Luận văn: Đánh Giá Hiện Trạng và Đề Xuất Các Giải Pháp Quản Lý Chất Thải Nguy Hại ở Thành Phố Hồ Chí Minh

doc
Số trang Luận văn: Đánh Giá Hiện Trạng và Đề Xuất Các Giải Pháp Quản Lý Chất Thải Nguy Hại ở Thành Phố Hồ Chí Minh 76 Cỡ tệp Luận văn: Đánh Giá Hiện Trạng và Đề Xuất Các Giải Pháp Quản Lý Chất Thải Nguy Hại ở Thành Phố Hồ Chí Minh 884 KB Lượt tải Luận văn: Đánh Giá Hiện Trạng và Đề Xuất Các Giải Pháp Quản Lý Chất Thải Nguy Hại ở Thành Phố Hồ Chí Minh 0 Lượt đọc Luận văn: Đánh Giá Hiện Trạng và Đề Xuất Các Giải Pháp Quản Lý Chất Thải Nguy Hại ở Thành Phố Hồ Chí Minh 49
Đánh giá Luận văn: Đánh Giá Hiện Trạng và Đề Xuất Các Giải Pháp Quản Lý Chất Thải Nguy Hại ở Thành Phố Hồ Chí Minh
4.1 ( 4 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI NGUY HẠI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NGUYỄN THỊ ÁNH TUYẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỂ NHẬN VĂN BẰNG CỬ NHÂN NGÀNH KINH TẾ CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG Thành phố Hồ Chí Minh Tháng 07/2008 Hội đồng chấm báo cáo khóa luận tốt nghiệp đại học khoa Kinh Tế, trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận “Đánh Giá Hiện Trạng và Đề Xuất Các Giải Pháp Quản Lý Chất Thải Nguy Hại ở Thành Phố Hồ Chí Minh” do Nguyễn Thị Ánh Tuyết, sinh viên khóa 30, ngành Kinh Tế Tài Nguyên Môi Trường, đã bảo vệ thành công trước hội đồng vào ngày Người hướng dẫn TS. Đặng Minh Phương Ngày Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo Ngày Tháng Năm Tháng Năm Thư kí hội đồng chấm báo cáo Ngày Tháng Năm LỜI CẢM TẠ Vậy là thời gian ngồi trên giảng đường đã sắp trôi qua. Thời gian viết khóa luận cũng là đánh giá lại những gì đã học hỏi được suốt bốn năm. Để có được những thành quả ngày hôm nay lời đầu tiên tôi dành sự cảm ơn sâu sắc đến Bố Mẹ và gia đình, những người đã sinh thành, nuôi nấng, dạy dỗ, luôn động viên tôi và tạo mọi điều kiện cho tôi có được ngày hôm nay. Tiếp theo, em xin được cảm ơn toàn thể quý thầy cô trường ĐHNL TPHCM, đặc biệt là quý thầy cô Khoa Kinh Tế, đã truyền dạy cho em những kiến thức quý báu trong suốt thời gian học tập tại trường. Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến thầy Đặng Minh Phương, người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt thời gian nghiên cứu thực hiện luận văn tốt nghiệp này. Cảm ơn các Cô Chú, Anh Chị công tác tại Sở Tài Nguyên Môi Trường TPHCM và Phòng Xây dựng – Môi trường Ban quản lý các KCN & KCX TP đã hỗ trợ tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Cuối cùng xin gửi lời cám ơn đến bạn bè những người đã giúp đỡ, đóng góp ý kiến giúp tôi hoàn thành tốt luận văn này. Chân thành cảm ơn! Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Ánh Tuyết NỘI DUNG TÓM TẮT NGUYỄN THỊ ÁNH TUYẾT Tháng 07 năm 2008. “Đánh Giá Hiện Trạng và Đề Xuất Giải Pháp Quản Lý Chất Thải Nguy Hại ở Thành Phố Hồ Chí Minh”. NGUYEN THI ANH TUYET July 2008. “Assessing Current Situation and Suggesting Solution for Hazardous Management in Ho Chi Minh City”. Đề tài được thực hiện nhằm đánh giá hiện trạng trong công tác quản lý chất thải nguy hại trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, tại các doanh nghiệp đang hoạt động trong các KCN & KCX, cũng như các đơn vị tham gia thu gom, vận chuyển, xử lý, tiêu hủy chất thải nguy hại. Đề tài đã thu thập số liệu thứ cấp từ Sở TN – MT TP, Ban Quản lý các KCN & KCX TP và các thông tin trong các nghiên cứu hay các bài báo trên Internet để cho thấy thực trạng công tác quản lý ở TPHCM và ở các KCN & KCX hiện nay còn rất nhiều vấn đề điển hình là hiện tượng các doanh nghiệp không chấp hành đúng quy định của nhà nước về quản lý chất thải nguy hại còn ở mức cao trong tổng số 17.000 đơn vị có phát sinh chất thải nguy hại thì chỉ có khoảng 450 đơn vị đăng ký sổ chủ nguồn thải, bên cạnh đó có những doanh nghiệp còn đổ cả chất thải nguy hại chung với rác sinh hoạt gây ô nhiễm môi trường. Từ thực trạng đó đề tài đã đề xuất các giải pháp cụ thể đó là thu phí phát sinh chất thải nguy hại dựa trên tổng của lượng phát sinh từng loại chất thải nguy hại của doanh nghiệp trong vòng một năm nhân với mức phí cơ bản và nhân với hệ số phí dựa vào phương pháp xử lý từng loại chất thải nguy hại. Nguồn phí thu được sẽ sử dụng cho việc hỗ trợ các doanh nghiệp để quản lý chất thải nguy hại tốt hơn. Đồng thời dựa vào việc tìm hiểu thị trường thu gom, vận chuyển, xử lý, tiêu hủy chất thải nguy hại đề nghị cần có vai trò kiểm soát của nhà nước để chấn chỉnh chất lượng giá cả dịch vụ. MỤC LỤC Trang Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các hình Danh mục phụ lục CHƯƠNG 1. MỞ DẦU 1 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2 1.2.1. Mục tiêu chung 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2 1.3. Phạm vi nghiên cứu 2 1.3.1. Phạm vi nội dung nghiên cứu 2 1.3.2. Phạm vi địa bàn nghiên cứu 3 1.3.3. Phạm vi đối tượng nghiên cứu 3 1.3.4. Phạm vi thời gian nghiên cứu 3 1.4. Cấu trúc của khóa luận 3 CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN 5 2.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu 5 2.2. Tổng quan về điều kiện tự nhiên của Thành phố Hồ Chí Minh 7 2.2.1. Lịch sử hình thành 7 2.2.2. Vị trí địa lí 7 2.2.3. Địa hình 7 2.2.4. Khí hậu – Thời tiết 8 2.2.5. Địa chất đất đai 9 2.2.6. Nguồn nước và thủy văn 10 2.2.7. Thảm thực vật 10 2.2.8. Văn hóa – Du lịch 11 2.3. Tổng quan về tình hình kinh tế - xã hội của TPHCM 2.3.1. Về Công nghiệp 11 13 v 2.3.2. Về Nông nghiệp – Lâm nghiệp - Thủy sản 14 2.3.3. Về Đầu tư – Xây dựng 15 2.3.4. Về Dân số - Lao động – Xã hội 16 2.3.5. Về Giáo dục – Y tế 17 2.3.6. Về Vận tải – Bưu điện 18 CHƯƠNG 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 20 3.1. Nội dung nghiên cứu 20 3.1.1. Những khái niệm cơ bản về chất thải, chất thải nguy hại 20 3.1.2. Những khái niệm cơ bản về phí, phí môi trường 26 3.1.2. Phương pháp xác định phí ô nhiễm môi trường 27 3.1.3. Văn bản pháp lý liên quan đến việc quản lý chất thải nguy hại 32 3.2. Phương pháp nghiên cứu 34 CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 36 4.1. Hiện trạng phát sinh chất thải nguy hại trên địa bàn TPHCM 36 4.2. Đánh giá hiện trạng quản lý CTNH tại TPHCM 40 4.2.1. Công tác quản lý CTNH tại các đơn vị sản xuất 40 4.2.2. Công tác quản lý tại các đơn vị thu gom, vận chuyển, xử lý 43 4.3. Công tác quản lý hành chính trong quản lý CTNH 48 4.4. Đề xuất các giải pháp quản lý 50 4.4.1. Đề xuất thu phí phát sinh CTNH 50 4.4.2. Quản lý thị trường thu gom, vận chuyển, xử lý CTNH 55 CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 59 5.1. Kết luận 59 5.2. Kiến nghị 60 5.2.1. Về phía Sở Tài nguyên và Môi trường 50 5.2.2. Về phía Ban Quản lý các KCN & KCX TP 61 5.2.3. Đối với các doanh nghiệp có phát sinh CTNH 61 5.2.4. Đối với các đơn vị thu gom, vận chuyển CTNH 61 5.2.5. Đối với các đơn vị xử lý, tiêu hủy CTNH 62 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BVTV Bảo vệ thực vật CQQLNNMT Cơ quan quản lý nhà nước môi trường CTCC Công trình công cộng CTNH Chất thải nguy hại CTRCN Chất thải rắn công nghiệp DN Doanh nghiệp DV Dịch vụ ĐT Đô thị HEPZA Ban quản lý các KCN & KCX TPHCM KCN Khu công nghiệp KCX Khu chế xuất QLMT Quản lý môi trường TN – MT Tài nguyên – Môi trường TPHCM Thành phố Hồ Chí Minh UBNDTP Ủy ban nhân dân thành phố US-EPA Bộ Bảo vệ Môi trường Mỹ (United States – Environmental Protection Agency) vii DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1. Hệ Số Phí Theo Phương Pháp Quản Lý CTNH 6 Bảng 2.2. Tổng Sản Phẩm Quốc Nội (GDP) của TPHCM 12 Bảng 2.3. Giá Trị Sản Xuất Công Nghiệp của TPHCM 13 Bảng 2.4. Giá Trị Sản Xuất Nông – Lâm – Thủy Sản của TPHCM 14 Bảng 2.5. Tình Hình Đầu Tư của TPHCM 15 Bảng 2.6. Dân Số - Lao Động – Xã Hội 16 Bảng 2.7. Giáo Dục – Y Tế 17 Bảng 2.8. Vận Tải – Bưu Điện 18 Bảng 3.1. Mối Nguy Hại của CTNH Đối Với Cộng Đồng 24 Bảng 3.2. Khả Năng Ứng Dụng của Các Phương Pháp Xử Lý CTNH 26 Bảng 4.1. Tổng Tải Lượng CTRCN và CTNH 36 Bảng 4.2. Loại và Khối Lượng CTNH Tạo Ra từ Công Nghiệp ở TPHCM 37 Bảng 4.3. Thành Phần CTNH ở Một Số Ngành Công Nghiệp Đặc Thù ở TPHCM 38 Bảng 4.4. Tỉ Lệ CTNH trong Chất Thải Rắn Công Nghiệp ở TPHCM 39 Bảng 4.5. Các DN trong KCN & KCX Tham Gia Tập Huấn Quản lý CTNH 41 Bảng 4.6. Tình Hình Quản Lý CTNH trong Các KCN & KCX 42 Bảng 4.7. Các Đơn Vị Vận Chuyển CTNH do Sở TN – MT Cấp Phép 43 Bảng 4.8. Các Đơn Vị Vận Chuyển CTNH do Cục Bảo Vệ Môi Trường Cấp Phép 44 Bảng 4.9. Các Đơn Vị Xử Lý CTNH do Cục Bảo vệ môi trường cấp phép 45 Bảng 4.10. Các Đơn Vị Xử Lý CTNH do Sở TN – MT Cấp Phép 45 Bảng 4.11. Số Lượng CTNH Các Đơn Vị Xử Lý Tiếp Nhận ở Đia 46 Bảng 4.12. Hệ Số K đề nghị 53 Bảng 4.13. Ví Dụ Tính Phí Phát Sinh CTNH 55 viii DANH MỤC CÁC HÌNH Trang Hình 3.1. Sự Biến Đổi Thuốc Trừ Sâu trong Đất 23 Hình 4.1. Sơ Đồ Tổ Chức Quản Lý Chất Thải Rắn Công Nghiệp tại TPHCM 49 Hình 4.2. Mô Hình Kết Hợp 55 Hình 4.3. Mô Hình Độc Lập 56 Hình 4.4. Mô Hình Có Sự Kiểm Soát của Cơ Quan Chức Năng 57 ix DANH MỤC PHỤ LỤC Phụ lục 1. Mẫu Sổ Chủ Nguồn Thải Chất Thải Nguy Hại Phụ lục 2. Mẫu Chứng Từ Chất Thải Nguy Hại Phụ lục 3. Mẫu Báo Cáo Quản Lý Chất Thải Nguy Hại x CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Trong suốt những năm qua Thành phố Hồ Chí Minh luôn là địa phương dẫn đầu cả nước về tốc độ tăng trưởng kinh tế. Làn sóng đầu tư vào các khu công nghiệp, khu chế xuất thành phố ngày càng tăng, những nhà máy, xí nghiêp, mọc lên ngày càng nhiều, tính cho đến tháng 6/2006 toàn thành phố có 11 khu công nghiệp, 3 khu chế xuất và 1 khu công nghệ cao. Ngoài ra, còn có nhiều cụm công nghiệp tập trung với khoảng 800 nhà máy quy mô lớn và gần 33.000 cơ sở sản xuất công nghiệp quy mô vừa và nhỏ. Với lượng nhà máy, xí nghiệp nhiều như vậy mỗi ngày thành phố phải tiếp nhận một lượng lớn chất thải từ các ngành công nghiệp thải ra. Theo khảo sát năm 2007 với trên 8.000 nhà máy (ở quy mô vừa và nhỏ) của phòng Quản lý Chất thải Rắn – Sở Tài nguyên và Môi trường TP ước tính khối lượng chất thải công nghiệp, chất thải nguy hại vào khoảng 57.000 tấn/tháng (tương đương 1.900 tấn/ngày). Trong đó, chất thải công nghiệp chiếm 48.700 tấn/tháng (tương đương 1.623 tấn/ngày), chất thải nguy hại chiếm khoảng 8.300 tấn/tháng (tương đương 250 tấn/ngày). Phần lớn lượng chất thải nguy hại là do các ngành công nghiệp như công nghiệp hóa chất, công nghệ giấy và bột giấy, công nghiệp chế tạo cơ khí và gia công kim loại,.v.v. Ngoài ra, chất thải nguy hại còn phát sinh từ các hoạt động khác như hoạt động nông nghiệp, các cơ sở y tế, bệnh viện, sinh hoạt trong gia đình,.v.v. Vấn đề chất thải công nghiệp nói chung và chất thải nguy hại nói riêng hiện nay là một vấn đề bức xúc của thành phố vì chỉ có một lượng chất thải nguy hại như dầu cặn, dung môi, bao bì là được thu hồi tái chế, tái sử dụng, lượng lớn còn lại thì các doanh nghiệp đem đổ chung với rác thải sinh hoạt và rác thải công nghiệp không nguy hại vào các bãi rác thành phố gây nên tình trạng quá tải dẫn đến ô nhiễm mùi hôi, ô nhiễm nguồn nước, ô nhiễm đất,.v.v. Ảnh hưởng rất lớn đến đời sống và sức khỏe của người dân khu vực quanh các bãi rác. Xuất phát từ thực trạng trên của thành phố đòi hỏi phải có những giải pháp đồng bộ để hạn chế những tác động môi trường do chất thải nói chung và chất thải nguy hại nói riêng gây ra. Với ý nghĩa đó khóa luận được thực hiện với tiêu đề : Đánh Giá Hiện Trạng và Đề Xuất Giải Pháp Quản Lý Chất Thải Nguy Hại ở Thành Phố Hồ Chí Minh” nhằm tìm hiểu công tác quản lý chất thải nguy hại hiện nay ở thành phố và đề xuất lồng ghép công cụ kinh tế vào trong quản lý môi trường mà cụ thể ở đây đó là phí phát sinh chất thải nguy hại. Việc áp dụng phí phát sinh chất thải nguy hại sẽ khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất sử dụng các công nghệ ít tạo ra chất thải hoặc áp dụng các biện pháp sản xuất sạch hơn nhằm giảm thiểu chất thải nguy hại tại nguồn. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Trong đề tài trình bày hai mục tiêu đó là mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể. Hai mục tiêu này được cụ thể như sau. 1.2.1. Mục tiêu chung Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp quản lý chất thải nguy hại ở Thành phố Hồ Chí Minh 1.2.2. Mục tiêu cụ thể Tìm hiểu hiện trạng phát sinh chất thải nguy hại trên địa bàn TPHCM Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải nguy hại tại các đơn vị, thu gom, vận chuyển, xử lý, tiêu hủy, các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp và khu chế xuất và công tác quản lý nhà nước đối với chất thải nguy hại tại TPHCM Đề xuất giải pháp về khía cạnh kinh tế cho công tác quản lý chất thải nguy hại ở TPHCM 1.3. Phạm vi nghiên cứu 1.3.1. Phạm vi nội dung nghiên cứu Chất thải nguy hại phát sinh từ rất nhiều nguồn khác nhau như từ sản xuất công nghiệp, từ sinh hoạt của hộ gia đình, từ sản xuất nông nghiêp, từ các cở sở y tế và bệnh viên,.v.v. Do giới hạn đề tài chọn nghiên cứu hiện trạng phát sinh và công tác quản lý chất thải nguy hại từ sản xuất công nghiệp trên địa bàn TPHCM. Bên cạnh đó các giải pháp cho công tác quản lý chất thải nguy hại có thể có rất nhiều khía cạnh như giải 2 pháp về công nghệ, giải pháp về khía cạnh luật pháp,.v.v. Nhưng đề tài chỉ đề xuất giải pháp quản lý dưới góc độ kinh tế để quản lý chất thải nguy hại một cách tốt hơn. 1.3.2. Phạm vi địa bàn nghiên cứu Việc chọn địa bàn phải phù hợp với mục tiêu và nội dung nghiên cứu. Đề tài chọn thành phố Hồ Chí Minh làm địa bàn nghiên cứu chính vì hiện tại TPHCM có rất nhiều vấn đề ô nhiễm do công nghiệp cụ thể là do chất thải công nghiệp gây ra. 1.3.3. Phạm vi đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu chính của đề tài là các cơ sở sản xuất, nhà máy xí nghiệp, doanh nghiệp có phát sinh chất thải nguy hại, các đơn vị thu gom, vận chuyển, xử lý, tiêu hủy chất thải nguy hại đang hoạt động trên địa bàn TPHCM và cơ quan quản lý nhà nước về chất thải nguy hại. 1.3.4. Phạm vi thời gian nghiên cứu Theo quy định của khoa kinh tế thời gian nghiên cứu của khóa luận là ba tháng, bắt đầu từ ngày 26/03/2007 và kết thúc vào ngày 23/06/2008. Đây là khoảng thời gian để sinh viên thu thập, xử lý số liệu và viết bản thảo nghiên cứu. 1.4. Cấu trúc của khóa luận Khóa luận bao gồm năm nội dung chính được phân thành năm chương, với nội dung của từng chương như sau: Chương một là chương mở đầu, chương này có bốn phần chính đó là đặt vấn đề, mục tiêu nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu và cấu trúc của khóa luận. Chương hai trình bày về tổng quan bao gồm ba nội dung là tổng quan về tài liệu nghiên cứu; tổng quan về địa bàn nghiên cứu; tổng quan về đối tượng nghiên cứu. Phần tổng quan về địa bàn nghiên cứu nêu lên những đặc điểm về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế xã hội của địa bàn nghiên cứu. Chương ba là nội dung và phương pháp nghiên cứu. Về nội dung nghiên cứu có các định nghĩa, khái niệm, công thức và các vấn đề có liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Về phương pháp nghiên cứu đề tài chỉ đề cập đến cách thức tiếp cận vấn đề nghiên cứu. Chương bốn là chương kết quả và thảo luận. Đây là phần chính của khóa luận, Trong chương này sẽ trình bày hiện trạng phát sinh thị trường cho việc thu gom, vận chuyển, xử lý CTNH, công tác quản lý chất thải nguy hại tại TPHCM, và hiện trạng 3 quản lý chất thải nguy hại tại các DN trong các KCN & KCX. Từ đó, đề xuất công thức tính phí và cho ví dụ minh họa cụ thể. Chương năm là kết luận và kiến nghị, Ở chương này khóa luận sẽ trình bày hai phần chính đó là phần kết luận và phần kiến nghị. Phần kết luận sẽ nói ngắn gọn những kết quả đạt được trong quá trình thực hiện khóa luận cũng như những hạn chế của khóa luận. Phần kiến nghị sẽ trình bày những phương hướng để quản lý chất thải nguy hại một cách tốt hơn. Trên đây là tất cả những nội dung mà khóa luận sẽ trình bày một cách cụ thể ở từng chương một 4 CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN 2.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu Về tài liệu nghiên cứu, đề tài tổng hợp từ nhiều nguồn khác nhau nhưng tất cả đều liên quan mật thiết với những mục tiêu mà đề tài đã đề ra, Những luận văn tốt nghiệp của các khóa trước, các nghiên cứu của các tổ chức, các nhà khoa học, bài giảng của giáo viên, những bài viết trên các báo điện tử, kênh thông tin trên internet là những nguồn thông tin tham khảo quan trọng của đề tài. Có thể nói các nghiên cứu về chất thải nguy hại thực hiện trên địa bàn thành phố mới được quan tâm trong vài năm trở lại đây do sự phát triển các ngành nghề sản xuất tại các cụm công nghiệp, khu công nghiệp đã làm gia tăng lượng chất thải công nghiệp và chất thải nguy hại rất lớn. Tuy nhiên những nghiên cứu chỉ tập trung đánh giá hiện trạng và dự báo lượng chất thải nguy hại phát sinh mà chưa có nghiên cứu nào đánh giá đầy đủ về mức độ tác hại của chất thải nguy hại từ công nghiệp đến sức khỏe của người dân và môi trường của thành phố. Đây cũng là một hạn chế trong công tác quản lý và xây dựng các chính sách kiểm soát lượng chất thải nguy hại. Tuy nhiên nhiều nước trên thế giới nhất là những nước phát triển như Mỹ, Anh, Pháp, Canada,.v.v. Vấn đề quản lý chất thải nguy hại rất được chú trọng, những nước này đã xây dựng các công cụ kinh tế như phí phát sinh CTNH, thuế, lệ phí hành chính quản lý CTNH với mục đích nhằm tạo một nguồn thu cho các quỹ liên quan đến CTNH như: quỹ xử lý CTNH, quỹ quản lý chất thải. Với nguồn thu này cơ quan quản lý sẽ dùng vào việc nghiên cứu, tư vấn kỹ thuật quản lý, xử lý cho các doanh nghiệp, giải quyết các sự cố môi trường do CTNH gây ra, đồng thời tăng cường năng lực kiểm tra giám sát tình hình quản lý CTNH tại các doanh nghiệp. Điển hình là việc tính phí phát sinh CTNH ở bang Oregon nước Mỹ. Bang Oregon chia các nguồn CTNH được phân theo 3 nhóm quy mô khác nhau Nguồn thải được miễn phí có điều kiện: là nguồn thải có lượng chất thải trong bất kỳ tháng nào cũng đều <100 kg CTNH (hoặc <1 kg CTNH cấp tính). Nguồn thải số lượng nhỏ hoặc nguồn thải có số lượng lớn : là nguồn thải có Lượng CTNH tích lũy tại chỗ >1.000 kg. Nguồn phát sinh CTNH với số lượng lớn: Tích lũy tại chỗ trên 1 kg CTNH cấp ở bất cứ lúc nào. Phí sản sinh ra CTNH được áp dụng cho các nguồn thải số lượng lớn và các nguồn thải có số lượng nhỏ trong vòng 1 năm. Mức phí được tính như sau: Phí cơ bản  khối lượng mỗi loại CTNH  hệ số phí Trong đó: Phí cơ bản là 110$ / tấn Hệ số phí nằm trong khoảng từ 0 đến 2 theo phương pháp quản lý chất thải cho bởi bảng sau: Bảng 2.1. Hệ Số Phí Theo Phương Pháp Quản Lý CTNH Phương pháp quản lý Phương pháp quản lý không biết hoặc không được báo cáo Đổ ra đất Thiêu đốt Xử lý chất vô cơ trong nước Xử lý chất hữu cơ trong nước, kết hợp xử lý chất hữu cơ và vô cơ trong nước Xử lý bùn Các kiểu xử lý khác Ổn định Thu hồi năng lượng (tái sử dụng chất thải như là một nhiên liệu) Pha trộn với nhiên liệu Trung hòa bên ngoài cơ sở Thu hồi các dung môi thải Thu hồi lại các kim loại (để tái sử dụng) Các kiểu thu hồi và tái sinh khác CTNH lỏng không được quản lý tức thời trong lúc sinh ra, chỉ Hệ số phí 2,00 1,50 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 1,00 0,75 0,75 0,75 0,50 0,50 0,50 0,50 được xử lý bằng biện pháp trung hòa tại chỗ hoặc bằng các công trình đơn vị xử lý nước thải Được phép thải bỏ theo quy định của Đạo luật nước sạch liên 6 0,00 bang phần 402 hoặc 307b Nguồn tin: Phòng Chất lượng Môi trường của tiểu bang Oregon, tháng 7/2005 2.2. Tổng quan về điều kiện tự nhiên Thành phố Hồ Chí Minh 2.2.1. Lịch sử hình thành Sài Gòn cổ xưa được thành lập từ năm 1623, nhưng tới năm 1698, Chúa Nguyễn mới cử Thống soái Nguyễn Hữu Cảnh vào kinh lược đất Phương Nam, khai sinh ra thành phố Sài Gòn. Năm 1911, Sài Gòn là nơi Chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại ra đi tìm đường cứu nước, khi đất nước thống nhất, Quốc Hội khoá VI họp ngày 2/7/1976 đã chính thức đổi tên Sài Gòn là thành phố Hồ Chí Minh . 2.2.2. Vị trí địa lí Thành phố Hồ Chí Minh nằm trong toạ độ địa lý khoảng 10 0 10’ – 10 0 38’ vĩ độ bắc và 106 0 22’ – 106 054’ kinh độ đông . Phía Bắc giáp tỉnh Bình Dương, Tây Bắc giáp tỉnh Tây Ninh , Đông và Đông Bắc giáp tỉnh Đồng Nai, Đông Nam giáp tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu, Tây và Tây Nam giáp hai tỉnh Long An và Tiền Giang. Thành phố Hồ Chí Minh cách thủ đô Hà Nội gần 1.730km đường bộ. Đây là đầu mối giao thông nối liền các tỉnh trong vùng và là cửa ngõ quốc tế. Với hệ thống cảng và sân bay lớn nhất cả nước, cảng Sài Gòn với năng lực hoạt động 10 triệu tấn/năm. Sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất với hàng chục đường bay chỉ cách trung tâm thành phố 7km. 2.2.3. Địa hình Thành phố Hồ Chí Minh nằm trong vùng chuyển tiếp giữa miền Ðông Nam Bộ và đồng bằng sông Cửu Long. Ðịa hình tổng quát có dạng thấp dần từ Bắc xuống Nam và từ Ðông sang Tây. Có thể chia thành 3 tiểu vùng địa hình Vùng cao nằm ở phía Bắc - Ðông Bắc và một phần Tây Bắc (thuộc bắc huyện Củ Chi, đông bắc quận Thủ Ðức và quận 9), với dạng địa hình lượn sóng, độ cao trung bình 1025 m và xen kẽ có những đồi gò độ cao cao nhất tới 32m, như đồi Long Bình (quận 9). Vùng thấp trũng ở phía Nam-Tây Nam và Ðông Nam thành phố (thuộc các quận 9, 8,7 và các huyện Bình Chánh, Nhà Bè, Cần Giờ). Vùng này có độ cao trung bình trên dưới 1m và cao nhất 2m, thấp nhất 0,5m. 7 Vùng trung bình, phân bố ở khu vực Trung tâm Thành phố, gồm phần lớn nội thành cũ, một phần các quận 2, Thủ Ðức, toàn bộ quận 12 và huyện Hóc Môn. Vùng này có độ cao trung bình 5-10m. Nhìn chung, địa hình Thành phố Hồ Chí Minh không phức tạp, song cũng khá đa dạng, có điều kiện để phát triển nhiều mặt. 2.2.4.Khí hậu - Thời tiết Thành phố Hồ Chí Minh nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, nhiệt độ cao đều trong năm và có hai mùa mưa - khô rõ ràng. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Theo tài liệu quan trắc nhiều năm của trạm Tân Sơn Nhất, qua các yếu tố khí tượng chủ yếu, cho thấy những đặc trưng khí hậu Thành Phố Hồ Chí Minh như sau: Lượng bức xạ dồi dào, trung bình khoảng 140 Kcal/cm2/năm. Số giờ nắng trung bình/tháng 160-270 giờ. Nhiệt độ không khí trung bình 27 0C. Nhiệt độ cao tuyệt đối 400C, nhiệt độ thấp tuyệt đối 13,80C. Tháng có nhiệt độ trung bình cao nhất là tháng 4 (28,80C), tháng có nhiệt độ trung bình thấp nhất là khoảng giữa tháng 12 và tháng 1 (25,70C). Hàng năm có tới trên 330 ngày có nhiệt độ trung bình 25-28 0C. Ðiều kiện nhiệt độ và ánh sáng thuận lợi cho sự phát triển các chủng loại cây trồng và vật nuôi đạt năng suất sinh học cao; đồng thời đẩy nhanh quá trình phân hủy chất hữu cơ chứa trong các chất thải, góp phần làm giảm ô nhiễm môi trường đô thị. Lượng mưa cao, bình quân/năm 1.949 mm. Năm cao nhất 2.718 mm (1908) và năm nhỏ nhất 1.392 mm (1958). Số ngày mưa trung bình/năm là 159 ngày. Khoảng 90% lượng mưa hàng năm tập trung vào các tháng mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11; trong đó hai tháng 6 và 9 thường có lượng mưa cao nhất. Các tháng 1,2,3 mưa rất ít, lượng mưa không đáng kể. Trên phạm vi không gian thành phố, lượng mưa phân bố không đều, có khuynh hướng tăng dần theo trục Tây Nam - Ðông Bắc. Ðại bộ phận các quận nội thành và các huyện phía Bắc thường có lượng mưa cao hơn các quận huyện phía Nam và Tây Nam. Ðộ ẩm tương đối của không khí bình quân/năm 79,5%; bình quân mùa mưa 80% và trị số cao tuyệt đối tới 100%; bình quân mùa khô 74,5% và mức thấp tuyệt đối xuống tới 20%. 8 Về gió, Thành phố Hồ Chí Minh chịu ảnh hưởng bởi hai hướng gió chính và chủ yếu là gió mùa Tây - Tây Nam và Bắc - Ðông Bắc. Gió Tây -Tây Nam từ Ấn Ðộ Dương thổi vào trong mùa mưa, khoảng từ tháng 6 đến tháng 10. Gió Bắc- Ðông Bắc từ biển Đông thổi vào trong mùa khô, khoảng từ tháng 11 đến tháng 2. Ngoài ra có gió tín phong, hướng Nam - Ðông Nam, khoảng từ tháng 3 đến tháng 5. Về cơ bản TPHCM thuộc vùng không có gió bão. 2.2.5. Địa chất đất đai Ðất đai Thành phố Hồ Chí Minh được hình thành trên hai tướng trầm tích-trầm tích Pleieixtoxen và trầm tích Holoxen. Trầm tích Pleixtoxen (trầm tích phù sa cổ): chiếm hầu hết phần phía Bắc, Tây Bắc và Ðông Bắc thành phố, gồm phần lớn các huyện Củ Chi, Hóc môn, Bắc Bình Chánh, quận Thủ Ðức, Bắc-Ðông Bắc quận 9 và đại bộ phận khu vực nội thành cũ. Trầm tích Holoxen (trầm tích phù sa trẻ): tại thành phố Hồ Chí Minh, trầm tích này có nhiều nguồn gốc như ven biển, vũng vịnh, sông biển, aluvi lòng sông và bãi bồi nên đã hình thành nhiều loại đất khác nhau: nhóm đất phù sa có diện tích 15.100 ha (7,8%), nhóm đất phèn 40.800 ha (21,2%) và đất phèn mặn (45.500 ha (23,6). Ngoài ra có một diện tích nhỏ khoảng hơn 400 ha (0,2%) là "giồng" cát gần biển và đất feralite vàng nâu bị xói mòn trơ sỏi đá ở vùng đồi gò. Nhóm đất phù sa không hoặc bị nhiễm phèn, phân bố ở những nơi địa hình hơi cao khoảng 1,5-2,0m. Nó tập trung tại vùng giữa của phía Nam huyện Bình Chánh, Ðông Quận 7, Bắc huyện Nhà Bè và một ít nơi ở Củ Chi, Hóc Môn. Nhóm đất phèn, có hai loại: đất phèn nhiều và đất phèn trung bình. Chúng phân bố tập trung chủ yếu ở hai vùng. Vùng đất phèn Tây Nam Thành phố, kéo dài từ Tam Tân-Thái Mỹ huyện Củ Chi xuống khu vực Tây Nam huyện Bình Chánh -các xã Tân Tạo, Phạm Văn Hai, Lê Minh Xuân,.v.v. Vùng này hầu hết thuộc loại đất phèn nhiều (phèn nặng); đất rất chua, độ pH khoảng 2,3-3,0. Vùng đất phèn ven sông Sài GònRạch Tra và bưng Sáu xã quận 9. Ở đây hầu hết diện tích thuộc loại đất phèn trung bình và ít, phản ứng của đất chua nhẹ ở tầng đất mặt, độ pH khoảng 4,5-5,0; song giảm mạnh ở tầng đất dưới, đất rất chua, độ pH xuống tới 3,0 - 3,5. 2.2.6. Nguồn nước và thủy văn 9 Về nguồn nước, Thành Phố HCM nằm ở vùng hạ lưu hệ thống sông Ðồng Nai Sài Gòn, và có mạng lưới sông ngòi kênh rạch rất phát triển. Sông Ðồng Nai bắt nguồn từ cao nguyên Langbiang (Ðà Lạt) và hợp lưu bởi nhiều sông khác, như sông La Ngà, sông Bé, nên có lưu vực lớn, khoảng 45.000 km2. Nó có lưu lượng bình quân 20-500 m3/s và lưu lượng cao nhất trong mùa lũ lên tới 10.000 m 3/s, hàng năm cung cấp 15 tỷ m3 nước và là nguồn nước ngọt chính của thành phố Hồ Chí Minh. Sông Sài Gòn bắt nguồn từ vùng Hớn Quản, chảy qua Thủ Dầu Một đến thành phố với chiều dài 200 km và chảy dọc trên địa phận thành phố dài 80 km. Hệ thống các chi lưu của sông Sài Gòn rất nhiều và có lưu lượng trung bình vào khoảng 54 m3/s. Nước ngầm ở Thành phố Hồ Chí Minh, nhìn chung khá phong phú tập trung ở vùng nửa phần phía Bắc-trên trầm tích Pleixtoxen; càng xuống phía Nam (Nam Bình Chánh, quận 7, Nhà Bè, Cần Giờ)-trên trầm tích Holoxen, nước ngầm thường bị nhiễm phèn, nhiễm mặn. Ðại bộ phận khu vực nội thành cũ có nguồn nước ngầm rất đáng kể, nhưng chất lượng nước không tốt lắm. Tuy nhiên, trong khu vực này, nước ngầm vẫn thường được khai thác ở ba tầng chủ yếu: 0-20m, 60-90m và 170-200m. Khu vực các quận huyện 12, Hóc môn và Củ Chi có trữ lượng nước ngầm rất dồi dào, chất lượng nước rất tốt, thường được khai thác ở tầng 60-90m. Ðây là nguồn nước bổ sung quan trọng của thành phố. Về thủy văn, hầu hết các sông rạch Thành phố Hồ Chí Minh đều chịu ảnh hưởng dao động triều bán nhật của biển Ðông. Mỗi ngày, nước lên xuống hai lần, theo đó thủy triều thâm nhập sâu vào các kênh rạch trong thành phố, gây nên tác động không nhỏ đối với sản xuất nông nghiệp và hạn chế việc tiêu thoát nước ở khu vực nội thành. Mực nước triều bình quân cao nhất là 1,10m. Tháng có mực nước cao nhất là tháng 10-11, thấp nhất là các tháng 6 - 7. 2.2.7. Thảm thực vật Trên cơ sở các yếu tố cơ bản của điều kiện tự nhiên ở thành phố Hồ Chí Minh, như đã trình bày; người ta đã khái quát hóa thành ba kiểu sinh thái cảnh-kiểu lập địamà, tương ứng với nó là ba hệ sinh thái thảm thực vật rừng tiêu biểu; rừng nhiệt đới ẩm mưa mùa, rừng úng phèn và rừng ngập mặn. Các thảm thực vật rừng nguyên sinh, hiện tại hầu như không còn; song sự tìm hiểu nó sẽ giúp ích cho việc đánh giá tiềm 10 năng điều kiện lập địa, xác định phương hướng phục hồi và xây dựng các thảm thực vật đạt hiệu quả mong muốn, nhất là về cảnh quan, môi trường sinh thái ở một Thành phố đông dân cư của vùng nhiệt đới. 2.2.8. Văn hóa – Du lịch Thành phố Hồ Chí Minh - thành phố trẻ trung và hiện đại mới 300 năm tuổi, song trong lòng thành phố đã chứa đựng biết bao giá trị văn hoá nhân văn - văn hoá lịch sử được kết tinh từ sự giao lưu của nhiều nền văn hoá khác nhau trên nền tảng văn hoá mang đậm bản sắc Việt Nam. Có thể nói, TPHCM là nơi hội tụ nhiều dòng chảy văn hoá trong quá trình lịch sử hình thành và phát triển, có nền văn hoá mang dấu ấn của người Việt Nam, Hoa, Chăm, Khơ me, Ấn,.v.v. Và cả những ảnh hưởng từ phương tây trong giai đoạn chiến tranh chống Pháp – Mỹ. Tiêu biểu cho những nền văn hóa đó là các công trình kiến trúc như: bến Nhà Rồng, Bưu điện, Nhà hát lớn, đền Quốc Tổ, trụ sở UBNDTP, dinh Thống Nhất, chợ Bến Thành, hệ thống các ngôi chùa cổ như: chùa Giác Lâm, chùa bà Thiên hậu, Tổ Đình Giác Viên; các nhà thờ cổ như: Nhà thờ Đức Bà, Huyện Sỹ, Thông Tây Hội, Thủ Đức,.v.v. Thành phố có nhiều danh lam thắng cảnh rất đẹp, địa danh - di tích lịch sử - văn hoá nổi tiếng như Thảo Cầm Viên, Đầm Sen, Suối Tiên, Hồ Kỳ Hoà, Bảo tàng Lịch sử, Bảo tàng Cách mạng, địa đạo Củ Chi, đền tưởng niệm Bến Dược Củ Chi, chiến khu An Phú Đông, 18 thôn Vườn Trầu, Hóc Môn Bà Điểm, Láng Le Bàu Cò, vườn thơm Bưng Sáu, “Căn cứ nổi” rừng Sác, khu du lịch sinh thái Cần Giờ với nhiều hệ sinh thái có nhiều chủng loại động thực vật .v.v. Nhờ những thuận lợi về vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên đã giúp TPHCM trở thành một trung tâm kinh tế văn hóa xã hội lớn nhất của cả nước. Luôn đứng đầu cả nước về tốc độ tăng trưởng kinh tế và thu hút đầu tư nước ngoài. 2.3. Tổng quan tình hình kinh tế - xã hội TP HCM Những nỗ lực trong cải cách hành chính và những chính sách kinh tế vĩ mô hợp lý đã giúp TPHCM đạt được nhiều thành tựu đáng kể trong những năm qua. Tổng sản phẩm GDP của thành phố luôn tăng theo thời gian và đứng đầu cả nước. Bảng 2.2. Tổng Sản Phẩm Quốc Nội (GDP) của TPHCM Chỉ tiêu 1. Tổng sản phẩm - GDP 2002 2003 11 2004 2005 2006 1.1 Giá thực tế (tỷ đồng) 96.403 113.291 137.087 165.297 191.010 2. Cơ cấu GDP(%) 2.1 Phân theo thành phần kinh tế - Khu vực nhà nước 38,8 36,3 35,4 33,9 33,3 - Khu vực ngoài quốc doanh 40,1 42,9 44,6 45,1 44,6 21,1 20,8 20,0 21,0 22,1 1,7 1,6 1,4 1,3 1,2 - Công nghiệp và xây dựng 46,7 49,1 48,9 48,1 47,7 - Dịch vụ 4. Tổng thu ngân sách nhà 51,6 49,3 49,7 50,6 51,1 37.402 41.591 48.972 60.487 69.394 16.575 16.705 19.121 21.811 26.251 - Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài 2.2 Phân theo các khu vực kinh tế - Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản nước (tỷ đồng) - Thuế xuất nhập khẩu - Thu nội địa 20.827 24.886 28.436 32.333 36.745 Nguồn tin: http://www.hochiminhcity.gov.vn Trong năm năm qua tổng sản phẩm quốc nội GDP của thành phố không ngừng gia tăng. Năm 2006 GDP của thành phố đạt 191,010 tỷ đồng tăng 25,713 tỷ đồng so với năm 2005. Ta có thể thấy cơ cấu GDP phân theo thành phần kinh tế thì khu vực ngoài quốc doanh chiếm một tỷ trọng khá lớn trong GDP, năm 2006 khu vực ngoài quốc doanh chiếm 44.6%, khu vực nhà nước chiếm 33.3%, còn lại 22.1% là khu vực có vốn đầu tư nước ngoài, Nếu phân theo các khu vực kinh tế nhìn vào bảng số liệu ta thấy trong năm năm qua khu vực nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản giảm dần trong cơ cấu GDP của thành phố. Trong khi đó, từ năm 2003 đến năm 2006 GDP trong khu vực dịch vụ luôn chiếm tỷ trọng cao nhất điều này có thể thấy lĩnh vực dịch vụ của thành phố Hồ Chí Minh trong những năm qua rất phát triển. 2.3.1. Về công nghiệp Công nghiệp là ngành thế mạnh của thành phố bên cạnh thương mại và dịch vụ. Giá trị sản xuất từ công nghiệp luôn đóng góp khoảng 40% GDP toàn TP. 12 Bảng 2.3. Giá Trị Sản Xuất Công Nghiệp Của TPHCM Năm 1 . Giá trị sản xuất công nghiệp 2002 2003 2004 2005 2006 (giá cố định 1994) tỷ đồng 2. Tốc độ tăng trưởng (%) 2.1 Phân theo thành phần kinh tế - Nhà nước - Ngoài quốc doanh - Ðầu tư nước ngoài 2.2 Phân theo ngành công nghiệp Thực phẩm, đồ uống Thuốc lá Dệt May Thuộc da, sản xuất va li túi xách 77.021 88.674 101.063 116.309 132.217 115,1 115,1 114,7 114,5 113,5 110,4 118,2 120,4 111,5 117,6 118,7 113,8 121,9 112 107,8 120,2 123,3 103,4 118,1 120,9 108,9 117,4 115,9 118,9 103,8 115,2 113 127,9 114 113,6 113,6 119,6 107,3 103,2 110,6 121,8 108,4 98,5 80,1 120,3 117 121,9 110 122,8 117,6 Giấy, sản phẩm từ giấy 111,1 110 124,1 115,7 111,6 Xuất bản, in và sao bản 112,6 128,1 113 122,4 112,3 118,20 118 110,1 121,1 115,8 132,4 122,6 118,8 122,6 121,4 116,6 113,5 124,4 113,9 99,2 122,3 127 120,6 109,2 119,9 131,3 120 100,4 115,8 111,5 Hóa chất Cao su, nhựa Sản xuất kim loại Sản phẩm từ kim loại Radio, tivi và thiết bị truyền thông Chế biến gỗ và sản phẩm từ gỗ, tre, nứa 116,1 122,7 130,8 120,9 116,8 Nguồn: http://www.hochiminhcity.gov.vn Dựa vào bảng 2.3 thống kê giá trị sản xuất công nghiệp trong vòng năm năm qua của TP ta có thể thấy tuy tốc độ tăng trưởng công nghiệp giảm dần theo thời gian nhưng xét về giá trị thì năm sau luôn cao hơn năm trước, mức tăng cao nhất là từ năm 2005-2006 với giá trị là 15,908 tỷ đồng. Phân theo thành phần kinh tế thì sản xuất công nghiệp trong khu vực có vốn đầu tư nước ngoài luôn có mức tăng trưởng cao hơn so với khu vực nhà nước và khu vực ngoài quốc doanh. Năm 2006 mức khu vực nhà nước tăng 103.4%, khu vực ngoài quốc doanh tăng 118.1%, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 120.9%. Nếu phân theo ngành công nghiệp trong năm 2006 có ba ngành dệt, thuốc lá, sản xuất kim loại không tăng trưởng, các ngành còn lại đều có 13 mức tăng trưởng nhất là sản xuất hóa chất có mức tăng trưởng cao nhất 122.6%. Đây cũng là ngành có tỉ lệ chất thải nguy hại cao nhất trong các ngành sản xuất khác. 2.3.2 Về Nông nghiệp – Lâm nghiệp – Thủy sản Bảng 2.4. Giá Trị Sản Xuất Nông – Lâm – Thủy Sản TPHCM 2002 2003 2004 2005 2006 2.915 3.244 3.459 3.770 4.731 182 172 5,3 51,7 34,2 160 165 4,3 88,7 35 159 164 5 117,6 32,8 130 161 4,5 130 31,7 114,6 176,1 1,8 157,9 55,6 1.Giá trị Nông- Lâm - Thủy sản (theo giá thực tế (tỷ đồng)) 2. Sản lượng một số cây trồng và chăn nuôi (1000 tấn) Lúa Rau đậu các loại Ðậu phộng Sữa bò tươi Thủy sản nuôi trồng 3. Số lượng gia súc, gia cầm (1000 con) Lợn Bò sữa Gia cầm 211,4 216,1 221,1 235,6 300,9 36,5 45,5 49,2 56,1 67,5 2.891 2.460 0,996 Nguồn tin: http://www.hochiminhcity.gov.vn Thành phố Hồ Chí Minh không chỉ chú trọng vào phát triển công nghiệp mà còn rất quan tâm đến phát triển nông nghiệp để đảm bảo vấn đề lương thực thực phẩm cho hơn sáu triệu người dân tại thành phố. Có thể thấy giá trị ngành nông – lâm – thủy sản toàn thành phố luôn gia tăng từ năm 2002-2006. Năm 2006 đạt 4,731 tỷ đồng tăng 961 tỷ đồng so với năm 2005. Bảng số liệu thống kê sản lượng từ năm 2002-2006 cho ta thấy sản lượng lúa của TP đã liên tục giảm trong khi sản lượng sữa bò tươi và số lượng gia súc gia cầm lại gia tăng. 2.3.3. Về Đầu tư và Xây dựng Lợi thế về điều kiện tự nhiên, nguồn nhân lực dồi dào có trình độ cao đưa TPHCM trong những năm qua trở thành nơi thu hút vốn đầu tư nước ngoài mạnh nhất cả nước. Số dự án đầu tư vào thành phố chiếm khoảng 1/3 tổng số dự án đầu tư nước ngoài trên cả nước. Bảng 2.5. Tình Hình Đầu Tư của TPHCM 1. Vốn đầu tư phát triển (tỷ đồng) 1.1 Phân theo nguồn vốn 2002 32.413 14 2003 37.203 2004 45.425 2005 57.345 2006 66.978 Vốn ngân sách nhà nước Vốn ngoài ngân sách nhà nước Vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài 2. Ðầu tư trực tiếp của nước ngoài Số dự án cấp trong năm Tổng số vốn đăng ký đầu tư mới (triệu USD) Số dự án còn hiệu lực đến cuối kỳ báo cáo Tổng vốn đăng ký đầu tư còn hiệu lực đến cuối năm (triệu USD) 5.526 17.749 6.223 15.748 7.683 23.702 8.500 29.067 9.474 34.060 9.249 7.342 8.559 9.518 11.317 223 203 247 309 283 495 303,6 430,6 603,8 2.287 1.246 1.415 1.621 1.914 2.168 11.267 11.636 12.210 12.348 14.569 Nguồn tin: http://www.hochiminhcity.gov.vn Theo bảng 2.4. Năm 2006, số dự án cấp trong năm là 283 dự án có giảm so với năm 2005 khoảng 26 dự án nhưng xét về tổng số vốn đăng ký mới lại cao hơn rất nhiều có được điều này là do những cải cách trong thủ tục hành chính về cấp phép đầu tư, những chính sách ưu đãi của chính quyền TP đối với các nhà đầu tư. 15 2.3.4. Về Dân số - Lao động – Xã hội Bảng 2.6. Dân Số - Lao Động – Xã Hội 1. Dân số trung bình (1000người) Nam (1.000 người) Nữ Thành thị (1.000 người) Nông thôn 2. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên (%) 3. Tỷ lệ tăng dân số cơ học (%) 4. Lao động đang làm việc (1.000 người) 5. Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị (%) 2002 5.449 2.625 2.824 4.542 907 1,27 0,9 2.336 2003 5.630 2.713 2.917 4.661 969 1,15 1,2 2.503 2004 6.117 2,920 3.142 5.170 893 1,2 2,1 2.586 2005 6.240 2.996 3.243 5.315 925 1,15 2 2.676 2006 6.424 3.081 3.343 5.315 961 1,07 1,9 2.784 6,54 6,13 6 5,9 5,8 Nguồn tin: http://www.hochiminhcity.gov.vn Với ưu thế của một trung tâm kinh tế - văn hóa - giáo dục đầu tàu của khu vực phía nam và là nơi tập trung nhiều khu công nghiệp, khu chế xuất nhất cả nước. TPHCM luôn thu hút một lượng lớn lao động và sinh viên học sinh từ khắp mọi miền đất nước đến sinh sống, học tập và làm việc. Điều này đã tạo sức ép dân số lên thành phố với diện tích chỉ hai triệu km 2 này. Dựa vào số liệu ta thấy năm 2002 và năm 2003 tỷ lệ tăng dân số cơ học của TP còn thấp so với tỷ lệ tăng dân số tự nhiên, tuy nhiên từ năm 2004-2006 tỷ lệ tăng dân số cơ học đã cao hơn khá nhiều so với tỷ lệ tăng dân số tự nhiên. Với những nỗ lực của chính quyền TP trong việc giải quyết công ăn việc làm cho người dân mà trong năm năm qua tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị ngày một giảm bớt năm 2002 tỷ lệ này là 6.54% nhưng đến năm 2006 nó đã giảm xuống còn 5.8%. 16 2.3.5. Về Giáo dục – Y tế Không chỉ là một trung tâm kinh tế lớn nhất cả nước mà TPHCM còn là một trung tâm giáo dục – y tế phát triển nhất khu vực phía nam. Là nơi tập trung hầu hết những bệnh viện đầu ngành và những trường Đại học trọng điểm của cả nước. Bảng 2.7. Giáo Dục – Y Tế 1. Học sinh mẫu giáo (1000 người) Học sinh phổ thông (1000 người) 2. Sinh viên cao đẳng và đại học (1000 người) 3. Học sinh tốt nghiệp (1000 người) - Ðại học và cao đẳng 4. Số bệnh viện 5. Số giường bệnh (giường) 6.Số bác sĩ, nha sĩ (người) 7.Số dược sỹ cao cấp (người) 8. Phòng khám khu vực 2002 127.1 877.7 2003 128.6 882.7 2004 147.8 882.0 2005 159.7 890.2 2006 172.4 909.4 292.8 295.4 297.1 321.0 327.4 49.3 54.7 56.3 49.4 50.4 38 38 55 56 72 17.418 17.652 19.290 25.870 26.320 4.581 4.600 5.710 5.762 5.955 781 785 803 808 805 43 43 29 29 29 Nguồn tin: http://www.hochiminhcity.gov.vn Chính quyền TP luôn coi trọng việc đầu tư cho giáo dục đào tạo nhằm chuẩn bị nguồn nhân lực có trình độ cho công cuộc xây dựng và phát triển TP. Với quy mô trên 50 trường ĐH-CĐ và hàng chục trường trung cấp chuyên nghiệp, trường day nghề trên toàn địa bàn TP, hàng năm các trường ĐH, CĐ, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề luôn cung cấp một lượng lớn lao động cho thị trường việc làm tại TP và các tỉnh lân cận. Bên cạnh giáo dục đào tạo, lĩnh vực y tế cũng được TPHCM hết sức quan tâm nhằm đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của người dân. Số bệnh viện tại TP ngày một gia tăng cụ thể năm 2005 toàn TP chỉ có 56 bệnh viên năm 2006 con số này đã tăng lên 72 bệnh viện, trong khi đó số phòng khám khu vực lại có xu hướng giảm. Đội ngũ y bác sĩ, nha sĩ, dược sĩ cũng không ngừng gia tăng cả về số lượng và chất lượng. 17 2.3.6. Về Vận tải – Bưu điện Bảng 2.8. Vận Tải – Bưu Điện 1. Vận tải hàng hóa Vận chuyển (1000 tấn) Luân chuyển (triệu tấn.km) 2. Vận tải hành khách Vận chuyển (triệu người) Luân chuyển (triệu người.km) 3. Tổng doanh thu bưu điện (tỷ đồng) Số máy điện thoại cố định (1000 cái) 2002 2003 2004 2005 2006 33.683 18.261 34.518 20.896 42.050 28.241 37.460 28.946 73.743 27.521 212.5 8.123 217.3 7.431 224.3 8.972 227.5 6.658 239 8.400 3.846 4.087 4.413 5.892 6.131 701 782 874 1.085 - Nguồn: http://www.hochiminhcity.gov.vn Là một trung tâm kinh tế lớn nhất của cả nước TPHCM luôn thu hút được lượng lớn các nhà đầu tư và một lượng lớn lao động đến sinh sống và làm việc tại thành phố chính vì thế nhu cầu vận chuyển hàng hóa và nhu cầu đi lại bằng các phương tiện giao thông trong thành phố là rất cao năm 2006 số lượng hàng hóa được vận chuyển toàn thành phố là 73.743.000 tấn tăng 36.283.000 tấn so với năm 2005. Ngành vận tải hành khách của thành phố cũng đã có rất nhiều nỗ lực nhằm đáp ứng nhu cầu đi lại cho người dân và những người đến làm việc tại TP, số lượng hành khách được vận chuyển liên tục gia tăng từ năm 2002-2006 điều này cho thấy nhu cầu đi lại của người dân ở TPHCM là rất lớn. Bên cạnh giao thông, vấn đề thông tin liên lạc cũng là một trong những ngành phát triển khá mạnh ở thành phố tổng doanh thu ngành bưu điện ngày càng tăng năm 2006 doanh thu là 6,131 tỷ đồng. Tóm lại qua phần tổng quan được trình bày ở trên ta có thể thấy với những vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên thuận lợi là một trong những ưu thế giúp thành phố Hồ Chí Minh trở thành một trung tâm kinh tế, văn hóa, xã hội lớn nhất cả nước. Tốc độ tăng trưởng kinh tế luôn đứng đầu cả nước, tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của thành phố năm 2006 đạt 191.000 tỷ đồng, tổng thu ngân sách khoảng 69.000 tỷ đồng. Tốc độ tăng trưởng công nghiệp của thành phố hàng năm luôn lớn hơn 10%. Bên cạnh đó làn sóng đầu tư nước ngoài vào thành phố ngày càng nhiều năm 2006 tổng số vốn đăng ký đầu tư mới vào thành phố đạt 2.287 triệu USD. Chính sự tăng trưởng kinh tế nhanh chóng của thành phố đã kéo theo nhiều hệ quả về mặt môi trường như sự ô nhiễm 18 nước thải công nghiệp, ô nhiễm không khí, ô nhiễm đất,.v.v. Đặc biệt là tình trạng quá tải của các bãi rác trong thành phố với lượng rác thải sinh hoạt và lượng rác thải công nghiệp khổng nhất là lượng rác thải công nghiệp nguy hại được các doanh nghiệp đổ thẳng ra môi trường đã gây nên những tác động xấu cho môi trường đặc biệt là tình trạng ô nhiễm tại các bãi rác ngày càng trở nên nghiêm trọng. 19 CHƯƠNG 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nội dung và phương pháp nghiên cứu cũng là một phần rất quan trọng của khóa luận. Chương này sẽ trình bày những vấn đề lý luận liên quan đến vấn đề nghiên cứu và giới thiệu các phương pháp nghiên cứu mà khóa luận sử dụng để đạt được mục tiêu. 3.1. Nội dung nghiên cứu Phần nội dung bao gồm những nội dung có tính lý thuyết được đúc kết từ các môn học trong chương trình đào tạo hoặc từ các nghiên cứu hoặc các tài liệu tham khảo đã có. Trong phạm vi của khóa luận, tôi chỉ trình bày những khái niệm, những vấn đề liên quan đến quan chất thải nguy hại và giới thiệu các công thức tính phí ô nhiễm môi trường. 3.1.1. Những khái niệm cơ bản về Chất thải, Chất thải nguy hại a) Khái niệm về chất thải và quản lý chất thải Chất thải là vật chất ở thể rắn, lỏng, khí được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác (Khoản 1, Điều 3 - Luật Bảo vệ môi trường năm 2005) Quản lý chất thải là hoạt động phân loại, thu gom, vận chuyển, giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế, xử lý, tiêu hủy, thải loại chất thải (Khoản 1, Điều 12 - Luật Bảo vệ môi trường năm 2005) b) Khái niệm về chất thải nguy hại và quản lý chất thải nguy hại Khái niệm “Chất thải nguy hại” (Hazardous Waste) lần đầu tiên xuất hiện vào thập niên 70 thế kỉ 20 tại các nước Âu – Mỹ. Cho đến nay có rất nhiều định nghĩa về chất thải nguy hại như: Theo định nghĩa của PHILIPPINE: “chất thải nguy hại là những chất có độc tính, ăn mòn, gây kích thích, hoạt tính, có thể cháy, nổ mà gây nguy hiểm cho con người và động vật. Theo định nghĩa của CANADA: “chất thải nguy hại là những chất mà do bản chất và tính chất có khả năng gây nguy hại đến sức khỏe con người và/hoặc môi trường, và những chất này yêu cầu các kĩ thuật xử lí đặc biệt để loại bỏ hoặc giảm đặc tính nguy hại của nó. Theo UNEP,1985: “ngoài chất thải phóng xạ và chất thải y tế, chất thải nguy hại là chất thải (dạng rắn, lỏng, bán rắn, và các bình chứa khí) do hoạt tính hóa học, độc tính, nổ, ăn mòn hoặc các đặc tính khác, gây nguy hại có khả năng gây nguy hại đến sức khỏe con người hoặc môi trường bởi chính bản thân chúng hay khi được cho tiếp xúc với chất thải khác”. Ở Việt Nam ngày 16/7/1999 Thủ tướng Chính phủ đã kí quyết định ban hành Quy chế quản lí chất thải nguy hại số:155/1999/QĐ-TTg. Tại điều 2, mục 2 của quyết định này chất thải nguy hại được định nghĩa như sau: “chất thải nguy hại là chất thải có chứa các chất hoặc hợp chất có một trong các đặc tính gây hại trực tiếp (dễ cháy, dễ nổ, làm ngộ độc, dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm và các đặc tính gây nguy hại khác), hoặc tương tác với các chất khác gây nguy hại tới môi trường và sức khoẻ con người. Quản lý chất thải nguy ngại gồm các hoạt động liên quan đến việc phòng ngừa, giảm thiểu, phân loại, thu gom, vận chuyển, lưu giữ, xử lý (kể cả tái chế, thu hồi), tiêu hủy chất thải nguy hại (Thông tư số:12/2006/TT-BTNMT, 2006) c) Nguồn gốc phát sinh chất thải nguy hại Có thể chia các nguồn phát sinh chất thải nguy hại thành 4 nguồn chính như sau: Từ hoạt động công nghiệp (ví dụ khi sản xuất thuốc kháng sinh sử dụng dung môi metyl clorua, sản xuất thuốc bảo vệ thực vật sử dụng dung môi là toluene hay xylem,.v.v.) Từ hoạt động nông nghiệp (sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật) Từ thương mại (nhập khẩu hay xuất khẩu hàng hóa độc hại không đạt yêu cầu cho sản xuất hay hàng quá hạn sử dụng,.v.v.) Từ việc tiêu dùng trong dân dụng (việc sử dụng pin, sử dụng acquy, dầu nhớt bôi trơn,.v.v.) 21 Trong các nguồn phát sinh này thì hoạt động sản xuất công nghiệp tạo ra nhiều chất thải nguy hại nhất, việc tiêu dùng trong dân dụng và thương mại thường chiếm số lượng nhỏ. Còn chất thải nguy hại trong nông nghiệp thì mang tính phát tán nên rất khó kiểm soát. d) Phân loại chất thải nguy hại Theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6706 : 2000, Chất thải nguy hại được phân loại theo đặc tính nguy hại và phân loại theo từng chất hoặc nhóm chất. Phân loại theo đặc tính nguy hại : có 4 loại sau Chất thải dễ bắt lửa Chất thải gây ăn mòn Chất thải dễ nổ Chất thải dễ bị oxy hóa Phân loại theo danh mục chất thải nguy hại, các nhóm chất đó là : Kim loại và chất thải chứa kim loại. Các chất thải chủ yếu chứa hợp chất vô cơ nhưng có thể chứa kim loại hay vật liệu hữu cơ. Các chất thải chủ yếu chứa hữu cơ nhưng có thể chứa kim loại và các chất vô cơ. Các chất thải có thể chứa cả chất hữu cơ và vô cơ. e) Cơ chế tác động của chất thải nguy hại Theo Nguyễn Đức Khiển, 2003 cơ chế tác động của CTNH ảnh hưởng đến hai đối tượng đó là môi trường và sức khỏe con người. Tác động đến môi trường Những tác động đến môi trường cơ bản liên quan đến việc chôn lấp và thải bỏ CTNH, nguyên nhân có thể là quản lý yếu kém, chôn lấp không đúng quy cách, thải bỏ không kiểm soát. Các tác động đến môi trường: ô nhiễm nước mặt, thải bỏ vào khí quyển những hóa chất độc hại, bản chất ăn mòn tiềm tàng của hóa chất độc hại có thể phá hủy hệ thống cống, cũng như làm ngộ độc môi trường tự nhiên. 22 Hình 3.1. Sự Biến Đổi Thuốc Trừ Sâu trong Đất Nguồn tin: Nguyễn Đức Khiển, 2003 Tác động đến sức khỏe Quá trình xâm nhập vào cơ thể con người và động vật thông qua hệ hô hấp, tiêu hóa và da. Hóa chất từ vị trí tiếp xúc đi vào máu, nó có thể ở dạng tự do hay liên kết với protein (thường là albumin), tiếp theo hóa chất đi vào trong mô. Ở đó albumin có thể bị chuyển hóa (trong gan), tích lũy (trong mỡ), bài tiết (trong thận), hoặc ở não. Khi đó các hóa chất phải vượt qua màng kép phospholipid của tế bào thông qua quá trình vận chuyển bị động và thụ động. Sự định vị của hóa chất trong cơ thể phản ánh quãng thời gian của nó trong cơ thể, bao gồm quá trình hấp thụ, phân bố, chuyển hóa sinh học, bài tiết, và động học của quá trình này. Biểu hiện: thay đổi mức độ lớn, nhỏ, thay đổi các chức năng sinh lý và sinh hóa. Các biểu hiện có thể không đặc hiệu như sự viêm hoặc hoại tử, có thể là đặc hiệu như đột biến, khuyết tật, ung thư. Tính độc của chất thải nguy hại lên con người: Sự ăn mòn: phá hủy bề mặt tiếp xúc, gây tổn thương có thể nhìn thấy trên da, bề mặt hệ thống tiêu hóa, hô hấp; Sự kích thích phản ứng: gây ra bởi một chất có tác động làm viêm da, niêm mạc, sau sự tiếp xúc ngắn hạn hoặc lâu dài; Sự gây ngạt: là sự lấy ôxy hoặc không cho sử dụng ôxy tại tế bào, mô và cơ thể sống; Sự gây mê sơ bộ: các chất như ête sẽ ức chế hoạt động của hệ thần kinh trung ương; 23 Các chất gây độc toàn thân: là một chất tác động lên các cơ quan hoặc mô trong cơ thể như: CCl4 tác động lên gan, HgCl2 tác động lên thận,.v.v. f) Các mối nguy hại của CTNH nguy hại đối với cộng đồng Mỗi loại CTNH khác nhau có độc tính khác nhau và mức độ tác động của nó đối với sức khỏe và môi trường cũng khác nhau. Cụ thể là: Bảng 3.1. Mối Nguy Hại của CTNH Đối Với Cộng Đồng TT 1 2 3 4 5 6 Tên nhóm Nguy hại đối với Nguy hại đối với môi trường Chất dễ cháy nổ người tiếp xúc Gây tổn thương da, Phá hủy vật liệu, sản phẩm sinh bỏng và có thể dẫn đến ra từ quá trình cháy nổ gây ô tử vong nhiễm đất, nước, không khí lỏng Khí dễ cháy Khí không cháy, Hỏa hoạn, gây bỏng Làm tăng cường sự Chất gây ô nhiễm mức độ nhẹ Ít ảnh hưởng không độc cháy, làm thiếu oxy, Khí độc gây ngạt Ảnh hưởng sức khỏe, Chất gây ô nhiễm không khí Chất lỏng dễ cháy gây tử vong Chất nổ, gây bỏng, tử nặng Chất gây ô nhiễm không khí từ vong nhẹ đến nặng, chất gây ô nhiễm Chất rắn dễ cháy Hỏa hoạn, gây bỏng, tử nước nghiêm trọng Thường giải phóng các sản Tác nhân oxy hóa vong Các phản ứng hóa học phẩm cháy độc hại Chất gây ô nhiễm không khí, gây hỏa hoạn, cháy nổ, chất có khả năng gây nhiễm độc ảnh hưởng da, tử vong cho nước Khí nén hay hóa Chất độc Chất độc Ảnh hưởng mãn tính và Chất gây ô nhiễm nước nghiêm Chất lây nhiễm cấp tính đến sức khỏe Lan truyền bệnh trọng Một vài hậu quả môi trường gây ra hình thành nguy cơ lan truyền 7 Chất phóng xạ bệnh Tổn thương các tổ chức Gây ô nhiễm đất, mức phóng xạ máu, gây các bệnh về 24 tăng và các hậu quả máu, viêm da, hoại tử xương, đột biến 8 Chất ăn mòn gen,.v.v. Ăn mòn, cháy da, ảnh hưởng phổi và mắt Ô nhiễm nước và không khí, gây hư vật liệu Nguồn tin: theo US - EPA g) Các phương pháp xử lý chất thải nguy hại Với mỗi loại chất thải nguy hại khác nhau đòi hỏi phải áp dụng các phương pháp xử lý khác nhau. Việc chọn đúng phương pháp xử lý sẽ giảm thiểu được các sự cố xảy ra trong quá trình xử lý gây ảnh hưởng đến môi trường và sức khỏe con người. Sau đây là một số phương pháp xử lý phù hợp với từng loại chất thải. 25 Bảng 3.2. Khả Năng Ứng Dụng của Các Phương Pháp Xử Lý CTNH x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x Phí là khoản thu của Nhà nước nhằm bù đắp một phần chi phí thường xuyên và không thường xuyên đối với công tác quản lý, điều phối hoạt động của người nộp phí (Lưu Đức Hải, Nguyễn Ngọc Sinh, 2000). Theo Bùi Đường Nghêu, 2006 “Phí là cơ chế thu tiền vì mục đích trang trải chi phí cho công việc cung cấp lao vụ hoặc dịch vụ mang tính chất công cộng, do tổ chức hoặc cá nhân cung cấp. 26 x x x x x x x x x x x x Nguồn tin: Harry M. Freeman,1998 3.1.2. Các khái niệm về phí, phí môi trường Chất khí x Chất lỏng x x Đất ô nhiễm x Chất có hoạt tính hóa học cao Chất hữu cơ khác x Chất thải lỏng chứa hữu cơ Chất hữu cơ chứa clo x Chất thải lỏng chứa kim loại Dung môi hữu cơ không chứa halogen x PCB Dung môi hữu cơ có halogen Lọc Kết tủa hóa học Ổn định hóa rắn Oxy hóa khử Bay hơi Ozon hóa Lò đốt chất lỏng Lò đốt thùng quay Lò đốt tầng sôi Lò hơi Lò hơi Lò xi măng Nhiệt phân Chất thải nhiễm dầu Hợp chất Xyanua Chất ăn mòn x Quá trình xử lý Chất rắn/bùn Dạng chất thải Loại chất thải x x Cả hai khái niệm về phí trên đều có một điểm chung đó là phí là khoản thu nhằm mục đích trang trải chi phí cho một hoạt động nào đó. Như vậy, phí môi trường cũng là khoản thu nhằm phục vụ cho công tác bảo vệ môi trường. Phí môi trường được áp dụng dưới nhiều hình thức khác nhau tùy vào mục tiêu và đối tượng. Các hình thức phí môi trường: Phí đánh vào nguồn gây ô nhiễm Phí đánh vào nguồn gây ô nhiễm là phí đánh vào các chất gây ô nhiễm thải ra môi trường. Phí này được xác định dựa vào khối lượng và hàm lượng chất ô nhiễm. Ví dụ như phí rác thải, phí nước thải Phí đánh vào sản phẩm gây ô nhiễm Phí này đánh vào sản phẩm có hại cho môi trường khi sử dụng chúng trong các quy trình sản xuất, tiêu thụ hoặc thải loại nó. Phí này được tính toán dựa trên chi phí thiệt hại môi trường có liên quan tới sản phẩm đó. Phí đánh vào người sử dụng Đây là phí mà người sử dụng phải trả cho việc sử dụng các dịch vụ công về xử lý và cải thiện môi trường. Ví dụ như phí sử dụng đường, danh lam thắng cảnh, phí cho hệ thống thu gom, xử lý rác thải. 3.1.3. Phương pháp xác định mức phí ô nhiễm môi trường Hoàng Xuân Cơ, 2005 trình bày nhiều phương pháp tính phí ô nhiễm môi trường như sau: a) Tính phí dựa vào khối lượng tiêu thụ nguyên/nhiên, vật liệu đầu vào Phương pháp này có thể áp dụng để tính phí cho tất cả các loại chất thải, nhưng thường được áp dụng để tính phí đối với chất thải khí. Để xác định mức phí theo lượng nguyên, nhiên liệu sử dụng, có thể tiến hành theo các cách sau: Tính phí dựa vào tổng nguyên, vật liệu đầu vào thực tế sử dụng Để tính phí môi trường theo cách này, cần xét các yếu tố sau: Sản phẩm của XN: Dựa vào sản phẩm có thể xác định được các nguyên liệu đầu vào của quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm. Từ đó xác định được XN dùng các loại nguyên, nhiên liệu nào và loại nào có khả năng thải chất thải bị tính phí. 27 Sản lượng XN tạo ra (kể cả sản phẩm hỏng và tồn kho) trong khoảng thời gian nào đó (tháng, quý, năm) hoặc từ lần thu phí trước đến lần này theo quy định của cơ quan quản lý và thu phí. Ngoài ra, phải xét đến tuổi thọ công nghệ đang được áp dụng, bao gồm cả máy móc, thiết bị và quy trình công nghệ, thiết bị xử lý chất thải. Ở nước ta, có thể áp dụng PP này để tính phí đối với các chất thải khí bụi, NOx, SO2, CO,.v.v. Gọi : Mức phí đối với chất thải khí của doanh nghiệp j là Tj ; Tổng khối lượng nguyên, nhiên liệu đầu vào loại k của DN có tham gia thải khí thải gây ô nhiễm tính theo tháng/quý/ năm là Njk ; Xuất phí đối với một đơn vị nguyên, nhiên liệu đầu vào tham gia vào quá trình phát thải chất thải chất ô nhiễm là Ck ; Ta có công thức tính phí thành phần chất thải khí như sau : n T j  Ck N jk k 1 Trong đó: C k C k1 H 1v Trong đó : Ck1 là xuất phí cố định, như nhau đối với mọi lĩnh vực ; H1v là hệ số thể hiện lĩnh vực hoạt động của XN. Ck cũng có thể thay đổi khi các nhà chức trách quy định khối lượng nguyên, nhiên liêu đầu vào chuẩn hoặc tối đa cho phép để sản xuất 1 đơn vị sản phẩm đầu ra của DN. Hệ số H1v được quy định dựa trên khả năng thải các chất khí của từng ngành công nghiệp với lĩnh vực hoạt động tương ứng. Hệ số H1v được xác định theo các tiêu chí sau : Dựa vào số lượng các chất thải gây ô nhiễm theo tiêu chuẩn môi trường quy định của chương trình thu phí: đầu tiên, phải quy định số lượng chuẩn các loại khí thải đối với loại nguyên liệu đầu vào, ví dụ quy định số lượng khí thải chuẩn khi sử dụng than là 2 và lấy H1v = 1 là hệ số chuẩn. Vậy, các DN cùng lĩnh vực hoạt động thải ra số chất khí lơn hơn 2 sẽ có hệ số H1v > 1 và ngược lại. H1v cần được cụ thể hóa dựa 28 vào loại khí thải ra, giá trị này càng cao thì H1v càng lớn. Tuy nhiên, để tránh gánh nặng cho người gây ô nhiễm, hệ số H1v nên dao động trong khoảng 0 < H1v < 2. Áp dụng hệ số H1v sẽ bảo đảm tính công bằng và khuyến khích các XN đầu tư để giảm bớt khối lượng và số lượng khí thải. b) Tính phí dựa vào giá thành nguyên, nhiên, vật liệu đầu vào khi sử dụng tạo ra chất thải gây ô nhiễm môi trường Cách này tương đối đơn giản. Tuy nhiên, cần phải xác định mức phí chiếm bao nhiêu phần trăm của giá thị trường cho mỗi nguyên, nhiên, vật liệu đầu vào. Vì khi giá nguyên, nhiên liệu tăng, sẽ ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm làm ảnh hưởng đến tính cạnh tranh của các XN, nên mức phí cần được tính toán hợp lý. Ví dụ : ở Hungary, phí ô nhiễm bằng 0.7% giá thị trường đối với nhiên liệu chạy máy động cơ. c) Tính phí dựa vào lợi nhuận Theo kinh nghiệm một số nước, phí môi trường được coi như một khoản thuế, do đó, có thể đánh phí trực tiếp – bằng cách chiết khấu một phần tỷ lệ trong lợi nhuận trước thuế của DN. Theo lý thuyết kinh tế vĩ mô, lợi nhuận trước thuế của một DN bằng hiệu số của tổng doanh thu và tổng chi phí :  TR  TC Trong đó : TR = Pi.Qi là tổng doanh thu của DN, với Pi là giá bán sản phẩm và Qi là lượng sản phẩm bán ra. TC là tổng chi phí của DN để sản xuất ra sản lượng Qi nhưng chưa tính đến chi phí cho môi trường. Theo pp luận của việc tính phí DN phải chịu một phần chi phí t cho môi trường đúng bằng hiệu của chi phí xã hội và chi phí cá nhân, lúc này TC * là chi phí có tính đến phí ô nhiễm môi trường mà DN phải trả để có được sản lượng Qi. Vậy, TC * TC  *  . Nhược điểm của phương pháp là không công bằng giữa DN làm ăn có lãi và DN làm ăn thua lỗ nếu họ cùng áp dụng công nghệ công nghệ sản xuất và cùng gây ô nhiễm ở mức độ như nhau. Do đó không khuyến khích các DN áp dụng công nghệ sản xuất mới và đầu tư cho giảm thải ô nhiễm. Phương pháp này có lợi đối với các nhà 29 máy,xí nghiệp làm ăn thua lỗ, mặc dù họ vẫn thải chất thải gây ô nhiễm vào MT ; đồng thời Nhà nước không những thất thu mà còn phải gánh chịu thêm chi phí cho MT. Hơn nữa, hiện nay, ở Việt Nam, DN Nhà nước chiếm tỷ lệ lớn nhưng máy móc, thiết bị và công nghệ còn lạc hậu. d) Tính phí dựa vào sản phẩm Phương pháp này bao gồm những cách tính sau : Dựa vào số đơn vị sản phẩm hay sản lượng mà xí nghiệp sản xuất trong kỳ tính thuế/phí Dựa vào doanh thu của xí nghiệp ; Dựa vào tỷ lệ phần chi phí hoạt động của DN hoặc chi phí cho thiết bị xử l, thiết bị giảm thải chất gây ô nhiễm. Việc tính phí theo phương pháp trên dựa trên các yếu tố trên nhìn chung là đơn giản vì cơ quan quản lý về môi trường có thể có thông tin một cách liên tục về các số liệu liên quan đến sản xuất của DN như đầu vào, đầu ra, chi phí sản xuất, chi phí chống ô nhiễm, ... Nhược điểm của phương pháp này là khó xác định tỷ lệ hợp lý và đảm bảo tính công bằng giữa các ngành công nghiệp khác nhau, có thể bất lợi cho các ngành công nghiệp áp dụng công nghệ mới và các xí nghiệp đã áp dụng biện pháp xử lý ô nhiễm. e) Tính phí dựa vào mức độ gây ô nhiễm Phương pháp này dựa trên nguyên tắc người gây ô nhiềm phải trả tiền, nó đòi hỏi phải có hệ thống quan trắc, đo đạc thường xuyên và chính xác. Để tính phí phải xác định được DN thải những chất gì và nồng độ bao nhiêu. Có 2 cách tiếp cận để tính phí : Dựa trên nồng độ thực tế của chất thải ; Dựa trên khối lượng chất gây ô nhiễm bằng cách kết hợp cả nồng độ thực hiện tế thải và tổng lượng thải của xí nghiệp trên một đơn vị thời gian. Cách tính phí chỉ dựa trên nồng độ chất ô nhiễm, không chú ý đến tổng lượng thải sẽ có khe hở để các DN lợi dụng, tìm cách giảm nồng độ bằng cách hòa loãng. Vì vậy, đôi khi tổng lượng thải ra bên ngoài vẫn tăng, có nguy cơ gây ô nhiễm lớn đối với môi trướng. Công thức tính phí như sau : 30 n T j  Ai mi i 1 Trong đó : Tj: là phí mà DN j phải trả ; mi: là tổng lượng thải của DN j ; Ai: là xuất phí chuẩn đối với chất thải i ; Xi: là nồng độ thực tế của chất thải i đối với DN j. Phí cố định và phí biến đổi Đây là phương pháp tính phí kết hợp 2 mục tiêu: đó là vừa duy trì nguồn thu (thể hiện ở phí cố định); vừa nhằm mục tiêu khuyến khích giảm thải gây ô nhiễm. Theo cách này, phí mà DN phải trả bằng tổng của phí cố định và phí biến đổi n Tổng phí = phí cố định +  A m i i (5.8) i 1 Trong đó : Ai: là xuất phí trên một đơn vị khối lượng chất thải mi: là khối lượng chất thải i. Phương pháp này đang được áp dụng đối với DN thải chất thải gây ô nhiễm. Phí cố định nhằm tạo nguồn thu đã được Nhà nước dự tính trước, còn phí biến đổi nhằm tạo tác động khuyến khích để giảm thải chất thải gây ô nhiễm. Phí biến đổi giảm dần theo năm khi khối lượng thải của DN giảm đi. Do đó, phí biến đổi có tác dụng bổ sung nguồn thu phí (các phí xuất khác nhau, đánh lũy tiến theo các quy định về khối lượng thải chuẩn) và phụ thuộc vào một số tham số điều kiện môi trường. Công thức tính phí tổng quát : Từ cách tính phí dựa vào mức độ gây ô nhiễm, phí cố định – phí biến đổi, chúng ta có một công thức tính phí tổng quát như sau : T M ( a1 x1  a 2 x 2  ...  a n x n ) y v z  H Trong đó: T: Phí gây ô nhiễm ; M: Tổng lượng thải trên một đơn vị thời gian ; ai: Xuất phí cho một đơn vị chất ô nhiễm i ; 31 xi: Nồng độ chất ô nhiễm i trong dòng thải ; y: Hệ số thể hiện khả năng chịu tải của môi trường ; z: Hệ số thể hiện đặc trưng của nền kinh tế ; v: Hệ số thể hiện khả năng kiểm soát ô nhiễm ; H: Hằng số. 3.1.4. Văn bản pháp lý liên quan đến việc quản lý chất thải nguy hại a) Luật Bảo vệ môi trường Luật Bảo vệ môi trường sửa đổi được Quốc Hội thông qua ngày 19/11/2005 có hiệu lực thi hành ngày 01/07/2006. Mục 2 của Luật Bảo vệ môi trường quy định cụ thể về quản lý CTNH bao gồm việc lập hồ sơ, đăng ký cấp phép và mã số hoạt động quản lý CTNH; Phân loại, thu gom, lưu giữ tạm thời CTNH; Vận chuyển CTNH; Xử lý CTNH; Cơ sở xử lý CTNH; Khu chôn lấp CTNH; Quy hoạch về thu gom, xử lý, chôn lấp CTNH. b) Nghị định 59/2007/NĐ-CP Nghị định 59/2007/NĐ-CP ban hành ngày 09/04/2007 về “Quản lý chất thải rắn” Nghị định này quy định về hoạt động quản lý chất thải rắn, quyền và nghĩa vụ của các chủ thể liên quan đến chất thải rắn. c) Thông tư số: 12/2006/TT-BTNMT Hiện nay công tác quản lý CTNH được thực hiện theo thông tư này, thông tư này thay cho quyết định số: 155/1999/QĐ-TTg ngày 16/07/1999 của Thủ tướng Chính phủ đã hết hiệu lực. Nội dung chính của thông tư là hướng dần điều kiện hành nghề và thủ tục lập hồ sơ , đăng ký, cấp phép hành nghề, mã số quản lý CTNH, quy định trách nhiệm của cơ quan nhà nước, tổ chức cá nhân, trong nước và nước ngoài có hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ gây phát sinh CTNH. Sau đây là một số quy định cụ thể về nghĩa vụ, trách nhiệm đối với từng chủ thể quản lý CTNH Chương 4 điều 1 quy định trách nhiệm của chủ nguồn thải, trong đó nhấn mạnh: Chủ nguồn thải phải đăng ký sổ chủ nguồn thải CTNH với Sở Tài nguyên và Môi trường. Chủ nguồn thải phải áp dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa, giảm thiểu phát sinh CTNH; chịu trách nhiệm đối với CTNH cho đến khi chúng được xử lý, tiêu hủy an toàn thông qua việc lựa chọn chủ vận chuyển, chủ xử lý, tiêu hủy có đủ điều kiện phù hợp cũng như theo dõi, giám sát việc chuyển giao, xử lý, tiêu hủy CTNH với sự 32 trợ giúp của chứng từ CTNH. Xây dựng và thực hiện kế hoạch hoặc biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố do CTNH gây ra,.v.v. Chương 4 điều 2 quy định trách nhiệm của chủ vận chuyển CTNH, trong đó nêu rõ: Thực hiện đúng quy trình kê khai và sử dụng chứng từ CTNH. Nếu chủ vận chuyển đồng thời là chủ nguồn thải và/hoặc chủ xử lý, tiêu hủy đối với một số loại CTNH nhất định thì chủ vận chuyển tự ký nhận và lưu các liên tương ứng của chứng từ CTNH. Chủ vận chuyển chỉ thu gom, vận chuyển số lượng, chủng loại CTNH từ chủ nguồn thải hoặc chủ vận chuyển thứ nhất (đối với chủ vận chuyển thứ hai) và giao cho chủ vận chuyển thứ hai (trường hợp là chủ vận chuyển thứ nhất) hoặc cho chủ xử lý, tiêu hủy theo đúng nội dung đã thống nhất kê khai trong Chứng từ CTNH bằng các phương tiện, thiết bị chuyên dụng và trên địa bàn được hoạt động được quy định trong giấy phép quản lý CTNH. Chỉ cho phép chuyển giao tối đa giừa hai chủ vận chuyển. Chương 4 điều 3 quy định trách nhiệm của chủ xử lý, tiêu hủy CTNH, cụ thể như sau: Chỉ nhận xử lý, tiêu hủy số lượng, chủng loại CTNH bằng các công nghệ, phương tiện, thiết bị chuyên dụng được phép theo đúng nội dung hợp đồng đã ký. Nếu chủ xử lý, tiêu hủy không có khả năng xử lý, tiêu hủy hoàn toàn CTNH (sau quá trình xử lý, tiêu hủy vẫn còn lại các thành phần chất thải cần phải quản lý) thì phải có trách nhiệm ký hợp đồng với chủ xử lý thứ hai để xử lý đến mức độ không còn nguy hại. d) Nghị định số: 81/2006/NĐ-CP Nghị định số 81/2006/NĐ-CP của Chính phủ được ban hành ngày 09/08/2006 về “Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường”. Cụ thể điều 14 chương II quy định về mức xử phạt vi phạm các quy đinh về thải chất thải rắn. Điều 15 của chương này thì quy định mức xử phạt nếu vi phạm các quy định về quản lý, vận chuyển và xử lý chất thải trong đó: Khoản 3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi quản lý, vận chuyển và xử lý chất thải nguy hại hoặc có chứa chất phóng xạ không đúng quy định về bảo vệ môi trường. Khoản 4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không lập hồ sơ, đăng ký có phát sinh chất thải nguy hại đối với trường hợp phải lập hồ sơ, đăng ký với cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh. 33 Khoản 5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi quản lý, vận chuyển và xử lý chất thải nguy hại gây ô nhiễm môi trường. Khoản 6. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi quản lý, vận chuyển và xử lý chất thải có chứa chất phóng xạ gây nhiễm xạ môi trường quá mức cho phép. Bên cạnh đó, còn có Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả: Tước Giấy phép môi trường không thời hạn đối với các vi phạm tại các khoản 3, 4 và khoản 5 Điều này; và buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường. 3.2. Phương pháp nghiên cứu Để đạt được mục tiêu đề ra đề tài đã vận dụng những phương pháp sau: Phương pháp nghiên cứu tại bàn Đề tài đã thu thập thông tin thứ cấp từ Sở TN – MT TPHCM và thống kê những thông tin từ biên bản kiểm tra môi trường của Ban Quản lý các KCN & KCX TPHCM. Khóa luận sử dụng phương pháp này nhằm cho thấy hiện trạng phát sinh và công tác quản lý CTNH trên địa bàn TPHCM và thực trạng quản lý CTNH tại các DN trong các KCN & KCX. Phương pháp tham khảo Đề tài tham khảo rất nhiều thông tin từ các nghiên cứu về vấn đề có liên quan đến khóa luận, tham khảo thông từ sách, internet Phương pháp tham vấn chuyên gia Đây là phương pháp nghiên cứu dựa vào sự tham khảo ý kiến của những người có hiểu biết hay có kinh nghiệm về vấn đề nghiên cứu. Trong phạm vi của khóa luận này, phương pháp này được sử dụng để trình bày những khó khăn trong công tác quản lý CTNH tại TPHCM và cơ sở tính toán mức phí. Để làm rõ hiện trạng quản lý chất thải nguy hại tại thành phố và cơ sở tính toán mức phí cơ bản đề tài đã tham khảo ý kiến của các chuyên viên phòng Quản lý Chất thải rắn Sở TN – MT thành phố. Phương pháp thông kê mô tả Đây là một phương pháp thu thập thông tin, số liệu nhằm đánh giá tổng quát đặc trưng về một mặt nào đó của tổng thể. Trong phạm vi của khóa luận này, phương 34 pháp được sử dụng để trình bày về hiện trạng phát sinh CTNH trên địa bàn TPHCM, thực trạng quản lý CTNH tại các đơn vị sản xuất, các đơn vị thu gom, vận chuyển, xử tiêu hủy CTNH. 35 CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Hiện trạng phát sinh CTNH trên địa bàn TP HCM Thành phố hiện có 11 KCN, 3 KCX, 1 Khu công nghệ cao với khoảng 900 DN lớn, nhỏ sản xuất trong hơn 20 ngành nghề khác nhau. Bên cạnh đó có khoảng 33.000 cơ sở sản xuất với quy mô khác nhau ở các cụm công nghiệp tập trung tại các quận huyện trên địa bàn thành phố. Đây là những nguồn thải chất thải rắn công nghiệp nói chung và chất thải nguy hại nói riêng lớn nhất của TP. Bảng 4.1: Tổng Tải Lượng CTRCN và CTNH ở TPHCM Đơn vị tính: tấn/năm TT Nguồn Tổng lượng 01 Khu công nghiệp và Khu chế xuất 155.000 31.000 02 Các nhà máy lớn nằm riêng lẻ Các loại hình công nghiệp vừa và 59.000 11.000 356.000 72.000 03 04 05 06 07 nhỏ Bệnh viện CTNH trong rác đô thị Dầu nhớt thải Tổng cộng Lượng CTNH 3.285 3.285 87.600 87.600 9.898 9.898 679.783 214.783 Nguồn tin: Viện Môi trường và Tài nguyên, 2005 Theo báo cáo của Viện Môi trường và Tài nguyên tổng tải lượng CTRCN và CTNH trên địa bàn thành phố năm 2003 là 679.783 tấn/năm tương đương khoảng 1.862 tấn/ngày. Trong đó lượng chất thải nguy hại là 214.783 tấn/năm tương đương 580 tấn/ngày. Lượng CTNH phát sinh từ các loại công nghiệp vừa và nhỏ chiếm tỷ lệ cao nhất với khoảng 33,5% tổng lượng chất thải phát sinh toàn thành phố. Riêng các nhà máy tại các KCN & KCX là 31.000 tấn/năm chiếm 14,4 % tổng lượng CTNH phát sinh trong toàn TP. Các ngành công nghiệp đặc thù phát sinh các loại CTNH khác nhau về trạng thái, về tính độc. Sau đây là những loại chất thải điển hình và phổ biến trong các ngành công nghiệp ở thành phố. Bảng 4.2. Loại và Khối Lượng CTNH Tạo Ra từ Công Nghiệp ở TPHCM ĐVT: tấn/năm Mã số Loại chất thải A1010 Các chất thải kim loại chứa chì Bùn thải kim loại, chất thải chứa kẽm, đồng (cặn Khối lượng 9.681 A1050 thải từ khâu xi mạ) Chất thải thủy tinh từ các đèn catot và thủy tinh 250 A2010 hoạt tính khác Dầu khoáng thải không phù hợp với mục đích sử A3020 dụng ban đầu A3030 Nước thải chứa chì Chất thải từ quá trình sản xuất có sử dụng hóa chất 3 3.246 2 A4030 và hóa chất thải bỏ Chất thải từ quá trình sản xuất sử dụng mực, sơn, A4070 phẩm nhuộm, chất màu Bao bì, thùng đựng hóa chất, vật liệu dính hóa A4130 chất, dung môi, dầu nhớt Tổng 837 2.498 53.339 69.856 Nguồn tin: Trung tâm công nghệ môi trường ENTEC Bảng 4.2 cho ta thấy các loại CTNH như bao bì, thùng đựng hóa chất, vật liệu dính hóa chất, dung môi, dầu nhớt chiếm khối lượng cao nhất trong các loại CTNH phát sinh do hoạt động công nghiệp với hơn 53.000 tấn/năm. Thành phố HCM rất đa dạng về các loại hình sản xuất kinh doanh do vậy dạng CTRCN và CTNH rất nhiều. Mỗi ngành công nghiệp đều có những loại chất thải rắn và CTNH đặc thù gây khó khăn trong công tác nhận dạng, phân loại, thu gom và xử lý chúng. Bảng 4.4 trình bày một số loại CTNH đặc thù của mỗi ngành công nghiệp ở TPHCM. Bảng 4.3. Thành Phần CTNH của Một Số Ngành Công Nghiệp ở TPHCM TT Ngành công nghiệp 1 Công nghiệp hóa chất Vô cơ cơ bản Tổng hợp hữu cơ CTCN nguy hại Các kim loại nặng (Hg, As,…), bùn đỏ, các chất xúc tác mất tác dụng Các dung môi, các chất xúc tác mất tác dụng 37 2 3 4 5 6 Phân bón Thuốc BVTV Sơn Cao su Pin - Accu Bột giặt - chất tẩy rửa tổng hợp Công nghiệp thực phẩm Rượu bia, nước giải khát có gas Nước trái cây Mì ăn liền Đường Sữa Thuốc lá Chế biến Hạt điều Tinh bột khoai mì Công nghiệp giấy, bột giấy và bông băng Công nghiệp Sợi - dệt - nhuộm Công nghiệp da và thuộc da Công nghiệp điện tử 7 8 9 10 11 Công nghiệp in Luyện cán thép Công nghiệp dầu khí và các cảng xăng dầu Công nghiệp chế biến gỗ Vật liệu xây dựng Kim loại nặng Các dạng thuốc BVTV Các hợp chất sơn Axit, mủ cao su Axit, kim loại nặng (Pb, Hg) Chất hoạt động bề mặt, hóa chất dư thừa Phenol, bã lên men Dầu thực vật, bã thải, chất trợ lọc Nicotine Phenol và các dẫn xuất của chúng Xianua Dịch đen chứa lignin và kiềm, các hợp chất hữu cơ đã bị clorine hóa, các chất quang trắng,… Phần nhuộm và các hóa chất trợ nhuộm, kim loại nặng, axit, kiềm Cặn bùn của trạm xử lí nước thải có chứa crôm Nước thải xi mạ chứa kim loại nặng Phim nhựa tráng hỏng, Xianua, hydroquynol, thuốc ảnh và các dạng thuốc màu khác… Cặn dầu khoáng Hơi dung môi hữu cơ, keo dán gỗ, Formaldehyde… Nguồn tin:Viện Môi trường và Tài nguyên, 2005 Mỗi ngành công nghiệp đều phát sinh những loại chất thải khác nhau và trong mỗi loại chất thải đó cũng có những loại chất thải có chứa thành phần nguy hại. Và tỷ lệ thành phần độc hại so với thành phần không độc hại được trình bày ở bảng 4.4. Bảng 4.4. Tỉ Lệ CTNH Trong Chất Thải Rắn Công Nghiệp ở TP HCM TT Ngành công nghiệp Chất thải nguy hại 38 Tỉ lệ so với thành Thành phần chất thải nguy hại phần không độc hại (%) 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 39.4 0 10 34.3 0.2 37.9 23.9 Chế biến thực phẩm Dệt nhuộm, in vải May mặc Da và giả da Thủy tinh Giấy, in giấy Gỗ, mỹ nghệ Điện tử Luyện kim Gia công cơ khí Không đáng kể Thùng chứa hóa chất, mực in Không đáng kể Thùng chứa hóa chất Bảng in hư, mực in Gòn đánh vecni Xì hàn chì, bản mạch điện tử Giẻ lau dầu nhớt Xỉ kim loại nặng, các loại bao bì Hóa chất và liên quan chứa hóa chất, hóa chất hư, cặn 11 12 đến hóa chất Cao phân tử bùn chứa hóa chất Bao bì, cặn hóa chất Bùn thải của các cơ sở xi mạ, 13 Trạm xử lý nước thải giấy, dệt nhuộm 46.7 Nguồn tin: Viện Môi trường và Tài nguyên, 2005 75.2 30 Theo bảng 4.4 thì ngành công nghiệp có tỷ lệ CTNH so với thành phần không độc hại cao nhất đó là ngành hóa chất và liên quan đến hóa chất với tỷ lệ 75.2%, ngành thủy tinh, luyện kim không có CTNH và các ngành công nghiệp như may mặc, chế biến thực phẩm thì tỷ lệ CTNH là không đáng kể. 39 4.2. Đánh giá Hiện trạng quản lý chất thải nguy hại tại TPHCM 4.2.1. Công tác quản lý CTNH tại các cơ sở sản xuất Việc quản lý CTNH hiện nay được thực hiện theo thông tư Số: 12/2006/TTBTNMT ngày 26/12/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Theo thông tư này các đơn vị sản xuất có phát sinh CTNH được gọi là các chủ nguồn thải, trách nhiệm của chủ nguồn thải là phải đăng ký sổ chủ nguồn thải CTNH với Sở TN - MT thành phố bất kể lượng CTNH đơn vị thải ra nhiều hay ít và phải áp dụng các biện pháp phòng ngừa giảm thiểu phát sinh CTNH, đồng thời phải chịu trách nhiệm cho đến khi chúng được xử lý, tiêu hủy an toàn thông qua việc lựa chọn chủ vận chuyển, xử lý đủ điều kiện cũng như theo dõi, giám sát việc chuyển giao và xử lý, tiêu hủy. Tuy nhiên, hiện nay số lượng đơn vị sản xuất có phát sinh CTNH đăng ký sổ chủ nguồn thải với Sở TN – MT thành phố là rất ít khoảng 460 đơn vị trên tổng số khoảng 17.000 đơn vị tỷ lệ là 2,5%. Nguyên nhân là do các đơn vị sản xuất này không biết chất thải nào là CTNH để phân loại và có biện pháp quản lý riêng, các đơn vị thấy lượng CTNH của mình ít nên không đến Sở TN – MT đăng ký dù việc đăng ký này hoàn toàn không mất phí, nhưng nếu bị phát hiện không đăng ký sổ chủ nguồn thải thì các đơn vị này có thể bị phạt từ 10.000.000 – 15.000.000 đồng. Chính điều này đã gây khó khăn trong việc thống kê lượng CTNH phát sinh của thành phố để có những chính sách quản lý cụ thể. Có thể nói với số lượng cơ sở sản xuất nhiều và rải rác khắp địa bàn thành phố như vậy đã gây rất nhiều khó khăn trong công tác quản lý, kiểm tra, giám sát tình hình quản lý CTNH tại các doanh nghiệp, chỉ có những doanh nghiệp trong các KCN & KCX là được sự phối hợp của Ban quản lý các KCN & KCX thành phố trong công tác quản lý. Tuy nhiên, việc quản lý CTNH ở các KCN & KCX cũng có rất nhiều vấn đề như: Sở Tài nguyên và Môi trường TP thường tổ chức các buổi tập huấn định cho các DN trong các KCN & KCX nhằm phổ biến các kiến thức về CTNH, cách phân loại lưu giữ CTNH đúng quy cách, cũng như các quy định của nhà nước về quản lý CTNH để các DN biết và tuân thủ theo đúng pháp luật. Tuy nhiên theo thống kê năm 2007 của Sở TN – MT thì số DN tham gia lớp tập huấn này chỉ đạt khoảng 66,4% nghĩa là còn khoảng 280 DN không tham gia điều này dẫn đến hậu quả là các nhà máy 40 có thể không biết rõ chất thải nào là CTNH để có biện pháp lưu trữ, xử lý đúng quy định dẫn đến những hậu quả môi trường khó lường. Bảng 4.5. Các DN trong KCN & KCX Tham Gia Tập Huấn Quản Lý CTNH KCN/KCX Tân Bình Lê Minh Xuân Tây Bắc Củ Chi Linh Trung 1-2 Tân Tạo Hiệp Phước Vĩnh Lộc Tân Thới Hiệp Tân Thuận Bình Chiểu Cát Lái Tổng Tổng số 133 157 35 73 91 40 110 23 118 22 29 831 Tham dự tập huấn Cấp sổ Tỷ lệ (%) 61 12 0.4586 56 24 0.3567 20 1 0.5714 65 8 0.8904 90 24 0.989 38 8 0.95 65 21 0.5909 18 3 0.7826 110 19 0.9322 17 7 0.7727 12 1 0.4138 552 128 0.6643 Nguồn tin: Sở TN - MT TPHCM, 2007 Trong tổng số 12 KCN, KCX thì KCN Tân Tạo các doanh nghiệp tham gia tập huấn gần như đầy đủ chỉ có 1 DN không tham gia, tỷ lệ tham gia tập huấn thấp nhất thuộc về KCN Lê Minh Xuân chỉ có 35,7% DN tham gia, KCN này cũng là điểm đen về ô nhiễm môi trường thành phố. Qua kiểm tra môi trường của Ban quản lý các KCX & KCN thành phố phát hiện có một doanh nghiệp đổ CTNH là phế liệu độc hại ra vỉa hè gây chết xanh, và một doanh nghiệp để dầu nhớt rơi vãi theo đường cống xuống hố ga nước mưa theo đường nước sinh hoạt, đây chỉ là một vài điển hình về những vi phạm của các DN trong quản lý CTNH. Công tác quản lý CTNH tại các KCN & KCX được trình bày bởi bảng sau: 41 Bảng 4.6. Tình Hình Quản Lý CTNH trong Các KCN & KCX KCN/KCX KCN Tân Bình KCN Tân Tạo KCN Tây Bắc Củ Chi KCN Tân Thới Hiệp KCN Bình Chiểu KCN Vĩnh Lộc KCN Cát Lái II KCN Lê Minh Xuân KCX Linh Trung I KCX Linh Trung II KCX Tân Thuận (1) 45 77 18 8 12 59 5 68 11 16 28 (2) 34 32 12 7 10 40 2 23 6 5 17 (3) 12 24 3 3 7 32 24 13 7 5 19 Ghi chú:(1): số DN có phát sinh chất thải nguy hại; (2): số DN có hợp đồng thu gom, vận chuyển, xử lý với đơn vị được cơ quan chức năng cấp phép; (3): số DN có đăng ký sổ chủ nguồn thải. Nguồn tin: HEPZA Hiện nay, tỷ lệ các DN trong các KCN, KCX có phát sinh CTNH thực hiện đăng ký Sổ chủ nguồn thải theo đúng là rất ít. Theo biên bản kiểm tra môi trường của HEPZA thì có một số DN cho rằng khối lượng CTNH của DN rất ít nên họ không đến Sở TN – MT thành phố đăng ký sổ chủ nguồn thải điều này gây khó khăn trong việc thống kê số lượng CTNH phát sinh tại các KCN, KCX. Bên cạnh đó, có một số lượng không nhỏ các DN lại thu gom CTNH rồi đổ chung theo đường rác sinh hoạt cụ thể là KCN Bình Chiểu có 1 DN, KCN Vĩnh Lộc có 11 DN, KCN Lê Minh Xuân có 3 DN, KCX Linh Trung II có 2 DN, điều này gây ra hậu quả khá nghiêm trọng vì CTNH không được xử lý được gom chung với rác sinh hoạt sẽ được đổ tại các bãi rác gây ảnh hưởng đến môi trường đất, nước, không khí. Tuy hiện nay chưa có một thống kê cụ thể nào về khối lượng CTNH đã được các DN đổ chung với rác sinh hoạt nhưng nếu không kiểm tra giám sát các DN này sẽ dẫn đến những tác động môi trường tiêu cực mà đối tượng chịu ảnh hưởng nhiều nhất chính là người dân sống xung quanh các bãi rác. Nhìn chung xuất phát từ những vấn đề trên có thể thấy những khó khăn hiện nay của các doanh nghiệp có phát sinh CTNH hiện nay đó là: không nắm rõ các quy định của nhà nước về quản lý CTNH, không biết chất thải nào là chất thải nguy hại, để phân loại, lưu trữ, xử lý. Thiếu hay không có cán bộ có hiểu biết về CTNH tại doanh nghiệp. 4.2.2. Công tác quản lý CTNH tại các cơ sở thu gom, vận chuyển, xử lý 42 Hiện nay trên toàn thành phố có 31 đơn vị thu gom, vận chuyển CTNH trong đó có 21 đơn vị là được cấp phép của Cục Bảo vệ Môi trường và 9 đơn vị được Sở TN – MT thành phố cấp phép. Trong đó có 10 đơn vị vừa là người thu gom, vận chuyển vừa là người xử lý, tiêu hủy CTNH. Bảng 4.7. Các Đơn Vị Vận Chuyển CTNH do Sở TN – MT TP Cấp Phép TT NGÀY CẤP 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 09/07/2007 17/07/2007 20/07/2007 30/07/2007 30/07/2007 16/08/2007 04/09/2007 06/09/2007 07/09/2007 14/09/2007 01/10/2007 12 13 14 11/10/2007 18/10/2007 14/11/2007 15 16 17 18 19 20 21 22 23/11/2007 30/11/2007 30/11/2007 30/11/2007 03/12/2007 11/12/2007 11/12/2007 14/12/2007 ĐƠN VỊ ĐỊA CHỈ Công ty Việt Xanh Công ty Kim Danh Công ty TM DV Thành Duy Tường Phát Công ty DV Tân Thuận Công ty Ngọc Thu Công ty Việt Anh Công ty Việt Thy Công ty Minh Tấn Công ty Thảo Nguyên Sáng Cty Hoa Thư Q.Gò Vấp Q.Tân Bình Q.9 Q.9 Q.7 Q.Thủ Đức Q.5 Q.12 Q.7 Q.7 Q.Tân Phú ĐƠN VỊ CHUYỂN GIAO Công ty Việt Úc Công ty Minh Tấn Công ty Môi trường Đô Thị Công ty Đại Nhân Hòa Q.Thủ Đức Công ty Toàn Thắng Lợi Q.9 Cty dich vụ đầu tư Tân Bình Q.Tân Bình Công ty Việt Úc Công ty công trình công cộng Q1 Q.1 Công ty Huỳnh Phúc Đạt Q.11 Công ty Tương Lai Xanh Q.11 Công ty Huê Phương Q.7 Cty Thọ Nam Sang Q.12 Công ty Ngọc Phú H. Hóc Môn Doanh nghiệp Tiến Thi Q.Tân Phú Công ty Thúy Hằng Q.Bình Tân Nguồn tin: Sở Tài nguyên và Môi trường TPHCM Ngoài Sở TN – MT thành phố, Cục Bảo vệ môi trường cũng là cơ quan được cấp phép cho các đơn vị tham gia vận chuyển CTNH. Cho đến năm 2008, Cục Bảo vệ Môi trường đã cấp giấy phép hành nghề vận chuyển CTNH cho 9 đơn vị được trình bày cụ thể ở bảng sau 43 Bảng 4.8. Các Đơn Vị Vận Chuyển CTNH do Cục Bảo Vệ Môi Trường Cấp Phép TT NGÀY CẤP ĐƠN VỊ ĐỊA ĐƠN VỊ CHUYỂN CHỈ GIAO H.Bình Cty Tân Đức Thảo & 1 2 21/08/2007 Cty Tân Đức Thảo 22/08/2007 Công ty Môi Trường Chánh H.Bình Cty HOLCIM VN Cty Môi Trường Xanh 3 Xanh 03/12/2007 Công ty vận tải và xếp Chánh Q.4 Công ty Việt Úc 4 5 dỡ MêKông 21/08/2007 Công ty Việt Úc 03/12/2007 Công ty Môi Trường Q.10 Q.1 Công ty Việt Úc Công ty Môi Trường Đô 6 7 Đô Thị 29/01/2008 Công ty HOLCIM VN 12/12/2007 Công ty Quốc Việt Q.1 Q.10 Thị Công ty HOLCIM VN Công ty Quốc Việt Q.Phú Công ty Sao Mai Xanh & Nhuận Q.Tân Công ty HOLCIM VN Công ty Thành Lập 8 9 14/08/2007 Công ty Sao Mai Xanh 12/12/2007 Công ty Thành Lập Bình Nguồn tin: Sở Tài nguyên và Môi trường TPHCM Bên cạnh việc cấp giấy phép cho các đơn vị thu gom, vận chuyển các đơn vị vận chuyển các cơ quan chức năng cụ thể là Sở TN – MT thành phố và Cục Bảo vệ Môi trường cũng được xem xét cấp giấy phép hành nghề xử lý, tiêu hủy cho các đơn vị đăng ký tham gia. 44 Bảng 4.9. Các Đơn Vị Xử Lý CTNH do Cục Bảo Vệ Môi Trường Cấp Phép NGÀY TT 1 2 3 4 5 6 7 8 CẤP 22/08/2007 21/08/2007 21/08/2007 12/03/2008 12/12/2007 12/12/2007 14/08/2007 ĐƠN VỊ ĐỊA CHỈ H.Bình Chánh Công ty Môi Trường Xanh H.Bình Chánh Công ty Việt Úc H.Bình Chánh Công ty Tân Đức Thảo Q.1 Công ty Môi Trường Đô Thị Q.Tân Bình Công ty Thành Lập Q.10 Công ty Quốc Việt Q. Phú Nhuận Công ty Sao Mai Xanh Công ty HOLCIM VN Nguồn tin: Sở Tài nguyên và Môi trường TPHCM Bảng 4.10. Các Đơn Vị Xử Lý CTNH do Sở TN – MT Cấp Phép TT NGÀY 1 ĐƠN VỊ CẤP 07/09/2007 Công ty xăng dầu Minh Tấn 2 18/10/2007 Công ty Toàn Thắng Lợi ĐỊA CHỈ Q.7 Q.9 Q.Thủ Đức 3 29/02/2008 Công ty đóng tàu và thương mại Petrolimex Nguồn tin: Sở Tài nguyên và Môi trường TPHCM Theo quy định mới của thông tư số: 12/2006/TT-BTNMT thì các đơn vị thu gom, vận chuyển, xử lý, tiêu hủy CTNH phải đáp ứng đầy đủ theo luật định thì mới được cấp phép. Các đơn vị thu gom, vận chuyển, xử lý, tiêu hủy và cơ quan nhà nước quản lý CTNH theo chứng từ CTNH. Qua thống kê cho thấy có 9 công ty vừa đảm nhận xử lý, tiêu hủy vừa đảm nhận thu gom, vận chuyển CTNH đó là công ty Môi Trường Xanh, Tân Đức Thảo, Thành Lập, Sao Mai Xanh, Môi trường Đô thị, Minh Tấn, Toàn Thắng Lợi, Quốc Việt, Holcim VN, Môi trường Việt Úc. Những vấn đề còn tồn tại trong công tác quản lý CTNH đối với từng đối tượng cụ thể là: Khâu thu gom vận chuyển Tuy nhiên, thực tế hiện nay ở TPHCM đa phần các đơn vị vừa thu gom - vận chuyển, vừa xử - tiêu hủy CTNH, do đó mọi sổ sách chứng từ về CTNH chỉ có đơn vị đó biết. Bên cạnh đó, các đơn vị thu gom – vận chuyển thường chỉ kí hợp đồng những CTNH nào mà họ có khả năng xử lý, tái sinh/tái chế còn những CTNH khó xử lý họ từ chối thu gom, chính điều này đã khiến cho các chủ nguồn thải gặp khó khăn không 45 biết xử lý sao với lượng CTNH phát sinh và hậu quả là họ đem đổ chung với rác sinh hoạt hoặc rác công nghiệp không nguy hại. Điều này tiềm ẩn những nguy cơ ô nhiễm cho môi trường. Khâu xử lý – tiêu hủy Hiện tại, ở TPHCM việc xử lý CTNH chủ yếu là do các công ty tư nhân đảm nhận nhưng năng lực xử lý – tiêu hủy vẫn rất thấp so với nhu cầu hiên nay tại TP. Bên cạnh đó, công nghệ xử lý còn lạc hậu và chủ yếu được chế tạo trong nước nên chất lượng chưa ổn định, có nhiều loại CTNH không được xử lý do không có công nghệ xử lý thích hợp nên các công ty xử lý vận chuyển về và lưu giữ trong kho của mình. Bảng 4.11. Số Lượng CTNH Các Đơn Vị Xử Lý Tiếp Nhận ở Địa Bàn TPHCM TT 1 2 3 4 5 6 7 Tên đơn vị Năm 2006 Công ty Môi Trường Xanh 1.981 tấn Công ty Tân Đức Thảo 372 tấn Công ty Việt Úc 3.253 tấn Công ty Môi trường đô thị 17,8 tấn Công ty TNHH Thành Lập 275,9 tấn Công ty xăng dầu Minh Tấn 554.5 m3 Cơ sở tái chế dầu nhớt Toàn Thắng 92.230 lít Nguồn tin: Sở Tài nguyên – Môi trường thành phố, 2006 Bảng 4.11. cho thấy số lượng tiếp nhận CTNH tại các đơn vị xử lý năm 2006 còn rất thấp so với lượng phát sinh hiện nay tại thành phố chỉ khoảng 3.000 tấn, điều này có nghĩa là còn một lượng lớn CTNH không được xử lý và không ai biết nó đi đâu về đâu. Ông Ngô Thành Đức, Phó trưởng Phòng Quản lý chất thải rắn Sở Tài nguyênMôi trường tại buổi họp về tình hình quản lý chất thải trên địa bàn TPHCM vào sáng 31-1-2007 cho biết hiện tại các cơ sở sản xuất thải ra môi trường một lượng chất thải rắn công nghiệp khoảng 1.200 – 1.500 tấn/ ngày, trong đó CTNH khoảng chiếm 20% tức là khoảng 250 tấn/ngày. Tuy nhiên theo Sở TN – MT TP, hiện các dịch vụ xử lý CTNH mới chỉ xử lý khoảng 20 tấn/ngày. Theo Ông Tống Văn Bảy, Trưởng Phòng Môi trường thuộc Khu Công nghiệp Hiệp Phước, cho biết mới đây đã phát hiện một đơn vị được Sở TN-MT cấp phép đến khu công nghiệp thu gom chất thải nhưng lại không chở về nơi xử lý. Còn theo báo điện tử Dân trí, trong chuyến đi thực tế kiểm tra các DN hoạt động trong lĩnh vực thu gom, xử lý CTNH trên địa bàn TP vào tháng 1 năm 2008. Bà Lê Thị Kim Oanh cho biết, công ty Tân Đức Thảo đã có những sai 46 phạm nghiêm trọng, khi thu gom rác thải độc hại được thu gom về nhà máy thì chỉ được rửa qua rồi đem bán phế liệu, điều đáng nói là DN này tháng 12/2007 đã bị xử phạt hành chính do lỗi sai phạm “quản lý, vận chuyển và xử lý chất thải nguy hại hoặc có chứa chất phóng xạ không đúng theo quy định về bảo vệ môi trường”. Trường hợp của công ty Tân Đức Thảo cho thấy cần thiết phải quản lý chặt chẽ việc xử lý CTNH tại các cơ sở xử lý CTNH vì nó giúp kiểm soát lượng CTNH còn độc tính phát tán ra môi trường. Nhìn chung, hiện nay công tác quản lý CTNH tại các đơn vị này gặp rất nhiều khó khăn cụ thể: Các đơn vị cung cấp dịch vụ thu gom, vận chuyển xử lý thường tự liên hệ với các chủ nguồn thải mà việc này lại phụ thuộc rất lớn vào ý thức của các chủ nguồn thải, các chủ nguồn thải có ý thức chấp hành tốt quy định về quản lý CTNH thì họ mới tìm đến những nhà cung cấp dịch vụ xử lý, tiêu hủy CTNH cho họ. Bên cạnh đó, các đơn vị cung cấp dịch vụ cũng không có cơ chế ràng buộc các chủ nguồn thải khi họ có ký hợp đồng nhưng lại không chuyển giao chất thải hoặc chuyển giao không hết các loại CTNH ký trong hợp đồng cho đơn vị thu gom, vận chuyển, xử lý vì họ chỉ ký hợp đồng để đối phó với các cơ quan nhà nước. Khó khăn về thủ tục trong việc vận chuyển CTNH từ các doanh nghiệp trong KCX vì thủ tục khá nghiêm ngặt. Khó khăn nữa là hiện nay thị trường thu gom, vận chuyển, xử lý, tiêu hủy CTNH trên địa bàn thành phố hiện nay chưa có sự kiểm soát của nhà nước về giá cả, chất lượng dịch vụ do đó dẫn đến sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các doanh nghiệp nhằm thu hút khách hàng. Vấn đề nhân lực có trình độ cũng là một khó khăn đáng kể của các doanh nghiệp. Vì theo quy định của thông tư số: 12/2006/TT-BTNMT thì các chủ thu gom, vận chuyển phải có ít nhất một cán bộ có trình độ trung cấp trở lên thuộc ngành hóa học, môi trường hoặc tương đương để đảm nhận quản lý về chuyên môn, kỹ thuật, còn đối với các đơn vị xử lý, tiêu hủy thì phải có hai cán bộ trình độ cao đẳng trở lên. 4.3. Công tác quản lý hành chính trong quản lý CTNH Vấn đề quản lý CTNH trên địa bàn TPHCM chỉ bắt đầu thực hiện từ khi Thủ tướng Chính phủ ký quyết định số 155/QĐ-TTg về việc ban hành Quy chế Quản lý 47 Chất thải nguy hại ngày 16/07/1999. Nhưng mãi cho đến năm 2003 phòng Quản lý chất thải rắn thuộc Sở Tài nguyên – Môi trường được thành lập thì công tác quản lý CTNH mới được quan tâm đúng mức.. Hiện nay, công tác quản lý chất thải rắn công nghiệp nói chung và CTNH nói riêng đều do phòng quản lý chất thải rắn trực thuộc sở TN - MT thành phố phụ trách. Nhưng đối với các doanh nghiệp thuộc các KCN, KCX thì do phòng xây dựng môi trường thuộc Ban quản lý các KCN và KCX thành phố (HEPZA) quản lý với sự phối hợp kiểm tra với phòng quản lý chất thải rắn Sở TN – MT. Phòng Quản lý Chất thải rắn và Chi cục Bảo vệ Môi trường thành phố là nơi cấp phép cho các đơn vị tham gia thu gom, vận chuyển, xử lý CTNH. Nhưng việc cấp sổ chủ nguồn thải và kiểm tra giám sát tình hình quản lý chất thải tại tất cả các nhà máy, xí nghiệp trên địa bàn thành phố đều thuộc thẩm quyền của Phòng Quản lý Chất thải rắn. 48 Hình 4.1. Sơ Đồ Tổ Chức Quản Lý Chất Thải Rắn Công Nghiệp tại TP HCM Bộ TN - MT UBND TP HCM Sở TN - MT Các đơn vị, phòng ban có chức năng quản lý môi trường: - Phòng QLNMT - Chi cục BVMT HEPZA Phòng quản lý chất thải rắn Chỉ đạo Phối hợp Các chương trình dự án Nhà nước về quản lý chất thải rắn Các đơn vị Thu gom-Vận chuyển tái sinh tái chế CTRCN không nguy hại Chỉ đạo Tổ TNMTphòng QLMT các quận, huyện Kiểm tra Phòng xây dựng và môi trường Các công ty hạ tầng KCN -KCX Giám sát Các đơn vị DV-Thu gomVận chuyểnXử lý –Tiêu hủy CTNH Các đơn vị sản xuất trên địa bàn TP Các đơn vị sản xuất công nghiệp thuộc KCN-KCX Nguồn tin: Viện Môi trường và Tài nguyên, 2005 Toàn thành phố hiện nay có khoảng 33.776 cơ sở sản xuất (Niên giám thống kê năm 2005). Cộng với số lượng khoảng 900 nhà máy, xí nghiệp thuộc các khu công nghiệp và khu chế xuất với số lượng đơn vị sản xuất lớn như vậy đã gây rất nhiều khó 49 khăn trong công tác quản lý CTNH từ việc quản lý các nguồn thải, các hoạt động thu gom vận chuyển, xử lý, tiêu hủy và thải bỏ cuối cùng CTNH. Cụ thể Trong công tác quản lý các nguồn thải Bên cạnh các KCN & KCX, Thành phố HCM hiện nay còn có rất nhiều nhà máy, xí nghiệp vừa và nhỏ nằm rải rác khắp thành phố, các cụm công nghiệp tập trung tại các quận huyện do đó lượng phát sinh CTNH là rất lớn đó là chưa kể lượng CTNH từ các tỉnh thành lân cận cũng được vận chuyển vào thành phố để xử lý hay thải bỏ điều này đã khiến chính quyền và người dân thành phố phải đối mặt với các vấn đề ô nhiễm tại các con kênh, rạch, nguồn nước sinh hoạt,…Vì vậy đòi hỏi chính quyền thành phố phải quản lý thật tốt và kiểm soát được nguồn và lượng CTNH phát sinh thế nhưng nguồn nhân lực để quản lý còn thiếu ( Sở TN - MT TP chỉ có 10 cán bộ ở phòng Quản lý chất thải rắn tham gia vào công tác quản lý CTR và CTNH, ở Ban quản lý các KCN& KCX cũng có 4 cán bộ ở phòng xây dựng môi trường phối hợp tham gia) cộng thêm vào đó là ý thức của các chủ nguồn thải CTNH còn chưa cao dù Quy chế Quản lý chất thải số 155/1999/QĐ-TTg đã được ban hành từ năm 1999 nhưng hiện nay các DN vẫn chưa chấp hành nghiêm chỉnh cụ thể là không đăng ký sổ chủ nguồn thải, không có biện pháp thu gom, lưu trữ CTNH đúng quy định, không thực hiện chế độ báo cáo định kỳ về quản lý CTNH cho cơ quan nhà nước về bảo vệ môi trường. 4.4. Đề xuất các giải pháp quản lý 4.4.1. Đề xuất thu phí phát sinh CTNH Đây là phí đánh vào các chủ nguồn thải, những người trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình đã tạo ra chất thải nguy hại. Phí phát sinh chất thải nguy hại này đã được áp dụng ở nhiều nước trên thế giới như Mỹ, Anh, Canada,.v.v. Ở nước ta các công cụ kinh tế cho vấn đề quản lý chất thải nguy hại chưa được quan tâm đúng mức, mới chỉ dừng lại ở mức độ xử phạt nếu không đăng ký sổ chủ nguồn thải và phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn ban hành ngày 27/11/2007. Do vây, đã nảy sinh rất nhiều vấn đề liên quan đến CTNH cụ thể là các doanh nghiệp không kê khai lượng CTNH phát sinh tại doanh nghiệp của mình điều này gây khó khăn trong công tác thống kê và quản lý lượng CTNH phát sinh, bên cạnh đó các doanh nghiệp không đăng ký sổ chủ nguồn thải, không ký hợp đồng xử lý CTNH đúng quy định của nhà nước hoặc có ký thì cũng là để đối phó với cơ quan chức năng sau đó 50 họ không chịu chuyển giao CTNH cho đơn vị thu gom, vận chuyển, xử lý. Chính những điều trên là một trong những nguyên nhân dẫn đến lượng CTNH không được kiểm soát, cũng như không được xử lý gây ra những hậu quả khó lường đối với môi trường sống và sức khỏe của người dân. Hiện nay chi phí cho công tác quản lý CTNH như việc cấp sổ chủ nguồn thải, các khoản chi phí cho công tác tập huấn, tuyên truyền, tổ chức các buổi hội thảo về quản lý CTNH, giới thiệu các công nghệ xử lý CTNH cho các doanh nghiệp đều được bao cấp bởi ngân sách nhà nước do đó còn nhiều giới hạn về các nguồn lực như nguồn nhân lực quản lý có trình độ có hiểu biết về quản lý CTNH, thiếu vốn cho những dự án hay công trình nghiên cứu về CTNH,.v.v. Xuất phát từ những vấn đề trên đây, đồng thời cũng học tập kinh nghiệm quản lý chất thải của các nước trên thế giới đề tài đề xuất tính phí phát sinh CTNH nhằm buộc các doanh nghiệp phải trả một khoản phí cho những loại CTNH mà mình tạo ra, đồng thời nguồn phí thu được cũng là một khoản kinh phí đáng kể để phục vụ cho công tác quản lý CTNH trên địa bàn thành phố. Khoản kinh phí này sẽ được dùng vào những mục đích cụ thể sau: Trước hết, khoản phí thu được sẽ dùng để trang trải chi phí cho công tác kiểm tra, giám sát công tác quản lý CTNH trên địa bàn thành phố Một khoản dùng để hỗ trợ các doanh nghiệp trong công tác quản lý CTNH bao gồm: nhận biết, phân biệt, lựa chọn các thức lưu giữ, bảo quản CTNH đúng quy định Một khoản dùng để hỗ trợ các dự án, nghiên cứu công nghệ xử lý CTNH phù hợp với điều kiện cụ thể ở nước ta. Bên cạnh đó, nguồn thu phí cũng sẽ cung cấp tín dụng cho các doanh nghiệp vay vốn đầu tư công nghệ, áp dụng sản xuất sạch hơn nhằm làm giảm lượng CTNH phát sinh tại doanh nghiệp. Đề xuất công thức tính phí Phí tạo ra chất thải nguy hại =  Phí cơ bản (đ/tấn) Mi Ki Trong đó - Mi: là lượng phát sinh trong một năm của chất thải nguy hại loại i; - Ki: là hệ số dựa theo phương pháp xử lý CTNH loại i mà doanh nghiệp áp dụng hoặc căn cứ trên hợp đồng xử lý của doanh nghiệp với đơn vị xử lý. 51 Phí cơ bản sẽ được tính bằng tổng chi phí trong một năm cho công tác kiểm tra giám sát tình hình quản lý CTNH tại tất cả các doanh nghiệp, các đơn vị thu gom, vận chuyển, xử lý tiêu hủy chia cho tổng số nguồn thải trên địa bàn thành phố. Tổng chi phí này bao gồm Chi phí trả lương cho cán bộ phụ trách = (mức lương trung bình 2.500.000/người/năm + tiền thưởng + chế độ bảo hiểm) 25 người 12 = 900.000.000 đồng. Công tác kiểm tra giám sát tình trạng phát sinh, và cách thức quản lý CTNH tại các doanh nghiệp đòi hỏi phải có đội ngũ cán bộ có trình độ trung cấp trở lên thuộc chuyên ngành hóa học , môi trường hoặc tương đương và phải được tập huấn về những vấn đề liên quan đến CTNH, vì vậy mức lương cơ bản mà đề tài đề xuất cũng căn cứ mức độ phức tạp và khó khăn của công việc. Chi phí hoạt động (chi phí đi kiểm tra, giám sát) = 50.000.000/tháng 12 = 600.000.000 đồng Chi phí hoạt động này bao gồm những chi phí cho việc đi kiểm tra, giám sát như chi phí xe cộ, chi phí xăng dầu, các chi phí khác có liên quan. Tổng lượng phát sinh chất thải nguy hại từ các ngành công nghiệp: hiện nay chưa có một con số thống kê chính xác nào về tổng lượng chất thải nguy hại trên toàn thành phố, tất cả đều dựa trên những công thức dự báo và những điều tra ở quy mô nhỏ. Theo ước tính của Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố năm 2007 tổng lượng CTNH phát sinh toàn thành phố là 200 tấn/ngày tương đương với khoảng 73.000 tấn/năm trong đó lượng CTNH từ công nghiệp chiếm tỷ trọng khoảng 70% tức là khoảng 60.000 tấn. Mức phí cơ bản = (900.000.000 + 600.000.000)/50.000 = 30.000 đồng/tấn Hệ số phí Hệ số phí này sẽ được tính dựa vào phương pháp xử lý mà doanh nghiệp áp dụng đối với từng loại CTNH hay dựa vào phương pháp xử lý mà đơn vị lý hợp đồng xử lý CTNH đã ghi trong hợp đồng xử lý CTNH. Việc đưa hệ số phí này vào nhằm khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng các công nghệ xử lý CTNH thân thiện với môi trường và có khả năng tiêu hủy hết hoặc phần lớn độc tính của CTNH. Nếu doanh nghiệp áp dụng các phương pháp xử lý 52 CTNH thân thiện với môi trường sẽ giúp khoản phí đóng của doanh nghiệp được giảm đi đáng kể nhất là với những doanh nghiệp có lượng CTNH lớn. Hệ số phí được đề nghị ở bảng sau Bảng 4.12. Hệ số K đề nghị TT 1 2 3 4 5 5 6 Hệ số K Phương pháp xử lý Không có bằng chứng rõ ràng Chôn lấp Xử lý nhiệt (đốt) Ổn định - Hóa rắn Xử lý hóa học/hóa lý Tái sinh/tái chế/tái sử dụng tại doanh nghiệp Trung hòa axit/bazơ đề nghị 3,00 2,50 2,00 1,75 1,75 1,50 1,00 Nguồn tin: đề xuất Cơ sở đề nghị hệ số k Trong trường hợp CTNH được xử lý ngay tại doanh nghiệp K = 3: Đây là mức hệ số cao nhất nó cũng đồng thời là một mức phạt cao nhất đối với doanh nghiệp khi không đưa ra được bằng chứng cho việc xử lý CTNH tại doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp không ký hợp đồng xử lý CTNH với đơn vị có chức năng xử lý, tiêu hủy CTNH đúng quy định của Nhà nước. Việc không đưa ra được bằng chứng cũng có thể khiến nhà quản lý hiểu rằng doanh nghiệp không xử lý CTNH do mình tạo ra và có thể thải trực tiếp ra môi trường bên ngoài. K = 2,5: Về mặt kinh tế việc chôn lấp có thể giúp doanh nghiệp giảm chi phí phát sinh, nhưng xét về khía cạnh môi trường việc chôn lấp CTNH sẽ gây những tác động khó lường về sau. Chính vì vậy hệ số K đánh vào cũng phải cao. K = 2,0: Nếu DN sử dụng phương pháp đốt CTNH . Phương pháp đốt CTNH có ưu điểm là phân hủy hoàn toàn chất hữu cơ, thời gian xử lý nhanh, tuy nhiên nhược điểm của phương pháp này là trong quá trình đốt sinh ra các khí CO2, Sox, NOx, Cl 2, P2O5, ngoài ra quá trình đốt CTNH là chất hữu cơ chứa còn sinh ra khí rất độc hại như dioxin và furan nếu như lò đốt không đảm bảo về kỹ thuật hay chế độ vận hành không được kiểm soát chặt chẽ. Do vậy mức hệ số này có thể nhẹ hơn hai phương pháp xử lý ở trên nhưng vẫn ở mức cao. 53 K = 1,75: Trong trường hợp doanh nghiệp xử lý hay ký hợp đồng xử lý sử dụng phương pháp ổn định – hóa rắn. Ổn định – hóa rắn là quá trình làm tăng các tính chất vật lý của chất thải, giảm độ độc hại của chất thải. Làm ổn định là quá trình nhằm làm cho chất ô nhiễm bị gắn từng phần hay hoàn toàn bởi các chất kết dính hoặc chất biến đổi khác, quá trình này sẽ làm giảm khả năng phát tán và giảm độ độc hại của chất thải. Hóa rắn là quá trình sử dụng các chất phụ gia thay đổi bản chất vật lý của chất thải. Hai quá trình này chỉ có thể làm giảm chứ không làm mất hoàn toàn độ độc hại của CTNH nó. Phương pháp xử lý hóa học và hóa lý được dùng chủ yếu trong xử lý nước thải có chứa chất độc hại Xét về khả năng làm giảm tính độc thì hai phương pháp này có thể làm giảm tính độc của chất thải nguy hại nhưng chưa hoàn toàn làm mất. Bên cạnh đó, hai phương pháp này đòi hỏi những yêu cầu kỹ thuật đúng cách thì mới giảm được độc tính của CTNH. Tuy nhiên so với ba cách xử lý ở trên thì hai phương pháp này có nhiều ưu điểm hơn do đó sẽ chịu mức hệ số thấp hơn ba phương pháp trên. K = 1,5: khi doanh nghiệp tái sinh, tái sử dụng lại CTNH mà không thải ra bên ngoài. Việc tái sinh tái chế này nó vừa giúp giảm chi phí cho doanh nghiệp, vừa làm giảm gánh nặng cho xã hội cho việc xử lý nó. Do đó hệ số k sẽ được giảm xuống để khuyến khích doanh nghiệp tái sử dụng lại CTNH. K = 1: khi phương pháp xử lý là trung hòa CTNH để nó không còn độc hại nữa. Khi đó CTNH thải ra sẽ không gây nguy hại cho môi trường. Việc xác định tổng lượng CTNH phát sinh trong một năm và phương pháp xử lý đối với từng loại CTNH được căn cứ vào đơn đăng ký chủ nguồn thải, chứng từ chất thải nguy hại và báo cáo quản lý CTNH của các chủ nguồn thải. Ví dụ: tính phí phát sinh phải nộp tại DN X. Theo báo cáo “Quản lý CTNH của chủ nguồn thải” tổng hợp trong một năm của công ty Z có thông tin như sau: 54 Bảng 4.13. Ví Dụ Tính Phí Phát Sinh CTNH Chủ vận chuyển Số lượng Phương pháp (tấn/năm) xử lý Giẻ lau, bao tay dính dầu Bùn từ hệ thống xử lý 0.7 2.5 Đốt Ổn định – hóa rắn lý, tiêu hủy (X) Công ty ABC Công ty ABC nước thải Thùng phuy, can nhựa 1.2 Tái chế Công ty ABC đựng hóa chất Các loại axit thải Chất thải từ quá trình 0.5 2 Trung hòa Hóa rắn Công ty ABC Công ty ABC Tên chất thải (V1,V2) và chủ xử tráng men mài bóng Nguồn tin: tổng hợp và cho ví dụ Tính phí phát sinh CTNH phải nộp trong một năm của công ty Z Phí phải nộp trong năm của công ty Z = 30.000 0,7 2) + (30.000 2,5  1,75) +(30.000 1.2 1,5)+(30.000 0.5 1)+(30.000 2 1,75) = 332.265 đồng. 4.4.2. Quản lý thị trường thu gom, vận chuyển, xử lý CTNH Hiện nay thị trường thu gom, vận chuyển, xử lý CTNH tại TPHCM vận hành theo hai mô hình chính Hình 4.2. Mô Hình Kết Hợp Chủ nguồn thải CTNH Trả phí dịch vụ Cung cấp dịch vụ Đơn vị thu gom, vận chuyển, xử lý, tiêu hủy CTNH Đây là mô hình phổ biến hiện nay ở TPHCM, phần lớn các đơn vị thu gom, vận chuyển đều đảm nhận luôn việc xử lý CTNH. Mô hình này có ưu điểm là khuyến khích các đơn vị tư nhân tham gia vào công tác thu gom, vận chuyển, xử lý CTNH làm giảm gánh nặng cho thành phố trong việc giải quyết lượng CTNH khổng lồ phát sinh từ các ngành kinh tế. Tuy nhiên mô hình này lại có một nhược điểm lớn đó là giá cả và chất lượng của dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý đều do hai bên thỏa thuận với nhau mà không có sự kiểm soát của cơ quan chức năng. Dẫn đến các chủ nguồn thải sẽ lựa chọn những nhà cung cấp dịch vụ nào có giá rẻ để ký hợp đồng thu gom, vận chuyển xử lý CTNH của họ mà không cần quan tâm CTNH sẽ được xử lý ở đâu và xử lý như thế nào. Hậu quả là các nhà cung cấp dịch vụ muốn cạnh tranh được thì phải lựa chọn 55 công nghệ xử lý đơn giản và rẻ tiền nhằm làm giảm giá thành, hoặc họ chỉ thu gom CTNH rồi đem thải bỏ nó ra khỏi thành phố vì chi phí thải bỏ thấp hơn nhiều so với chi phí xử lý. Nếu không có sự kiểm soát của cơ quan có chức năng của thành phố thì thị trường thu gom, vận chuyển, xử lý CTNH vận hành theo mô hình này sẽ mang đến nhiều hậu quả khó lường trước được bởi vì không ai kiểm soát được lượng CTNH tạo ra sẽ đi đâu, về đâu, được xử lý như thế nào. Hình 4.3. Mô Hình Độc Lập Chủ nguồn thải CTNH Trả phí Đơn vị thu gom, vận chuyển CTNH Dịch vụ Trả phí Cơ sở xử lý, tiêu hủy CTNH Dịch vụ Theo mô hình này hoạt động thu gom, vận chuyển CTNH được tách rời khỏi công tác xử lý. Các đơn vị thu gom, vận chuyển là riêng biệt với các đơn vị xử lý, tiêu hủy. Mô hình này có ưu điểm so với mô hình kết hợp đó là nó tạo ra cơ chế giúp các đơn vị có chức năng dề dàng kiểm tra, giám sát quá trình lưu chuyển của CTNH từ nguồn phát sinh, quá trình vận chuyển, và đến nơi xử lý, tiêu hủy cuối cùng. Tuy nhiên, không thể tránh khỏi việc vì chạy theo lợi nhuận mà cả hai đơn vị thu gom, vận chuyển và đơn vị xử lý, tiêu hủy đều tìm cách giảm giá thành nhằm cạnh tranh với các đơn vị khác. Các ...
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.