Luận văn:Nghiên cứu ứng dụng mạng nơron nhân tạo trong dự báo phụ tải ngắn hạn cho thành phố Đà Nẵng

pdf
Số trang Luận văn:Nghiên cứu ứng dụng mạng nơron nhân tạo trong dự báo phụ tải ngắn hạn cho thành phố Đà Nẵng 13 Cỡ tệp Luận văn:Nghiên cứu ứng dụng mạng nơron nhân tạo trong dự báo phụ tải ngắn hạn cho thành phố Đà Nẵng 233 KB Lượt tải Luận văn:Nghiên cứu ứng dụng mạng nơron nhân tạo trong dự báo phụ tải ngắn hạn cho thành phố Đà Nẵng 6 Lượt đọc Luận văn:Nghiên cứu ứng dụng mạng nơron nhân tạo trong dự báo phụ tải ngắn hạn cho thành phố Đà Nẵng 38
Đánh giá Luận văn:Nghiên cứu ứng dụng mạng nơron nhân tạo trong dự báo phụ tải ngắn hạn cho thành phố Đà Nẵng
4.6 ( 8 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Đang xem trước 10 trên tổng 13 trang, để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

-1- -2- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Công trình ñược hoàn thành tại ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG LÊ THỊ THANH HẢI Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN TẤN VINH Phản biện 1: PGS.TS Nguyễn Hồng Anh. NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG Phản biện 2: PGS.TS Lê Kim Hùng. MẠNG NƠRON NHÂN TẠO TRONG DỰ BÁO PHỤ TẢI NGẮN HẠN CHO THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG Luận văn sẽ ñược bảo vệ tại Hội ñồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ k ỹ t h u ậ t họp tại Đại học Đà Nẵng tháng 6 năm Chuyên ngành: Mạng và Hệ thống ñiện 2011 Mã số: 60.52.50 Có thể tìm hiểu luận văn tại: TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT - Trung tâm Thông tin -Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Trung tâm Học liệu, Đại học Đà Nẵng Đà Nẵng – Năm 2011 -3MỞ ĐẦU -4là một trong những ứng dụng thành công nhất của ANN trong hệ thống ñiện. 1. LÝ DO LỰA CHỌN ĐỀ TÀI Dự báo phụ tải là hoạt ñộng cần thiết của các công ty ñiện lực. Nó giúp các công ty ra các quyết ñịnh quan trọng về quy hoạch và vận hành, quản lý phụ tải, cung cấp một dự báo phụ tải cho các chức Bởi vậy, sử dụng kỹ thuật mạng nơron ANN ñể dự báo phụ tải ngắn hạn cho Công ty Điện lực Đà Nẵng là ñiều cần thiết và ñược nghiên cứu trong ñề tài này. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Mục tiêu của ñề tài là ñề xuất các phương pháp dự báo nhu cầu năng lập biểu ñồ phát ñiện cơ bản, ñánh giá mức ñộ an toàn của vận hành hệ thống và cung cấp thông tin ñúng lúc cho người ñiều ñộ. Trong ñó, dự báo phụ tải ngắn hạn giữ vai trò ñặc biệt quan trọng trong các hệ thống ñiện ñộc quyền truyền thống. Trong tương lai, thị trường ñiện Việt Nam phát triển, càng làm tăng thêm tính cấp thiết của việc dự báo phụ tải do nó ảnh hưởng trực tiếp ñến giá giao ngay (spot prrice), là yếu tố quyết ñịnh ñến lợi nhuận hoặc thua lỗ của công ty phát ñiện (GENCO). Dự báo phụ tải ngắn hạn ñề cập ñến dự báo nhu cầu ñiện trên cơ sở hằng giờ, từ 1 giờ ñến một vài ngày sắp ñến. Nó là hoạt ñộng hằng ngày của các công ty ñiện lực. Việc phát triển một phương pháp tiêu thụ ñiện năng trong giai ñoạn ngắn ñể xây dựng các ñường cong phụ tải cho khu vực nghiên cứu có tính ñến các yếu tố khác như nhu cầu quá khứ, yếu tố xã hội cũng như thời tiết. Đề tài sẽ khảo sát phương pháp dự báo phụ tải sử dụng mạng nơron, trình bày tính năng làm việc của mạng nơron và sau ñó là phát triển trong phần mềm MATLAB. Cuối cùng, chương trình sẽ thử nhiệm trên tập dữ liệu quá khứ của TP ĐN trong 4 năm, kiểm tra tính chính xác và ứng dụng vào thực tế. 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng nghiên cứu của ñề tài - Các mô hình và phương pháp dự báo. dự báo ngắn hạn mạnh, nhanh và chính xác là cần thiết cho cả công - Các yếu tố ảnh hưởng ñến phụ tải ñiện (ngắn hạn). ty và khách hàng. - Phương pháp dự báo phụ tải ngắn hạn dựa trên các kỹ thuật Nhiều thuật toán và phương pháp ñã ñược ñề xuất ñể thực hiện dự báo phụ tải ngắn hạn, dựa trên kỹ thuật thống kê như phương pháp ngày tương tự, chuỗi thời gian, phương pháp hồi quy hoặc bằng kỹ thuật trí tuệ nhân tạo như mạng nơron, hệ thống chuyên gia, logic mờ và các máy vectơ hỗ trợ. Trong số các thuật toán này, mạng nơron nhân tạo (ANN) có nhiều ưu ñiểm hơn cả vì là một mô hình rõ ràng, dễ thực hiện, chính xác và hiệu quả. Có thể nói, dự báo phụ tải của mạng nơron. Cấu trúc mạng nơron ñể phục vụ cho dự báo phụ tải. - Nghiên cứu ñồ thị phụ tải của Tp Đà Nẵng, xây dựng mô hình dự báo cho phụ tải Đà Nẵng. - Toolbox ANN của MATLAB là một bộ sưu tập của m-file, cho phép mở rộng khả năng của Matlab trong lĩnh vực mạng nơron. Nó tích hợp việc tính toán, hiển thị hình ảnh và lập trình. 3.2. Phạm vi nghiên cứu -5- Phạm vi nghiên cứu tập trung vào phụ tải ñiện Thành phố Đà Nẵng, thu thập dữ liệu quá khứ trong vòng 4 năm (2007-2010) chia làm hai phần: tập huấn luyện (2007-2009) và tập kiểm tra (2010), tiến hành dự báo cho năm 2011 và những năm tiếp theo. - Nghiên cứu sự ảnh hưởng của nhiệt ñộ, lịch làm việc (ngày nghỉ, ngày lễ) ñến nhu cầu phụ tải. - Sử dụng công cụ ANN trong phần mềm MATLAB ñể tiến -6tải càng nâng cao vai trò của nó và là một hoạt ñộng không thể thiếu trong nền kinh tế phi ñiều tiết. Trí tuệ nhân tạo (mạng nơron) mở ra một hướng mới ñể giải các bài toán của hệ thống ñiện (chẩn ñoán sự cố, phân tích ổn ñịnh tĩnh, phối hợp thuỷ và nhiệt năng…) và nhiều ngành nghề trong nhiều lĩnh vực khác nhau như: tài chính (mô hình hoá thị trường, lựa chọn ñầu tư…), môi trường (quản lý tài nguyên, ñánh giá rủi ro…), hành dự báo. Số liệu dự báo là phụ tải của Tp Đà Nẵng từ 1 ngày cho viễn thông máy tính (phân tích tín hiệu, nhận dạng…). ñến 7 ngày sắp tới ( từ 1 giờ ñến 168 giờ tới). 6. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thu thập dữ liệu vận hành làm nguồn dữ liệu: phụ tải 24h trong ngày của Tp Đà nẵng. Đây chính là dữ liệu của ñối tượng nghiên cứu. Từ ñó tìm hiểu và phân tích diễn biến của ñối tượng nghiên cứu. Nghiên cứu ñặc ñiểm của mạng nơron. Sử dụng ñặc tính ưu việt của mạng nơron ñể ứng dụng cho công tác dự báo. Tiến hành dự báo ngắn hạn cho lưới ñiện Đà Nẵng. 5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI Mạng nơron nhân tạo tuy ñã ñược nghiên cứu ứng dụng nhiều trên thế giới nhưng vẫn còn khá mới mẻ ở Việt Nam. Thực tế hiện nay có rất ít công ty ñiện lực tiến hành dự báo phụ tải một cách nghiêm túc, khoa học. Đề tài này hy vọng góp phần làm rõ cấu trúc, nguyên lý của mạng nơron; qua ñó ứng dụng vào công tác dự báomột công việc thường xuyên của các công ty ñiện lực, trở thành một phương pháp dự báo nhanh và chính xác. Bên cạnh ñó, ngành ñiện là ngành công nghiệp mũi nhọn và tiên phong. Sắp ñến, Việt Nam sẽ hình thành thị trường ñiện, dự báo phụ Cấu trúc của luận văn chia làm 3 phần: Phần mở ñầu, nội dung ñề tài và phần kết luận. Nội dung của ñề tài ñược trình bày trong 73 trang bao gồm 3 chương. -7- -8• Trong quy hoạch các hệ thống ñiện - Dự báo dài hạn: Phạm vi dự báo bao gồm một giai ñoạn CHƯƠNG 1 từ 1-10 năm. Khoảng thời gian này cần cho quy hoạch, xây TỔNG QUAN VỀ DỰ BÁO PHỤ TẢI dựng các nhà máy, các ñường dây truyền tải và phân phối ñiện. 1.1. GIỚI THIỆU - Dự báo trung hạn: Phạm vi dự báo trung hạn là một giai Mục tiêu chính của dự báo phụ tải ngắn hạn (STLF) là cung ñoạn giữa 1 tháng và 1 năm. Loại dự báo này thường ñược cấp một dự báo phụ tải cho các chức năng lập biểu ñồ phát ñiện cơ dùng ñể xác ñịnh thiết bị và lưới ñiện sẽ lắp ñặt hoặc thiết lập bản, cho việc ñánh giá mức ñộ an toàn của vận hành hệ thống, và các hợp ñồng trong thị trường ñiện. cung cấp thông tin ñúng lúc cho người ñiều ñộ. Người ta nhận thức • Trong vận hành hệ thống ñiện, dự báo phụ tải chủ yếu lập rằng STLF giữ một vai trò quan trọng trong các hệ thống ñiện ñộc cho khoảng thời gian vài phút ñến 168 giờ. Có 2 loại dự báo quyền truyền thống. Trong một hệ thống ñiện tái cấu trúc, một công phụ tải chính trong vận hành hệ thống ñiện là : dự báo phụ tải ty phát ñiện (GENCO) sẽ phải dự báo nhu cầu của hệ thống và giá rất ngắn hạn và ngắn hạn. tương ứng của nó ñể ra các quyết ñịnh phù hợp với thị trường. - Các mô hình dự báo khác nhau ñã ñược dùng trong các hệ Dự báo phụ tải rất ngắn hạn ñược lập cho vài phút sắp tới và ñược dùng cho ñiều khiển nguồn phát tự ñộng (AGC). thống ñiện ñể ñạt ñược ñộ chính xác dự báo. Nằm trong số các mô - hình là các phương pháp hồi quy, phương pháp thống kê và phương tới. Kết quả dự báo phụ tải ngắn hạn chủ yếu dùng cho các pháp không gian trạng thái. Bên cạnh ñó, các thuât toán dựa vào trí mục ñính thiết lập biểu ñồ phát ñiện. Trong thời gian này, tuệ nhân tạo ñã ñược ñưa vào dựa trên hệ thống chuyên gia, lập trình công ty ñiện phải biết kế hoạch kinh doanh ñiện, kế hoạch tiến hoá, hệ thống mờ, mạng nơron nhân tạo (ANN), và tổ hợp của bảo dưỡng hoặc kế hoạch ñiều khiển phụ tải ñể tối thiểu hóa các thuật toán này. Trong số các thuật toán này, ANN ñã nhận ñược chi phí. nhiều sự quan tâm vì là một mô hình rõ ràng, dễ thực hiện và hiệu quả tốt. 1.2. CÁC LOẠI DỰ BÁO PHỤ TẢI Dự báo phụ tải ngắn hạn ñược lập cho 1giờ ñến 168 giờ 1.3 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHỤ TẢI Các yếu tố kinh tế Điều kiện kinh tế trong một khu vực có thể ảnh hưởng ñến hình dạng ñồ thị phụ tải. Điều kiện này có thể bao Để thiết lập một mô hình dự báo, cần thiết phải xác ñịnh các gồm các vấn ñề như loại khách hàng, các ñiều kiện nhân khẩu học, nhu cầu mà chúng ta muốn trả lời. Theo ñó có hai loại dự báo phụ tải các hoạt ñộng công nghiệp, và dân số. Các ñiều kiện này chủ yếu sẽ phân biệt trong vận hành và lập quy hoạch các hệ thống ñiện. Sự ảnh hưởng ñến dự báo phụ tải dài hạn. phân biệt này căn cứ vào thời gian dự báo: - 10 - -9Các yếu tố thời gian bao gồm thời gian của năm, các ngày trong tuần, và các giờ trong ngày. Có sự khác biệt quan trọng trong gi(k) = các hàm lựa chọn tùy ý ai = tham số của mô hình phụ tải giữa ngày làm việc và ngày cuối tuần. Phụ tải trên các ngày η(k) = Biến ngẫu nhiên mô tả sự biến ñổi ngẫu nhiên d(k) của mô trong tuần cũng có thể khác nhau. hình Các ñiều kiện thời tiết ảnh hưởng ñến phụ tải. Trong thực tế, Một mô hình nhân có thể ở dưới dạng: các tham số thời tiết ñược dự báo là các yếu tố quan trọng nhất trong các dự báo phụ tải dự báo ngắn hạn. L = Ln · Fw · Fs · Fr , trong ñó Ln là tải bình thường (tải nền) và các hệ số hiệu chỉnh là các Các nhiễu ngẫu nhiên. Các khách hàng công nghiệp lớn, như hệ số Fw ; Fs ; Fr là các số dương mà có thể làm tăng hoặc làm giảm cán thép, có thể gây ra các thay ñổi phụ tải ñột ngột. Ngoài ra, các phụ tải tổng. Các hiệu chỉnh này ñược căn cứ vào thời tiết hiện hành hiện tượng và ñiều kiện nào ñó có thể gây ra các thay ñổi phụ tải ñột (Fw), các biến cố ñặc biệt (Fs), và các biến ñộng ngẫu nhiên (Fr). ngột như cắt ñiện do tiết giảm hoặc sự ngừng hoạt ñộng của các khu 1.4.2 Mô hình dự báo các phụ tải nhạy cảm với thời tiết (Mô công nghiệp do ñình công, do khủng hoảng kinh tế. hình cộng) Các yếu tố về giá. Trong các thị trường ñiện, giá ñiện, mà có Nhu cầu ñỉnh tổng của hệ thống có thể ñược coi là tổng của thể thay ñổi ñột ngột và có thể có một quan hệ phức tạp với tải của thành phần không nhạy cảm với thời tiết và thành phần khác nhạy hệ thống, trở nên là một yếu tố quan trọng trong dự báo phụ tải. cảm với thời tiết, nghĩa là, Các yếu tố khác. Hình dạng ñồ thị phụ tải có thể khác nhau do dp(k) = B(k) + W(k) các ñiều kiện ñịa lý. Ví dụ, ñồ thị phụ tải khu vực nông thôn thì khác trong ñó: so với khu vực ñô thị. Đồ thị phụ tải cũng có thể phụ thuộc vào loại B(k) = Thành phần không nhạy cảm với thời tiết trong thời gian k khách hàng. Chẳng hạn như ñồ thị phụ tải dân cư có thể khác so với W(k) = Thành phần nhạy cảm với thời tiết trong khoảng thời gian k các khách hàng thương mại và công nghiệp. 1.4 MỘT SỐ MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP DỰ BÁO 1.4.1 Các mô hình xác suất (Mô hình nhân) Dạng chung của loại mô hình phụ tải ñiện này có thể ñược trong ñó : Chen [3] trình bày một mô hình cọng dưới dạng phụ tải dự báo là một hàm của 4 thành phần : L = Ln + Lw + Ls + Lr, biểu diễn như sau: n ∑ a g (k ) + η (k ) i =1 ñược lấy mẫu (theo giờ, hàng ngày, hàng tuần, hằng năm) cùng với các biến thời tiết. THÔNG DỤNG d(k) = Để xác ñịnh thành phần nhạy cảm với thời tiết, nhu cầu tổng i i d(k) = thành phần phụ tải ñiện ñược dự báo (trung bình hoặc ñỉnh) trong ñó L là tải tổng, Ln thể hiện cho "phần bình thường” của tải, ñó là một bộ các dạng phụ tải ñã chuẩn hóa cho từng “loại” ngày mà ñã ñược nhận biết khi xảy ra trong suốt cả năm, Lw thể hiện phần nhạy - 11 - - 12 - cảm với thời tiết của phụ tải, Ls là một thành phần biến cố ñặc biệt Các hệ thống chuyên gia. Việc dự báo dựa vào các quy tắc tạo ra một ñộ lệch ñáng kể so với mô hình phụ tải bình thường, và L r làm cho việc sử dụng các quy tắc, mà về mặt bản chất thường là các là một số hạng hoàn toàn ngẫu nhiên, nhiễu. quy tắc suy nghiệm (heuristic), ñể thực hiện dự báo chính xác. 1.4.3 Các phương pháp dự báo trung và dài hạn Logic mờ. Logic mờ là một sự khái quát hóa của logic Boolean Các mô hình End-use. Phương pháp End-use tính toán trực thường dùng ñể thiết kế mạch số. Ưu ñiểm của logic mờ là không cần tiếp nhu cầu tiêu thụ ñiện năng bằng cách dùng các thông tin mở rộng một mô hình toán học ánh xạ các ñầu vào ñến ñầu ra và không cần về việc sử dụng cuối cùng và người dùng cuối cùng. các ñầu vào chính xác. Các mô hình toán kinh tế. Phương pháp toán kinh tế Các máy vector hỗ trợ (Support Vector Machines) (SVMs). (econometric) kết hợp lý thuyết kinh tế với các kỹ thuật thống kê ñể Các máy vectơ hỗ trợ (SVMs) là một kỹ thuật mạnh gần ñây hơn dự báo nhu cầu ñiện. Phương pháp này tính các quan hệ giữa nhu cầu trong việc giải quyết các bài toán phân loại và hồi quy. Phương pháp tiêu thụ ñiện năng (biến phụ thuộc) và các hệ số ảnh hưởng ñến nhu này ñược bắt nguồn từ lý thuyết học thống kê. cầu tiêu thụ. Mô hình thống kê dựa trên học. Mô hình thống kê có thể học các tham số của mô hình phụ tải từ các dữ liệu quá khứ. 1.4.4 Các phương pháp dự báo phụ tải ngắn hạn Phương pháp ngày tương tự. Phương pháp này dựa trên việc tìm kiếm dữ liệu quá khứ ñối với các ngày trong 1; 2; hoặc 3 năm có các ñặc ñiểm tương tự ngày dự báo. Các phương pháp hồi quy. Đối với dự báo phụ tải ñiện, các phương pháp hồi quy thường ñược sử dụng ñể mô hình các mối quan hệ của nhu cầu tiêu thụ của tải và các hệ số khác như thời tiết, loại ngày, và loại khách hàng. Chuỗi thời gian. Các phương pháp chuỗi thời gian ñược dựa trên giả ñịnh là dữ liệu có một cơ cấu nội bộ, chẳng hạn như là tự tương quan, xu hướng, hoặc biến ñổi theo mùa. Mạng nơron. Về cơ bản, mạng nơron là một mạch phi tuyến tính mà có khả năng ñã ñược chứng tỏ về việc làm phù hợp các ñường cong phi tuyến. . - 13 CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP DỰA TRÊN CÁC KỸ THUẬT CỦA MẠNG NƠRON 2.1 TẠI SAO DÙNG PHƯƠNG PHÁP MẠNG NƠRON ? Dự báo, ñặc biệt ñối với phụ tải dân cư là rất phức tạp. Việc lựa chọn phương pháp mạng nơron có thể ñược sử dụng khi:  Không có mô hình toán học là cụ thể của tải  Tải là một hàm của các yếu tố khác nhau (quá khứ, lịch, thời tiết, khác...)  Hàm dự báo là phức tạp và chưa biết, và quan hệ là phi tuyến tính Các phương pháp thông thường cổ ñiển như phương pháp hồi - 14 2.2 LÝ THUYẾT MẠNG NƠRON Ngày nay, nghiên cứu về mạng nơron là một phát triển hứa hẹn của Trí tuệ nhân tạo (Artificial Intelligence), ñã ñược áp dụng trong nhiều lĩnh vực: - Công nghiệp: ñiều khiển chất lượng, chẩn ñoán sự cố, các mối tương quan giữa dữ liệu ñược cung cấp bởi các cảm biến, tín hiệu phân tích hoặc chữ viết khác nhau ... - Tài chính: dự báo và mô hình hóa thị trường (dòng tiền tệ....), lựa chọn ñầu tư, phân bổ ngân sách. - Viễn thông và máy tính: phân tích tín hiệu, triệt nhiễu, nhận dạng (nhiễu, hình ảnh, lời), nén dữ liệu. - Môi trường: ñánh giá rủi ro, phân tích hóa học, dự báo và mô quy hoặc nội suy trong trường hợp này có thể không cho ñộ chính hình hóa khí tượng, quản lý tài nguyên. xác ñủ lớn. Bên cạnh ñó, các phương pháp này với phương tiện tính 2.2.1 Giới thiệu ANN toán rất lớn có thể hội tụ rất chậm và thậm chí có thể phân kỳ trong ANN là một hệ thống xử lý thông tin bằng máy tính mà mô một số trường hợp. Do ñó, chúng không thích hợp với các ứng dụng phỏng chức năng của não người. Não người gồm hằng triệu tế bào thời gian thực. nối với nhau gọi là nơron. Nơron có 4 phần chính: thân nơron Gần ñây, các kỹ thuật mạng nơron nhân tạo (ANN) ñang bắt ñầu ñược sử dụng trong các lĩnh vực khác nhau của các nghiên cứu (soma), cây thần kinh (dendrite), trục thần kinh (axon) và khớp thần kinh (synapse), như trình bày ở Hình 2.1 về lưới ñiện, ñặc biệt là dự báo phụ tải. Việc sử dụng các phương pháp mạng nơron sẽ tránh gặp phải những hạn chế của các phương pháp thông thường. Phương pháp này thuận tiện ñể xem xét các yếu tố khác nhau và ngẫu nhiên phi tuyến. Hàm của mạng nơron như một hộp ñen mà hoạt ñộng của nó sẽ ñược xác ñịnh bởi giai ñoạn học, do ñó việc tính toán rất nhanh. Phương pháp này có thể phải ñối mặt với các loại tình huống khác nhau (thông qua tự học) ñể phát triển thành một mô hình thích nghi. Hình 2.1: Minh hoạ một nơron sinh học - 15 - - 16 - Các cây tiếp nhận ñiện áp từ các nơron khác. Các ñiện thế này m ν k = ∑ x j wkj − bk ñược gia trọng nhờ các khớp thần kinh. Thân sẽ tổng tất cả các ñiện j =1 thế ñược cấp bởi các cây. Nếu tổng các ñiện thế vượt một ngưỡng Đầu ra của nơron sẽ là nào ñó, thân sẽ phát ra một ñiện thế hoạt ñộng qua một trục thần yk = f(νk) kinh. Trục thần kinh sẽ phân phối ñiện thế hoạt ñộng này ñến các 2.2.2 Mô hình mạng nơron nơron khác. Sau khi phát ra ñiện thế hoạt ñộng, thân sẽ giải trừ ñiện Nói chung, cấu trúc của ANN gồm có 3 phần: lớp ñầu vào, lớp thế về ñiện thế nghĩ, và nó phải chờ một ít thời gian cho ñến khi nó ẩn và lớp ñầu ra như chỉ trên Hình 2.6. Lóp ñầu vào là lớp có kết nối có thể phát ra một ñiện thế khác (thời gian chịu ñựng). với thế giới bên ngoài. Lớp ñầu vào sẽ nhận thông tin từ thế giới bên Dạng sinh học của một nơron có thể ñược mô phỏng như chỉ ở ngoài. Lớp ẩn không có kết nối với thế giới bên ngoài, nó chỉ kết nối Hình 2.2. Các cây ñược mô hình như một vetơ ñầu vào mà thu thập với lớp ñầu vào và lớp ñầu ra. Lớp ñầu ra sẽ cung cấp ñầu ra của thông tin từ một nơron bên ngoài. Vectơ trọng số mô tả các khớp mạng ANN cho thế giới bên ngoài sau khi thông tin vào ñược mạng thần kinh ñặt trọng số vào thông tin. Bộ cọng (adder) là một sự mô tả xử lý. của thân nơron sẽ cọng tất cả các thông tin ñầu vào. Hàm chuyển ñổi thể hiện một gia strị nào ñó mà ñiều khiển nơron phát ra, và cuối cùng trục thần kinh có thể ñược mô tả như là một vectơ ñầu ra. Hình 2.6: Mô hình ANN tổng quát Có 4 loại cấu trúc ANN ñược dùng phổ biến, cụ thể là, mạng một Hình 2.2: Mô hình toán học của nơron lớp, mạng peceptron nhiều lớp, mạng Hopfield, và mạng Kohonen. a/ Mạng một lớp: là một cấu trúc ANN không có lớp ẩn. Nơron tính tổng các ñầu vào của nó (x1, x2,.....xn), gia trọng nó bằng các trọng số (w1, w2, ...., wn), so sánh với ngưỡng b. Nếu tổng này vượt qua thì hàm kích hoạt f sẽ tạo ra ñầu ra của nó. Kết quả sau khi ñược chuyển ñổi là ñầu ra của các nơron. Mạng này có thể ñược phân loại như là một mạng ANN truyền thẳng, bởi vì thông tin chạy theo một hướng, có nghĩa là ñến ñầu ra. b/ Perceptron nhiều lớp: Dạng ñơn giản nhất của peceptron nhiều lớp sẽ có 3 lớp, một lớp ñầu vào, một lớp ẩn, và một lớp ñầu ra. - 17 c/ Mạng Hopfield: có thể ñược phân loại là một mạng ANN phản hối (feedback), vì trong mạng này một lớp không chỉ nhận thông tin từ lớp trước ñó mà còn nhận từ ñầu ra trước ñó và bias. d/ Mạng Kohonen: gồm có các ñơn vị ñầu vào truyền thẳng và - 18 2.3 ỨNG DỤNG MẠNG NƠRON ĐỂ DỰ BÁO PHỤ TẢI ĐIỆN 2.3.1 Các biến ñầu vào của mạng Một cách tổng quát, các biến ñầu vào có thể ñược phân thành 8 loại: 1. tải quá khứ một lớp phụ (bên) (lateral layer). Lớp phụ có một vài nơron, nối theo 2. nhiệt ñộ quá khứ và dự báo hướng ngang ñến các nơron lân cận. Mạng Kohonen có thể tự tổ 3. chỉ số giờ của các ngày chức và có thể làm cho nơron lân cận phản ứng theo cùng một cách. 4. chỉ số ngày của các tuần 2.2.3 Học tập 5. tốc ñộ gió 2.2.3.1 Học có giám sát: 6. ñộ che phủ bầu trời Trong loại hình học này, mạng nơron ñược làm thích nghi 7. lượng mưa bằng cách so sánh giữa kết quả tính toán dựa trên các ñầu vào ñã cho, 8. ngày ẩm hoặc ngày khô và ñáp số dự kiến ở ñầu ra. Không có quy ñịnh chung nào mà có thể ñược thực hiện ñể 2.2.3.2 Học không có giám sát: Trong loại này, quá trình học ñược dựa trên các xác suất. Mạng sẽ ñược thay ñổi trạng thái thống kê ñều ñặn và thiết lập các mục loại, bằng cách quy ñịnh và làm tối ưu hóa giá trị chất lượng, xác ñịnh các biến ñầu vào. Điều này phần lớn phụ thuộc vào kỹ thuật phán ñoán và kinh nghiệm. 2.3.2 Cấu trúc mạng BP Mạng nơron nhân tạo có cấu trúc xử lý phân tán và song song. các mục loại ñược chấp nhận. Chúng có thể ñược dùng như một tập hợp các mãng tính toán của 2.2.4 Mạng lan truyền ngược hàng loạt phần tử xử lý giống nhau lặp ñi lặp lại bố trí trên một lưới. Mạng lan truyền ngược ñược thiết kế như thế nào ñể nó làm Việc học ñạt ñược bằng cách thay ñổi các liên kết giữa các phần tử việc như một mạng nhiều lớp, lan truyền về phía trước, bằng cách sử xử lý. Đến nay, tồn tại nhiều mạng ANNs ñược ñặc trưng bởi dụng chức năng học có giám sát. Phương pháp này ñược ñặc trưng topology của chúng và các quy tắc học. Đối với bài toán STLF, mạng bởi quá trình học. BP là một mạng ñược sử dụng rộng rãi nhất. Với khả năng xấp xỉ bất Để giải quyết một vấn ñề cụ thể, có ba bước, trong quá trình huấn luyện cho mạng học lan truyền ngược có giám sát: kỳ hàm phi tuyến liên tục nào, mạng BP có khả năng ánh xạ (dự báo) bất thường.  Lựa chọn ñầu vào dữ liệu cho mạng  Lựa chọn kiến trúc của mạng ñổi trong mạng thông thường là một hàm phi tuyến như hàm  Huấn luyện mạng sigmoid. Mạng BP là một mạng truyền thẳng nhiều lớp, và hàm chuyển - 19 2.3.2.1 Cấu trúc ANN ñề xuất Trong cấu trúc ñã ñề xuất, ANN ñược thiết kế dựa trên các phụ tải trước ñó, loại mùa, loại ngày, giờ của một ngày, nhiệt ñộ của ngày - 20 của tất cả các cặp huấn luyện trong tập huấn luyện phải tương tự với những ngày ñược dự báo. 2.3.4 Số nơron ẩn trước ñó và nhiệt ñộ dự báo. Chỉ có 2 yếu tố thời tiết ñược dùng Việc xác ñịnh số lượng tối ưu các nơron ẩn là một vấn ñề quan trong cấu trúc này, vì phụ tải dự báo ñược giả ñịnh là ở trong một trọng. Nếu nó quá nhỏ, mạng có thể không có ñủ thông tin, và do ñó khu vực khí hậu bình thường. cho kết quả dự báo không chính xác. Mặt khác, nếu nó là quá lớn, thì Có tổng cọng 32 nơron trong lớp ñầu vào. Nơron ñầu tiên ñược dùng ñể ñịnh nghĩa ngày của dự báo. Một ngày của tuần sẽ ñược gán cho một số trong phạm vi từ 1-7,. quá trình huấn luyện sẽ rất dài. 2.3.5 Trọng số thích nghi Điều chỉnh trọng số ñược thực hiện hằng ngày dựa vào lan 24 nơron ñầu vào ñại diện cho phụ tải hàng giờ trong ngày. truyền ngược. Hằng ngày ANN sẽ dự báo phụ tải cho ngày tiếp theo 6 nơron kế tiếp ñược dùng ñể thu thập ảnh hưởng của nhiệt ñộ. và lưu trữ thông tin này. Hiệu số giữa tải thực và tải dự báo sẽ ñược 3 nơron ñầu dược dùng cho nhiệt ñộ của ngày trước ñó còn 3 nơron tính toán và truyền ngược ñến các trọng số, bằng cách sử dụng cùng khác dùng cho dự báo nhiệt ñộ của ngày kế tiếp. Trong lớp ẩn, 3 một phương pháp như trong quá trình huấn luyện. mạng theo mùa ñược dùng. Lớp ñầu ra của tất cả các mạng theo mùa 2.3.6 Dự báo nhiều ngày gồm 24 nơron, ñại diện cho 24 giờ trong một ngày của dự báo. 2.3.2.2 ANN theo mùa Từ các số liệu phụ tải do Điều ñộ cung cấp, ta nhận thấy phụ tải cao nhất xảy ra vào mùa hè, thấp nhất vào mùa ñông. Các phụ tải trong mùa xuân và thu chênh lệch ít. Nhiệt ñộ cũng sẽ khác trong từng mùa, có nghĩa là mùa ñông có nhiệt ñộ thấp nhất và mùa hè có nhiệt ñộ cao nhất. Với nhận thức này, thì sẽ tốt hơn ñể phân biệt giữa các mùa bằng cách sử dụng các modun ANN khác nhau. Do ñó, việc huấn luyện sẽ dễ hơn và có cơ hội có các kết quả tốt hơn. Chúng ta sẽ xem xét 3 modun ANN của mùa hè, mùa ñông, và mùa xuân/thu. 2.3.3 Lựa chọn các tập huấn luyện ANNs chỉ có thể thực hiện những gì chúng ñã ñược huấn luyện ñể làm. Các tiêu chí lựa chọn tập huấn luyện là các ñặc tính • Dự báo phụ tải cho ngày d giữ vai trò là phụ tải của ngày trước ñó trong dự báo tải ngày d+1, và • Dự báo nhiệt ñộ ngày d giữ vai trò là nhiệt ñộ ngày trước ñó ñối với dự báo ngày d+1 Mặc dù dự báo cho nhiều hơn 7 ngày có thể ñược thực hiện, nhưng nói chung là không ñược khuyên dùng vì các sai số tích luỹ.
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.