LUẬN VĂN:Công tác kế toán nguyên vật liệu

pdf
Số trang LUẬN VĂN:Công tác kế toán nguyên vật liệu 92 Cỡ tệp LUẬN VĂN:Công tác kế toán nguyên vật liệu 705 KB Lượt tải LUẬN VĂN:Công tác kế toán nguyên vật liệu 3 Lượt đọc LUẬN VĂN:Công tác kế toán nguyên vật liệu 21
Đánh giá LUẬN VĂN:Công tác kế toán nguyên vật liệu
4.1 ( 4 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Đang xem trước 10 trên tổng 92 trang, để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

LUẬN VĂN: Công tác kế toán nguyên vật liệu Lời nói đầu Theo quan điểm triết học Mac-Lênin: Con người làm nên lịch sử của mình. Nhưng trước hết phải có điều kiện để đáp ứng nhu cầu của chính bản thân. Muốn làm được điều đó con người phải tiến hành sản xuất ra của cải vật chất. Vì sản xuất ra của cải vật chất còn là cơ sở cho sự tiến bộ xã hội loài người. Khi nền kinh tế hàng hoá ra đời kéo theo hàng loạt những thay đổi mới. Trong XH đã có sự giao thương trao đổi hàng hoá giữa những người sản xuất với nhau. Cũng từ đó trên thị trường đã có sự cạnh tranh giữa các mặt hàng sản xuất cũng như các doanh nghiệp với nhau. Để đáp ứng được yêu cầu cấp thiết của nền kinh tế mới này thì việc theo dõi tính toán công việc sản xuất của mình để phục vụ cho công tác quản lý chỉ đạo đảm bảo được tối đa hoá lợi nhuận trên một đồng vốn bỏ ra là một điều cần thiết đối với tất cả các doanh nghiệp tham gia trên thị trường mới này. Để quản lý và điều hành nền kinh tế sản xuất XH có nhiều công cụ khác nhau, trong đó hạch toán kế toán là một công cụ quan trọng và không thể thiếu để quản lý nền sản xuất đó. Đây là một công cụ sắc bén giúp các nhà quản lý thu thập và xử lý các thông tin kinh tế một cách khoa học, đầy đủ nhất. Trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước đang thực hiện với tiến độ và quy mô lớn. Ngành xây dựng cơ bản sẽ trở thành một mặt trận xung yếu trong công cuộc đổi mới kinh tế, nhất là trong giai đoạn CNH - HĐH đất nước với nền kinh tế thị trường thu hút vốn đầu tư nước ngoài như hiện nay. Xí nghiệp XLĐ&KDDV là đơn vị thành viên của Công Ty Xây Lắp Điện 4. Đơn vị chịu trách nhiệm thi công các công trình điện quan trọng phục vụ cho công cuộc công nghiệp hoá nền kinh tế đất nước. Do sản phẩm xây lắp có kết cấu đa dạng, phức tạp, giá trị kinh tế lớn, hoạt động xây lắp mang tính lưu động và có phạm vi rộng lớn. Vì vậy, việc hạch toán và quản lý chi phí sản xuất cũng rất phức tạp và đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết. Một trong những chi phí quan trọng ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm đó là nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh. Xuất phát từ những vấn đề trên cùngvới quá trình thực tập tại Xí nghiệp XLĐ&KDDV. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề em đã chọn cho mình đề tài báo cáo “Công tác kế toán nguyên vật liệu” tại Xí nghiệp XLĐ&KDDV để nghiên cứu, tìm hiểu những vấn đề có liên quan đến quá tình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.Với những nội dung sau: Phần I: Những vấn đề chung và công tác hạch toán kế toán tại Xí nghiệp XLĐ&KDDV. Phần II: Phương pháp hạch toán kế toán Nguyên Vật Liệu tại Xí nghiệp XLĐ&KDDV. Phần III: Kết luận . Để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp của mình, thời gian qua dù nhận được sự giúp đỡ tận tình của các cô chú, các anh chị trong phòng tài chính kế toán cũng như các phòng ban khác trong đơn vị và đặc biệt là cô giáo bộ môn Nguyễn Thị Vân đã giúp đỡ hướng dẫn tạo điều kiện cho em vận dụng những kiến thức đã được học ở trường vào thực tế. Tuy nhiên với lượng kiến thức còn hạn chế nên trong quá trình viết báo cáo và phân tích em không tránh khỏi những thiếu sót cũng như sự lệch lạc khi nhìn nhận mọi vấn đề. Vậy em rất mong nhận được sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cô giáo cũng như các cô chú, anh chị tạo điều kiện để em hoàn thành tốt chuyên đề thực tập này. Em xin chân thành cảm ơn ! Phần I những vấn đề chung và công tác hạch toán kế toán tại Xí nghiệp XLĐ & KDDV -----------&&&----------Xí nghiệp XLĐ&KDDV là một đơn vị xây lắp chuyên ngành thuộc CTy Xây Lắp Điện 4. Có trụ sở chính nằm ở phía Bắc thủ đô Hà Nội. Đây là khu CN trọng điểm nằm trên quốc lộ 3, là một trong những địa điểm chủ chốt của ngành công nghiệp thủ đô cũng như của cả nước Địa chỉ giao dịch: Khối 1 thị trấn Đông Anh-Hà Nội. Điện thoại: 048832837. Fax: 048835728 A-đặc điểm tình hình chung của Xí nghiệp I. Quá trình hình thành và phát triển - Chức năng - Nhiệm vụ của xí nghiệp. Xí nghiệp XLĐ&KDDV tiền thân là công trường xây dựng xưởng Bê tông ly tâm được thành lập ngày 3/2/1986. Với nhiệm vụ xây dựng xưởng sản xuất cột bê tông ly tâm và các cấu kiện bê tông nhằm phục vụ cho các công trình điện của Cty Xây Lắp Điện 4. Đến tháng 3/1988 xí nghiệp Bê tông ra đời với nhiệm vụ chính là sản xuất các cấu kiện và cột bê tông cho các công trình xây dựng đường dây và trạm. Cuối tháng 3/1989 cây cột đầu tiên đã xuất xưởng, đây là điểm mốc đánh dấu cho sự tồn tại và phát triển của xí nghiệp. Đồng thời cùng lúc đó ngày 1/4/1989 Bộ năng lượng (nay là Tổng công ty Điện lực Việt Nam) đã chính thức công nhận và cho phép xí nghiệp đi vào hoạt động. Trong quá trình sản xuất, trước nhu cầu xây dựng các công trình điện ngày càng tăng của mạng lưới điện quốc gia, xí nghiệp có thêm nhiệm vụ xây lắp đường dây và trạm điện . Kể từ đó đã trở thành nhiệm vụ chính của đơn vị. Cũng từ đây xí nghiệp đổi tên thành xí nghiệp Bê tông ly tâm và xây dựng điện. Tháng 8/1989Cty Xây lắp Điện 4 đã quyết định phân cấp quản lý giao vốn và quyền sử dụng vốn cho xí nghiệp hạch toán độc lập với tổng giá trị là 445.000.000 đ. Trong đó :Vốn lưu động: 100.000.000 đ Vốn cố định: 345.000.000 đ Ngoài ra Cty còn cho phép xí nghiệp ký kết hợp đồng ngoài nhiệm vụ Cty giao, xây lắp các công trình đường dây và cột vi ba số. Xí nghiệp đảm nhận xây dựng hàng loạt công trình đường dây tải điện ,các trạm biến thế quan trọng phục vụ quá trình CNH - HĐH đất nước đưa điện lưới quốc gia đến các vùng đất xa xôi của Tổ quốc. Trong những năm qua xí nghiệp đã tạo cho mình một chỗ đứng vững chắc trong ngành xây lắp. Xí nghiệp đã trực tiếp thi công các công trình điện lưới quốc gia như ĐZ 220 KV Hoà Bình- Ninh Bình, ĐZ 220 KV Quy Nhơn- Plâycu, Phả Lại- Quảng Ninh, ĐZ 110 KV Đồng Mỏ- Lạng Sơn, Tuần Giáo - Điện Biên, ĐZ 35 KV Mộc Châu-Sầm Nưa cung cấp lưới điện cho nước bạn Lào...và các trạm 220 KV Yên Phụ- Trần Hưng Đạo, trạm 220 KV Ninh Bình, Trạm 220 KV Hoành Bồ Quảng Ninh...ĐZ 500 KV Bắc Nam. Hiện nay xí nghiệp đang tham gia thi công các công trình điện ở phía Nam của Tổ quốc như các trạm 110 KV ở Vũng Liêm, Tây Ninh, ĐZ Trị An-Tân Hoà... và các cột Viba số Tà Zôn, Hà Tĩnh. Và đặc biệt hiện nay xí nghiệp đang thi công công trình ĐZ500 KV Phú Lâm- Plâycu, các công trình ĐZ và trạm Nam Sài Gòn hai...ngoài ra xí nghiệp còn tổ chức sản xuất cột bê tông ly tâm và các cấu kiện, gia công cột thép cho các đường dây cao thế. Xí nghiệp đang từng bước khẳng định mình để tồn tại và không ngừng phát triển với tốc độ tăng trưởng nhanh và vững chắc theo nhịp đập của nền kinh tế thị trường. Để thấy rõ sự tiến bộ vượt bậc đó của xí nghiệp khi so sánh một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả SXKD của xí nghiệp qua bảng sau: So sánh Chỉ tiêu Năm Năm Năm 2001 2002 2003 2002 – 2001 2003 –2002 Tỉ trọng % Tổng sản lượng Tổng doanh thu 15.432.00 21.103.00 32.000.10 0 0 0 15.122.00 20.432.00 30.263.00 0 0 136,7 0 135,1 Tuyệt đối 5.671.0 151,6 10.879.10 00 0 5.310.0 00 148,1 9.831.000 Nộp ngân 648.000 720.000 914.000 783.000 927.000 1.733.000 111,1 72.000 126,9 124,1 189.000 186,9 101,9 107,6 sách Lợi nhuận Tổng số 306 312 336 6 CBCNV( 194.000 806.000 24 ng) Thu nhập 8200 10.011 11.320 122,0 1.810 113,0 BQ/ng 1.309 Qua bảng trên cho ta thấy năm 2002 so với năm 2001 và năm 2003 so với năm 2002 các chỉ tiêu tăng lên rõ rệt. Cụ thể: Doanh thu năm 2002 tăng 5.310.000 tương đương với 35,1% so với năm 2001 và năm 2003 tăng 48,1% tương ứng với số tiền là 9.831.000.000. Tổng sản lượng năm 2002 tăng 36,7% tương ứng với 5.671.000.000 so với năm 2001 và năm 2003 tăng 51,6% tương ứng với 10.879.000.000 so với năm 2002. Nộp ngân sách năm 2002 tăng 11,1% tương ứng với 72.000.000 so với năm 2001 và năm 2003 tăng 26,9% tương đương với 194.000.000so với năm 2002. Lợi nhuận năm 2002 tăng 24,1% tương đương 189.000.000 so với năm 2001 và năm 2003 tăng 86,9% tương đương 806.000.000 so với năm 2002. Qua so sánh trên ta thấy nhờ có đầu tư máy móc thiết bị, nhà xưởng, mở rộng ngành nghề kinh doanh đã làm cho giá trị sản lượng tăng, lợi nhuận tăng, nộp ngân sách tăng. Điều đó chứng tỏ đường lối đầu tư của xí nghiệp là đúng đắn, năng xuất lao động được tăng lên dẫn đến doang thu tăng và thu nhập bình quân của người lao động từ đó cũng tăng theo. Trên thực tế đội ngũ công nhân sản xuất hầu hết là công nhân lành nghề được đào tạo từ các trường cao đẳng đại học, các trường trung cấp...là những lao động cần cù sáng tạo có tinh thần trách nhiệm cao. Đối với lao động gián tiếp được bổ trí vào những vị trí thích hợp phát huy được khả năng của mình đã góp phần đã góp phần vào công cuộc phát triển của xí nghiệp. Từ một xí nghiệp mới được tách ra hoạt động hạch toán độc lập. Sau 10 năm hoạt động sản xuất kinh doanh và phát triển cùng với sự nỗ lực không ngừng của đội ngũ lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ công nhân viên, xí nghiệp đã kết nối được với nhịp bước của nền kinh tế thị trường đang chuyển sang giai đoạn mới, các doanh nghiệp nhà nước gặp những khó khăn, nhưng đây là cơ hội và thử thách để cho các doanh nghiệp có khả năng tự khẳng định mình để tồn tại, phát triển. Xí nghiệp đã phấn đấu hoạt động sản xuất tiết kiệm chi phí trong sản xuất , hạ giá thành của sản phẩm kết hợp với đổi mới máy móc thiết bị và kiện toàn bộ máy quản lý. Đây là điểm tựa vững chắc tạo chữ tín cho xí nghiệp đứng vững trên thị trường và đạt được những thành quả như hiện nay. Sau một thời gian hoạt động có hiệu quả để thuận lợi cho công tác quản lý Xí nghiệp Bê Tông Ly Tâm và Xây dựng điện đã được đổi tên theo quyết định số 268/QD-HĐQT ngày 30/7/2003 của HĐQT Tổng công ty xây dựng công nghiệp Việt Nam thành Xí nghiệp XLĐ&KDDV. II. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp XLĐ&KDDV. 1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý. Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất cũng như quy mô, xí nghiệp đã tổ chức bộ máy quản lý một cấp. Giám đốc đứng đầu lãnh đạo và chỉ đạo trực tiếp đến các Đội, Xưởng. Giúp việc cho giám đốc là các PGĐ và các phòng ban chức năng. Xí nghiệp đã xây dựng được mô hình quản lý phù hợp với nền kinh tế thị trường, chủ động trong sản xuất kinh doanh với bộ máy quản lý gọn nhẹ, các phòng ban đã đáp ứng được nhiệm vụ chỉ đạo và kiểm tra các hoạt động sản xuất xây lắp của xí nghiệp giao. Bộ máy tổ chức quản lý của xí nghiệp XLĐ&KDDV được mô hình hoá bằng sơ đồ sau: Mô hình tổ chức quản lý tại Xí nghiệp ---Xí nghiệp XLĐ&KDDV --- Ban giám đốc Phòng tổ chức hành chính Phòng kinh tế vật tư Phòng kỹ thuật an toàn Phòng tài chính kế toán. Đội xây lắp trạm đội xây lắp đường dây Đội xe cơ giới vận tải Xưởng bê tông cơ khí mạ Đứng đầu là giám đốc giữ vai trò lãnh đạo chủ chốt thay mặt xí nghiệp chịu trách nhiệm pháp lý đối với nhà nước và công ty về mọi hoạt động kinh doanh của xí nghiệp . Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu cho GĐ trong việc sắp xếp bổ trí cán bộ quản lý ở các Phòng ban, các Đội, Xưởng, chịu trách nhiệm đảm nhận công việc về ký kết hợp đồng lao động và các chế độ chính sách cho xí nghiệp cũng như cán bộ công nhân viên. Lập kế hoạch khoán nhân công cho từng Đội theo hạnh mục công trình... Phòng kinh tế vật tư: Có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch sản xuất , lập dự toán các công trình xây lắp tổ chức đầu mối đi đấu thầu các công trình, quản lý công tác thu mua cung ứng vật tư thực hiện đối chiếu quyết toán vật tư theo kế hoạch công trình. Phòng kỹ thuật an toàn: Chịu trách nhiệm kiểm tra đề an thiết kế sản xuất và thi công xây lắp hướng dẫn thực hiện quy trình sản xuất - thi công đúng thiết kế kỹ thuật đảm bảo chất lượng đúng tiến độ an toàn lao động ; sử lý thay đổi thiết kế trong điều kiện cho phép. Thường xuyên có kế hoạch đôn đốc và tổ chức hướng dẫn an toàn lao động cho công nhân viên trong xí nghiệp. Phòng tài chính kế toán: Có nhiệm vụ tham mưu cho GĐ về mặt tài chính kế toán và thống kê trong toàn xí nghiệp. Có nhiệm vụ vừa tổ chức hạch toán vừa lập kế hoạch động viên các nguồn vốn đảm bảo cho các hoạt động sản xuất đúng tiến độ, thanh toán và kiểm tra tình hình thanh toán với ngân hàng, nhà nước khách hàng và cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp. 2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của xí nghiệp Bộ máy tổ chức của xí nghiệp được chia ra thành 2 nhóm sản xuất: sản xuất kinh doanh chính và sản xuất kinh doanh phụ được mô hình hoá bằng sơ đồ sau: BAN GIáM Đốc Đội xây lắp trạm đội xây lắp đường dây Đội xe cơ giới vận tải Xưởng bê tông cơ khí mạ Tổ 1 Tổ 2 Tổ 1 Tổ 2 Tổ bê tông Tổ cơ khí Tổ mạ Đối với sản xuất chính Việc tổ chức sản xuất được chia thành các Đội xây lắp, dưới các Đội chia thành các tổ sản xuất. Các Đội được tổ chức lưu động và tuỳ thuộc vào yêu cầu sản xuất của từng thời kỳ mà biên chế của các Đội cũng có sự thay đổi. Mỗi Đội được giao nhiệm vụ thi công một công trình hay một hạng mục công trình xây lắp độc lập. Điều này thuận lợi cho công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp. Hiện nay công việc sản xuất kinh doanh chính được thực hiện bởi các Đội cụ thể sau: Đội xây lắp trạm Đôị xây lắp đường dây 1, 2, 3, 4. Cơ cấu của các Đội sản xuất chính được chia thành 2 tổ với tổng số công nhân là 124 người. Ngoài ra còn có Đội xe cơ giới vận tải được tổ chức thành một bộ phận vừa lái xe vừa sửa chữa. Bộ phận này gồm 18 công nhân. Đối với sản xuất phụ Được tổ chức thành một xưởng sản xuất cột bê tông, cơ khí và mạ nhúng kẽm. Sưởng sản xuất có 105 công nhân và được phân thành 3 tổ: Tổ Bê Tông, Tổ cơ khí và Tổ mạ nhúng. Hiện nay đối với hoạt động xây lắp ngoài phương thức quản lý cơ bản truyền thống, xí nghiệp đang thực hiện phương thức giao khoán cho các đơn vị cơ sở thông qua hợp đồng giao khoán. Các đơn vị nhận khoán có trách nhiệm lập kế hoạch và tổ chức thi công. Chủ động cung ứng vật tư máy móc thiết bị…đồng thời phải tổ chức tốt công tác ghi chép ban đầu và luân chuyển chứng từ phản ánh đầy đủ khách quan kịp thời chính xác mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại cơ sở phục vụ tốt cho công tác kế toán tại xí nghiệp. 3. Quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh chính của đơn vị. Là sản phẩm xây lắp lên sản phẩm của xí nghiệp mang nặng đặc thù riêng của nghành như: quy mô lớn kết cấu phức tạp, sản phẩm cố định tại nơi sản xuất. Điều kiện sản xuất phải di chuyển theo địa điểm phát sinh đòi hỏi có vốn đầu tư lớn. Bên cạch sự tác động của đặc điểm sản phẩm xây lắp thì việc tổ chức sản xuất, hạch toán kết quả các yếu tố đầu vào còn chịu ảnh hưởng của quy trình công nghệ và được mô hình hoá bằng mô hình sau: Thi công móng, cột tiếp đia Chuẩn bị mặt bằng Vận chuyển lắp dựng cột Thí nghiệm bàn giao Lắp xà, sứ, phụ kiện, dây nèo Kéo dải dây lấy độ võng 4. Trang bị cơ sở vật chất phục vụ sản xuất kinh doanh của xí nghiệp Bảng tổng hợp tài sản cố định đến 31/12/2003 STT Nhóm tài sản Nguyên giá Giá trị còn lại 1 Nhà cửa – vật kiến trúc 3544873000 1976227000 2 Máy móc thiết bị động lực 852429000 514271000 3 Máy móc thiết bị công tác 1946419000 643185000 4 Phương tiện vận tải 4795170000 357254000
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.