay. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo, các cô chú phòng Tài chính kế toán Công ty TNHH KHANG THỊNH PHÁT đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập nghiệp vụ này. Sinh viên thực hiện: TRẦN OANH NHI TRẦN OANH NHI Page 39 THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình tài chính doanh nghiệp, PTS. Lưu Thị Hương (chủ biên), Nxb giáo dục. 2. Quản trị tài chính doanh nghiệp vừa và nhỏ, PTS. Vũ Duy Hoè, Nxb Thống kê. 3. Giáo trình phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh, PGS, PTS. Phạm Thị Gái (chủ biên), Nxb giáo dục. 4. Đọc phân tích báo cáo tài chính và dự đoán nhu cầu tài chính doanh nghiệp, PTS. Đoàn Xuân Tiên, PTS. Vũ Công Ty, ThS. Nguyễn Viết Lợi, Nxb Tài chính 5. Phân tích tài chính doanh nghiệp - Đỗ Văn Thận dịch, Nxb Thống kê 6. Lý thuyết tài chính tiền tệ, Nxb Thống kê . 7. Tài chính doanh nghiệp thực hành, TS. Vũ Công Ty, ThS. Đỗ Thị Phương, Nxb Nông nghiệp. TRẦN OANH NHI Page 40 THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG MỤC LỤC Lời nói đầu............................................................................................................................6 Chương I: Cơ sở lý luận......................................................................................................7 1.1. Hoạt động tài chính doanh nghiệp.........................................................................7 1.2. Phân tích hoạt động tài chính của doanh nghiệp.................................................7 1.2.1. Ý nghĩa và mục đích của phân tích tình hình tài chính..............................7 1.2.3. Phương pháp phân tích tình hình tài chính...................................................7 1.2.4. Nội dung phân tích tình hình tài chính.........................................................8 1.2.4.1. Phân tích mối quan hệ giữa các khoản mục trong bảng cân đối kế toán..........................................................................................................................9 1.2.4.2. Phân tích cán bộ cấu tài sản và cơ cấu vốn..........................................9 1.2.4.3. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán........................10 1.2.4.4. Phân tích tình hình huy động và hiệu quả sử dụng vốn....................11 1.2.4.6. Phân tích tình hình lợi nhuận...............................................................13 1.2.4.6. Phân tích tình hình bảo toàn và phát triển vốn...............................14Y Chương II: Phân tích thực trạng tình hình tài chính Công ty TNHH KHANG THỊNH PHÁT .................................................................................................................................15 2.1. Giới thiệu chung về Công ty TNHH KHANG THỊNH PHÁT........................15 2.1.1. Đặc điểm ngành sản xuất kinh doanh.........................................................15 2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.............................................15 2.1.3. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh trong một số năm qua của xí nghiệp........................................................................................................................17 2.2. Phân tích thực trạng tình hình tài chính tại Công ty.........................................19 2.2.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính........................................................19 2.2.2. Phân tích mối quan hệ giữa các khoản mục trên bảng CĐKT. ................19 2.2.3. Phân tích cơ cấu nguồn vốn.........................................................................25 2.2.4. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn...................................................................28 2.2.5. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán. ...............................29 2.2.5.1. Phân tích tình hình công nợ..................................................................29 2.2.5.2. Phân tích khả năng thanh toán........................................................31 TRẦN OANH NHI Page 41 THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG 2.2.6. Phân tích tình hình lợi nhuận.......................................................................34 Chương III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện, phân tích và cải thiện tình hình tài chính của Công ty..............................................................................................................35 3.1. Đánh giá chung về tình hình tài chính của Công ty..........................................35 3.2. Một số kiến nghị nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty TNHH KHANG THỊNH PHÁT................................................................................................................36 Kết luận...............................................................................................................................39 Tài liệu tham khảo.............................................................................................................40 TRẦN OANH NHI Page 42
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.