Luận văn: " Giá thành sản phẩm tại Công ty in và quảng cáo PRINTAD "

pdf
Số trang Luận văn: " Giá thành sản phẩm tại Công ty in và quảng cáo PRINTAD " 38 Cỡ tệp Luận văn: " Giá thành sản phẩm tại Công ty in và quảng cáo PRINTAD " 274 KB Lượt tải Luận văn: " Giá thành sản phẩm tại Công ty in và quảng cáo PRINTAD " 0 Lượt đọc Luận văn: " Giá thành sản phẩm tại Công ty in và quảng cáo PRINTAD " 0
Đánh giá Luận văn: " Giá thành sản phẩm tại Công ty in và quảng cáo PRINTAD "
4 ( 3 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Đang xem trước 10 trên tổng 38 trang, để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

LỜI MỞ ĐẦU Trong nền kinh tế nước ta hiện nay, sau khi chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng trở nên gay gắt theo các quy luật cảu nền kinh tế thị trường ngày càng tăng theo trình độ phát triển của nó. Để có thể tồn tịa mục đích cuối cùng của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng là tối đa hoá lợi nhuận, thu được kết quả cao nhất, lợi nhuận quyết định sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Vì vậy nhiệm vụ chính của tất cả các doanh nghiệp là sắp xếp bố trí một cách hợp lí các nguồn lực mà doanh nghiệp có được, tổ chức sản xuất kinh doanh một cách hiệu quả nhất. Hơn nữa mục đích trên của doanh nghiệp chỉ có thể đạt được khi các sản phẩm của doanh nghiệp có khả năng tiêu thụ được trên thị trường và phải có sức tranh cạnh mạnh mẽ, với môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt và khốc liệt. Sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất còn có hai điều kiện trên quyết đó là chất lượng cao và giá thành sản phẩm hạ. Hạ giá thành sản phẩm, tổng nghĩa với việc hạ thấp chi phí sản xuất bởi chi phí sản xuất cấu thành nên giá thành sản phẩm là mới quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp. Hạ thấp chi phí được thực hiện thông qua việc nâng cao năng suất lao động và tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu, tiết kiệm và quản lí và sử dụng tiết kiệm chi phí là vấn đề quan tâm cấp thiết của mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế. Trong thời gian thực tập tại Công ty tạo mẫu in và quảng cáo PRIN TAD nhận thấy tầm quan trọng cuả giá thành sản phẩm đối với kết quả kinh doanh của Công ty nên em đã chọn đề tài: “ Giá thành sản phẩm tại Công ty in và quảng cáo PRINTAD” làm luận văn tốt nghiệp. 1 2 CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM. I. Những vấn đề chung về giá thành sản phẩm. 1. Khái niệm giá thành sản phẩm. Giá thành là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng hoặc một đơn vịi sản phẩm (công việc, dao vụ, dịch vụ) do doanh nghiệp đã sản xuất hoàn thành. Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu tổng hợp, phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư, tiền vốn trong quá trình sản xuất của như các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện nhằm đạt được mục đích sản xuất khối lượng sản phẩm nhiều nhất với chi phí ít nhất. Giá thành sản xuất còn là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. 2. Phân loại giá thành sản phẩm. a. Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành. Căn cứ vào thời gian và cơ sơ số liệu tính giá thành thì giá thành chia làm 3 loại: - Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Việc tính giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp thực hiện và được tiến hành trước khi bắt đầu quá trình chế tạo sản phẩm. Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của đơn vị, là căn cứ để so sánh phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp. - Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành này cũng được thực hiện trước khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm. 3 Giá thành định mức là công cụ quản lý định mức của đơn vị, là thước đo chính xác để xác định kết quả sử dụng vật tư, tài sản, lao động trong sản xuất, giúp cho đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện trong quá trình hoạt động sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. - Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp trong kỳ và sản lượng thực tế đã sản xuất ra trong kỳ. Giá thành sản phẩm chỉ có thể được tính toán sau khi kết thúc quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức sử dụng các giải pháp kinh tế kỹ thuật để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm,là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. b. Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán. Theo phạm vị tính giá thành, giá thành sản phẩm chia làm 2loại: - Giá thành sản xuất (hay giá thành công xưởng) gồm các chi phí sản xuất như các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho những công việc, lao vụ hoàn thành. - Giá thành toàn bộ: Bao gồm giá thành sản xuất cộng thêm chi phí bán hàng, chi phí quản lý của doanh nghiệp đó. Giá thành toàn bộ chỉ được tính toán sau kh sản phẩm đã được tiêu thụ, nó là căn cứ để xác định lãi trước thuế thu nhập của doanh nghiệp. II. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm. 1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất: Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên trong công tác tính giá thành sản phẩm. Trong doanh nghiệp sản xuất, đối tượng 4 tính giá thành là kết quả sản xuất thu được, những công việc, lao vụ nhất định đã hoàn thành đòi hỏi phải tính gái thành. Việc xác định đối tượng tính giá thành cũng phải căn cứ vào đặc điểm, cơ cấu tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ, kỹ thuật sản xuất sản phẩm, đặc điểm tính chất của sản phẩm yêu cầu trình độ hạch toán và quản lý của doanh nghiệp. Tuỳ thuộc vào đặc điểm, tình hình cụ thể mà đối tượng tính giá thành có thể là: - Từng sản phẩm, công việc, đơn đặt hàng đã hoàn thành. - Mức thành phẩm, chi tiết, bộ phận, sản phẩm. - Từng công trình, hạng mục công trình. Song song với việc xác định đối tượng tính giá thành là xác định kỳ tính gía thành, đó là thời kỳ mà bộ phận kế toán tính giá thành tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành. Xác định kỳ tính giá thành cho từng đối tượng tính giá thành hợp lý sẽ giúp cho tổ chức công việc tính giá thành sản phẩm được khoa học và đảm bảo cung cấp số liệu, thông tin về giá thành thực tế của sản phẩm kịp thời, trung thực phát huy được vai trò kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp. Sau khi xác định đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành hợp lý công việc tiếp theo của kế toán là lựa chọn phương pháp tính giá thành thích hợp để tính toán tổng giá thành và giá thành đơn vị của từng sản phẩm lao vụ hoàn thành. * Phân biệt đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm đều là phạm vi giới hạn để hợp chi phí sản xuất. Chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp được dùng để tính giá thành. Tuy nhiên giữa hia loại đối tượng này cũng có những 5 sự khác biệt đó là: Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là căn cứ để mở các sổ chi tiết, tổ chức ghi chép ban đầu, tập hợp số liệu chi phí sản xuất 6 theo từng đối tượng. Còn đối tượng tính giá thành lại là căn cứ để kế toán bảng tính giá thành theo từng đối tượng. Kế toán nếu không phân biệt được hai loại đối tượng này sẽ không thể xác định một cách đúng đắn mục đích và giới hạn của việc kiểm tra chi phí sản xuất theo nơi phát sinh và ý nghĩa sử dụng chi phí, không cho phép thực hiện kiểm tra nhiệm vụ hạ giá thành để từ đó có biện pháp giảm chi phsi sản xuất hạ giá thành sản phẩm. 2. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm Việc tính giá thành sản phẩm chính xác giũp xác định và đánh giá chính xác kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giúp cho các nhà quản lý có những giải pháp quyết định kịp thời, thích hợp để mở rộng hay thu hẹp sản xuất, để đầu tư mặt hàng hay sản phẩm nào… Do đó, trên cơ sở chi phí sản xuất đã tập hợp được theo các đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, kế toán phải vận dụng phương pháp tính giá thành sản phẩm. a. Phương pháp tính giá thành giản đơn. Phương pháp tính giá thành giản đơn còn gọi là phương pháp tính trực tiếp, thường được áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, khép kín từ khi đưa nguyên vật liệu vào cho tới khi hoàn thành sản phẩm, mặt hàng ít, khối lương lớn, chu kỳ sản xuất kinh doanh ngắn như các doanh nghiệp thuộc ngành khai thác, các doanh nghiệp điện, nước... Theo phương pháp này, giá thành sản phẩm được tính một cách trực tiếp: căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp được theo từng đối tượng tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ và giá thành sản phẩm làm dở cuối kỳ để tính ra giá thành sản phẩm theo công thức: Chi phí sản Chi phí Chi phí sản xuất Tổng giá thành sản = xuất sản phẩm + sản xuất - sản phẩm làm dở làm dở đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ phẩm Giá thành đơn vị sản phẩm = Error! Cánh tính này là đơn giản nhất, trong các phương pháp sau dù việc tính toán có phức tạp hơn nhưng cuối cùng giá thành đều phải dựa vào công thức đơn giản này. b. Phương pháp tính giá thành phân bước. 7 Phương pháp này áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục, sản phẩm phải trải qua nhiều giai đoạn (phân xưởng) liên tục kế tiếp nhau. Nửa thành phẩm giai đoạn trước là đối tượng tiếp tục chế biến ở giai đoạn sau. Do có sự khác nhau về đối tượng tính giá thành nên phương pháp tính giá thành phân bước chia thành: - Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành NTP. - Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành NTP. * Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành NTP. Trong trường hợp này để tính được giá thành của nửa thành phẩm ở giai đoạn công nghệ cuối cùng cần xác định được giá thành của NTP ở giai đoạn trước chuyển sang giai đoạn sau cùng với cdác chi phí của giai đoạn sau để tính giá thành NTP giai đoạn sau, cứ như vậy tuần tự cho tới giai đoạn cuối cùng khi tính được tính được giá thành thành phẩm. Việc kết chuyển tuần tự chi phí từ giai đoạn trước sang giai đoạn sau trình tự như trên có thể theo số liệu tổng hợp hoặc theo từng khoản mục giá thành. Nếu kết chuyển chi phí gia đoạn trước sang giai đoạn sau theo số liệu tổng hợp thì sau khi tính được giá thành thành phẩm ta phỉa hoàn nguyên ngược trở lại theo các khoản mục chi phí quy định: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cong trực tiếp, chi phí sản xuất chung mà việc hoàn nguyên rất phức tạp nên ít được sử dụng trong thực tế. Việc kết chuyển tuần tự riêng theo từng khoản mục sẽ cho ta giá thành của nửa thành phẩm bước sau và thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng theo khoản mục nên được áp dụng phổ biến. Có thể khái quát trình tự tính giá thành phân bước có tính giá thành NTP như sau: 8 Giả sử doanh nghiệp sản xuất sản phẩm phải trải qua N giai đoạn (phân xưởng) chế biến liên tục, ta có sơ đồ kết chuyển chi phí tuần tự để tính giá thành như sau: Giai đoạn Giai đoạn Giai đoạn I II III Chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp bỏ v o lần 1 Giá th nh NTP giai đoạn I chuyển sang Chi phí khác của giai đoạn I Các chi phí khác của giai đoạn II Các chi phí khác của giai đoạn n Giá th nh NTP của giai đoạn I theo khoản mục Giá th nh NTP của giai đoạn II theo khoản mục Giá th nh nhập kho Giá th nh NTP giai đoạn n -1 chuyển sang Theo sơ đồ trên ta có công thức tính giá thành: Giá thành thành phẩm Giá thành NTP = ở giai đoạn n - Chi phí ở + giai đoạn n Chi phí dở dang - cuối kỳ 1 Giá thành đơn vị = Error! Trong đó Zntp: Giá thành nửa thành phẩm. * Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành NTP 9 Trong trường hợp này đối tượng tính giá thành chỉ là thành phẩm ở bước công nghệ cuối cùng. Do đó chỉ canà tính toán chính xác, xác định phần chi phí sản xuất của từng giai đoạn nằm trong thành phẩm ta được giá thành thành phẩm. Sơ đồ phương pháp này như sau: Giai đoạn Giai đoạn Giai đoạn I II III Chi phí sản xuất giai đoạn I theo khoản mục Chi phí sản xuất giai đoạn II theo khoản mục Chi phí sản xuất giai đoạn n theo khoản mục Chi phí sản xuất giai đoạn I nằm trong th nh phẩm Chi phí sản xuất giai đoạn II nằm trong th nh phẩm Chi phí sản xuất giai đoạn n nằm trong th nh ẩ Tổng giá th nh v giá th nh đơn vị Giá thành sản phẩm = Tổng chi phí sản xuất ở từng giai đoạn nằm trong thành phẩm Trong đó chi phí sản xuất ở từng giai đoạn được tính bằng công thức: Chi phí sản xuất ở giai đoạn thứ i Chi phí sản xuất kinh doanh đầu = kỳ + chi phí sản xuất giai đoạn i Số lượng sản phẩm hoàn thành + Sản lượng x thành phẩm số lượng sản phẩm dd giai đoạn i c. Phương pháp loại trừ chi phí sản xuất sảm phẩm phụ. 10
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.