Luận văn đề tài: Ý nghĩa và vai trò của báo cáo lưu chuyển tiền tệ trong các doanh nghiệp Việt Nam

pdf
Số trang Luận văn đề tài: Ý nghĩa và vai trò của báo cáo lưu chuyển tiền tệ trong các doanh nghiệp Việt Nam 29 Cỡ tệp Luận văn đề tài: Ý nghĩa và vai trò của báo cáo lưu chuyển tiền tệ trong các doanh nghiệp Việt Nam 309 KB Lượt tải Luận văn đề tài: Ý nghĩa và vai trò của báo cáo lưu chuyển tiền tệ trong các doanh nghiệp Việt Nam 0 Lượt đọc Luận văn đề tài: Ý nghĩa và vai trò của báo cáo lưu chuyển tiền tệ trong các doanh nghiệp Việt Nam 0
Đánh giá Luận văn đề tài: Ý nghĩa và vai trò của báo cáo lưu chuyển tiền tệ trong các doanh nghiệp Việt Nam
4.6 ( 8 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Đang xem trước 10 trên tổng 29 trang, để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

Luận văn Ý nghĩa và vai trò của báo cáo lưu chuyển tiền tệ trong các doanh nghiệp Việt Nam 1 mở đầu Những năm gần đây, trước xu hướng hội nhập toàn cầu nền kinh tế thế giới và những yêu cầu của kinh tế thị trường, Việt Nam đang cố gắng vươn lên trong mọi lĩnh vực. Hội nhập kinh tế nói chung và hội nhập về dịch vụ kế toán, kiểm toán nói riêng là xu thế tất yếu, là yêu cầu khách quan trong bối cảnh phát triển kinh tế hiện nay. Việt Nam không thể đứng ngoài xu thế này. Trong xu thế hội nhập ấy, kể toán là một công cụ quan trọng của hệ công cụ quản lý kinh tế nói chung và quản lý doanh nghiệp nói riêng. Hệ thống công cụ quan trọng bậc nhất này cũng phải được đổi mới cho phù hợp. Chế độ kết toán được ban hành theo quyết định 1141TC/QĐ/CĐKT ngày 1.11.1995 cho tới nay về cơ bản là phù hợp với cơ chể quản lý mới. Tuy nhiên, hệ thống kế toán này vẫn còn nhiều tồn tại, các nguyên tắc và chuẩn mực kế toán chưa được quy định rõ ràng. Do đó, yêu cầu cấp bách đặt ra cho chế độ kế toán Việt Nam hiện nay là phải điều chỉnh một mặt phù hợp với cơ chế kinh tế trong nước, mặt khác ngày càng phải tiến gần tới các chuẩn mực kế toán quốc tế. Chuẩn mực về kế toán số 7 (IAS7) (Báo cáo lưu chuyển tiền tệ) là một trong những báo cáo tài chính không thể thiếu đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên, việc lập BCLCTT chưa được quy định bắt buộc trong hệ thống kế toán Việt Nam. Cùng với quá trình hoàn thiện dần hệ thống kế toán cho phù hợp với các thông lệ kế toán chung trên thế giới, chúng ta cũng quan tâm nhiều hơn đến báo cáo tài chính quan trọng này. Tuy nhiên trong thực tế có rất ít doanh nghiệp quan tâm đến nó hoặc do sự khó lập hay chưa nhận thức được tầm quan trọng của nó trong hệ thống báo cáo tài chính nói chung và cụ thể là trong công tác quản lý doanh nghiệp. Vì vậy, trong chuyên đề 2 cuối khoá của mình em đã mạnh dạn chọn đề tài: “ý nghĩa và vai trò của báo cáo lưu chuyển tiền tệ trong các doanh nghiệp việt nam”. BCLCTT là một vấn đề đã được nhiều tác giả để cập đến. Tuy nhiên, em muốn đưa ra những dẫn chứng quan trọng về vai trò của BCLCTT và sự cần thiết phải lập BCLCTT trong các doanh nghiệp Việt Nam. Nghiên cứu gồm ba phần: I- Nội dung của BCLCTT II- Yêu cầu phải lập BCLCTT trong các doanh nghiệp Việt Nam. III- Một số hướng suy nghĩ để đưa BCLCTT áp dụng trong các doanh nghiệp Việt Nam nội dung I. Nội dung của bclctt 1.Giới thiệu về BCLCTT BCLCTT là một báo cáo tài chính phản ánh các khoản thu và chi tiền trong kỳ của doanh nghiệp theo từng hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Mục đích của BCLCTT nhằm trình bày cho người sử dụng biết luồng tiền của doanh nghiệp được sinh ra bằng cách nào và doanh nghiệp đã sử dụng chúng ra sao trong kỳ báo cáo. Mặt khác, đây cũng là công cụ hữu ích trong việc kiểm 3 tra lại tính chính xác của đánh giá trước kia về các luồng tiền trong tương lai và trong việc kiểm tra mối quan hệ giữa khả năng sinh lời của doanh nghiệp với các ảnh hưởng của thay đổi giá cả dựa trên các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh mà doanh ngiệp đặt ra. Điều này luôn cần thiết cho mọi loại hình doanh ngiệp. 2. Nội dung và phương pháp lập BCLCTT Có 2 phương pháp để lập BCLCTT: phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp. Mỗi phương pháp đều có những căn cứ, nguyên tắc, ưu điểm, nhược điểm riêng. Doanh nghiệp trình bày BCLCTT tuỳ theo cách thức nào cho phù hợp với đặc điểm kinh doanh của mình. Điều này sẽ cung cấp các thông tin cho phép những người sử dụng đánh giá được ảnh hưởng của các nội dung trong BCLCTT đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, cũng như đánh giá mối liên hệ giữa các nội dung, các hoạt động trong doanh nghiệp một cách hiệu quả nhất. Tuy nhiên, dù sử dụng phương pháp nào BCLCTT cũng phải đảm bảo 3 nội dung sau: _ Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh _ Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư _ Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh: Các luồng tiền từ hoạt động kinh doanh chủ yếu bắt nguồn từ các hoạt động sinh lời cơ bản của doanh nghiệp. Bởi vậy, nhìn chung luồng tiền này là kết quả của các giao dịch và sự kiện có tham gia vào việc xác định lãi hoặc lỗ ròng. Các luồng từ các hoạt động kinh doanh thường có: tiền nhận được từ việc bán hàng hay cung cấp dịch vụ; tiền nhận được từ bản quyền, phí, hoa hồng và các 4 doanh thu khác; tiền trả cho người lao động; tiền trả hay khoản hoàn thuế thu nhập (trừ trường hợp chúng có thể được xác định cụ thể là hoạt động đầu tư hay tài chính); tiền nhận hay trả từ các hợp đồng dùng cho các mục đích mua bán hay thương mai; các giao dịch mua bán máy móc hay mua bán các trái phiếu cho mục đich thương mại... cũng được xem là các luồng tiền từ hoạt động kinh doanh. Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào và chi ra liền trực tiếp đến các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể sử dụng một trong hai phương pháp: Phương pháp gián tiếp: dựa trên sự phù hợp giữa lợi nhuận ròng với các dòng tiền mặt khác của hoạt động kinh doanh. Bắt đầu từ lợi nhuận ròng, các thay đổi trong kỳ về hàng tồn kho và các khoản phải thu, phải trả từ hoạt động kinh doanh và các khoản mục không bằng tiền như khấu hao, dự phòng, thuế dời lại, lãi hay lỗ, khoản thực hiện do chuyển đổi ngoại tệ,lợi nhuận chưa phân phối của các công ty liên kết, các khoản lợi tức cổ phần... kế tiếp đó là những tác động của điều chỉnh khoản bằng tiền mặt đối với lợi nhuận ròng được tính toán đến. Phương pháp trực tiếp: trình bày tổng các khoản tiền thu và tổng các khoản tiền chi. Dòng tiền mặt của hoạt động kinh doanh thể hiện sự khác nhau giữa các khoản thu, chi tiền mặt như là các khoản thu từ bán hàng, lợi tức nhận được và các khoản chi thanh toán lương, chi phí hàng hoá dịch vụ mua vào, lãi tiền vay và thuế. Phương pháp trực tiếp cung cấp các thông tin có thể hữu dụng trong việc dự đoán các luồng tiền trong tương lai và các thông tin này không có được từ phương pháp gián tiếp. Trong bài viết của TS. Đoàn Xuân Tiến - Giảng viên trường Đại học Tài chính kế toán Hà Nội về ''chuẩn mực Kiểm toán số 7 và 5 việc vận dụng vào Việt Nam", chuyên mục nghiên cứu trao đổi của tạp chí Kế toán có đưa ra hướng dẫn thêm về phương pháp lập BCLCTT. Đối với các luồng tiền trong doanh nghiệp có thể lập theo phương pháp trực tiếp hoặc phương pháp gián tiếp. Trong đó phương pháp trực tiếp có 2 cách lập là: _ Lập bằng cách điều chỉnh doanh thu, sự biến động của các khoản phải thu, giá vốn hàng bán, sự biến động của các khoản phải trả, hàng tồn kho và các khoản phải trả là tiền... để xác định luồng tiền vào ra. Cách lập này còn khá mới mẻ. _ Lập thep cách dựa vào các ghi chép chi tiết của kế toán thu, chu tiền mặt và tiền gửi ngân hàng. Cách này cũng tất khó thực hiện. Nhìn chung các doanh nghiệp Việt Nam được khuyến khích sử dụng phương pháp trực tiếp cho việc báo các các luồng tiền từ hoạt động kinh doanh. Vì các khoản mục trong báo cáo theo phương pháp trực tiếp được lập một cách chi tiết rõ ràng hơn so với báo cáo theo phương pháp gián tiếp, và nó phù hợp với mọi loại hình, quy mô và hình thức kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam. Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư: Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư của doanh nghiệp. Hoạt động đầu tư bao gồm hai phần: _ Đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật cho bản thân doanh nghiệp như hoạt động xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản cố định. 6 _ Đầu tư vào các đơn vị khác dưới hình thức góp vốn kinh doanh, đầu tư chứng khoán, cho vay không phân biệt đầu tư ngắn hạn hay dài hạn. Tương ứng với các hoạt động đầu tư, dòng tiền lưu chuyển phản ánh từ hoạt động đầu tư gồm các khoản: _ Các khoản chi trả tiền mua nhà xưởng, máy móc, thiết bị, tài sản vô hình, các tài sản dài hạn khác liên quan đến các chi phí tăng đã được vốn hoá và các nhà xưởng máy móc thiết bị tự tạo; các khoản tiền nhận từ việc bán các nhà xưởng, máy móc thiết bị, tài sản vô hình và các tài sản dài hạn khác. _ Trả tiền để mua cổ phần hay các công cụ nợ của các doanh nghiệp khác và lợi tức trong các liên doanh; tiền thu từ việc bán lại cổ phần hay các công cụ nợ từ các doanh nghiệp khác và lợi tức trong các liên doanh. _ Tiền trả cho các hợp đồng trong tương lai, tiền thu từ các hoạt động trong tương lai, các hợp đồng có kỳ hạn... Lưu chuyển tiền tệ từ các hoạt động tài chính Nếu việc tách biệt các luồng tiền phát sinh từ các hoạt động đầu tư thể hiện phạm vi mà các chi phí đã được thực hiện cho các nguồn dự định sẽ tạo ra lợi nhuận và các luồng tiền trong tương lai, thì việc tách biệt các luồng tiền từ các hoạt động tài chính sẽ rất hữu dụng trong việc dự đoán các khoản mà những người cung cấp vốn cho doanh nghiệp đòi hỏi trong các luồng tiền tương lai. Các luồng tiền phát sinh từ các hoạt động tài chính bao gồm: tiền ròng thu được từ việc phát hành cổ phiếu hay các công cụ về vốn khác; tiền trả cho các chủ sở hữu để mua hay thanh toán các cổ phiếu của doanh nghiệp; tiền ròng thu được từ việc phát hành trái phiếu, nợ, thương phiếu, tính phiếu, thế chấp và các khoản vay ngắn hạn hay dài hạn khác; tiền trả cho các khoản đã vay... 7 Doanh nghiệp lập báo cáo riêng biệt các loại chính của tổng số tiền thu và tổng số tiền chi phát sinh từ các hoạt động đầu tư, tài chinh. Trong doanh nghiệp, ngoài các hoạt động chính phát sinh từ hoạt động kinh doanh, đầu tư hay tài chính, đôi khi các luồng tiền phát sinh liên quan đến các khoản mục bất thường, hay những trường hợp được xem là đặc biệt như các luồng tiền có nguồn gốc từ ngoại tệ, các vấn để phát sinh từ lãi vay và cổ tức, vấn đề góp vốn vào các xí nghiệp và các hoạt động mua bán cổ phần giữa các xí nghiệp, các cơ sở kinh doanh khác. Các luồng tiền liên quan đến các khoản mục này được thuyết trình riêng biệt với các khoản mục phát sinh từ các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư hay hoạt động tài chính trong BCLCTT nhằm giúp cho người sử dụng có thể hiểu được bản chất và ảnh hưởng của chúng tới luồng tiền của các doanh nghiệp hiện tại và trong tương lai. Ngoài các thông tin trên bắt buộc phải có trong mọi BCLCTT thì các doanh nghiệp cũng nên cung cấp thêm những thông tin khác mặc dù không mang tính chất bắt buộc. Những việc bổ xung thuyết trình các thông tin này sẽ giúp cho người sử dụng báo cáo tài chính đánh giá được dễ dàng tình hình tài chính tiền tệ của doanh nghiệp, cũng như đáp ứng mục đích cần quan tâm. Ví dụ thông tin về tổng số các luồng tiền phát sinh từ việc đầu tư để gia tăng khả năng, phương tiện sản xuất kinh doanh; đầu tư để duy trì khả năng, phương tiện sản xuất kinh doanh... sẽ giúp cho những người sử dụng báo cáo biết được là doanh nghiệp đã có chính sách đầu tư để duy trì hoặc gia tăng sản xuất kinh doanh có phù hợp hay không. Từ đó biết rõ hơn mối quan hệ giữa các luồng tiền tổng thể trong doanh nghiệp và các luồng tiền của từng thành phần cấu thành trong doanh nghiệp. Nội dung được trình bày theo các biểu mẫu của chuẩn mực kế toán IAS7: 8 BCLCTT theo phương pháp trực tiếp: I. Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh (A-B) A.Tổng thu = (1)+(2)+(3) 1. Tiền thu từ việc bán hàng 2. Tiền thu từ các khoản nợ phải thu 3. Tiền thu từ các khoản khác B. Tổng chi =(1)+(2)+(3)+(4)+(5) 1,Tiền đã trả cho người bán 2.Tiền đã trả cho công nhân viên 3.Tiền đã nộp thuế và các khoản khác cho nhà nước 4.Tiền đã trả cho các khoản nợ khác 5.Tiền đã trả cho các khoản khác II. Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư (A-B) A. Tổng số tiền thu vào từ các hoạt động đầu tư (=(1)+(2)+(3)) 1. Tiền thu hồi các khoản đầu tư vào đơn vị khác 2. Tiền thu từ lãi các khoản đầu từ vào đơn vị khác (lợi tức, cổ tức v.v..) 3. Tiền thu do bán TSCĐ B. Tổng số tiền chi ra từ các hoạt động đầu tư (=(1)+(2)+(3)) 9 1.Tiền đầu tư vào các đơn vị khác 2.Tiền mua TSCĐ 3.Tiền chi cho hoạt động thanh lý nhượng bán TSCĐ III. Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính (A-B) A. Tổng số tiền thu từ hoạt động tài chính (=(1)+(2)+(3)) 1. Tiền thu do đi vay 2. Tiền thu do các chủ sở hữu đóng góp 3. Tiền thu từ lãi tiền gửi, thu từ việc phát hành cổ phiếu, thu từ các khoản vay dài hạn B. Tổng số tiền chi từ hoạt động tài chính (=(1)+(2)+(3)) 1. Tiền đã trả nợ vay 2. Tiền lãi đã trả cho các nhà đầu tư và doanh nghiệp 3. Trả nợ thuê tài chính IV.Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ (=(I)+(II)+(III)) BCLCTT theo phương pháp gián tiếp I. Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh A. Lợi nhuận trước thuế B. Điều chỉnh cho: 10
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.