Luận văn: Các biện pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở các doanh nghiệp nước ta hiện nay.

pdf
Số trang Luận văn: Các biện pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở các doanh nghiệp nước ta hiện nay. 30 Cỡ tệp Luận văn: Các biện pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở các doanh nghiệp nước ta hiện nay. 365 KB Lượt tải Luận văn: Các biện pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở các doanh nghiệp nước ta hiện nay. 1 Lượt đọc Luận văn: Các biện pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở các doanh nghiệp nước ta hiện nay. 6
Đánh giá Luận văn: Các biện pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở các doanh nghiệp nước ta hiện nay.
4.6 ( 18 lượt)
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Đang xem trước 10 trên tổng 30 trang, để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chủ đề liên quan

Nội dung

Luận văn Các biện pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở các doanh nghiệp nước ta hiện nay. 3 MỤC LỤC Lời nói đầu. Chương I: Cơ sở lý luận của công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở các doanh nghiệp I.Khái niệm nguồn nhân lực và các đặc điểm cơ bản của nguồn nhân trong các doanh nghiệp. II.Nội dung, nguyên tắc, mục đích, tổ chức phát triển nguồn nhân lực. 1.Nội dung. 2.Nguyên tắc và mục đích. 3.Tổ chức phát triển nguồn nhân lực. III.Quá trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. 1.Xác định nhu cầu đào tạo. 1.1.Tại sao phải xác định nhu cầu. 1.2.Tiến trình đáp ứng sự thay đổi. 2.Tiến trình đào tạo và phát triển. 2.1.Mục tiêu. 2.2.Các phương pháp đào tạo và phát triển. Chương II: Thực trạng của công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. I.Thực trạng chung nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp. II.Thực trạng về công tác đào tạo nguồn nhân lực. Chương III: Giải pháp và kiến nghị. I.Giải pháp. 1.Giải pháp vĩ mô. 2.Giải pháp vi mô. II.Kiến nghị. Kết luận chung. Tài liệu tham khảo. 4 5 7 7 8 8 9 10 11 11 11 11 13 13 14 17 17 21 24 24 24 27 30 32 33 LỜI NÓI ĐẦU Trong thời đại cách mạng khoa học-công nghệ hiện đại, tri thức khoa học và thông tin trở thành bộ phận cấu thành quan trọng hàng đầu của lực lượng sản xuất, đồng thời đóng vai trò quyết định đối với nền sản xuất vật chất trên qui mô toàn cầu. Nền kinh tế thế giới đang biến động mạnh mẽ trong cơ cấu chức năng lẫn phương thức hoạt động và sự phát triển của nó ngày càng phụ thuộc vào nhân tố tri thức-trí tuệ. Sự biến đổi này đang tạo dựng một bước ngoặt lịch sử đánh dấu kỷ nguyên hình thành nền kinh tế mới – nền kinh tế tri thức. Trong quá trình tiến hành công cuộc đổi mới đất nước theo định hướng XHCN, Đảng và Nhà nước ta luôn chú trọng vấn đề đào tạo nguồn nhân lực, coi đây là một trọng tâm trong “sự nghiệp trông người“, là chìa khoá mở cánh cửa đến tương lai phồn thịnh và hội nhập quốc tế. Có thể thấy, để hội nhập vào nền kinh tế thế giới, chúng ta không thể có sự lựa chọn nào khác là phải coi trọng xu hướng phát triển kinh tế thị trường, biến tri thức trở thành trí lực-động lực cho sự phát triển đất nước. Bởi vậy, hơn bất kỳ khi nào, vấn đề đào tạo nguồn nhân lực ở nước ta hiện nay là vấn đề cấp bách, phải thực sự đặt lên hàng đầu trong chiến lược phát triển kinh tế – xã hội. Đào tạo nguồn nhân lực trong xu hướng phát triển nền kinh tế thị trường phải trở thành nội dung then chốt trong chiến lược phát triển con người ở nước ta trong những thập niên đầu tiên của thế kỷ mới. Đội ngũ cán bộ, công chức quản lý xã hội và kinh tế phải thực sự đi tiên phong trong việc nắm bắt xu thế phát triển kinh tế thị trường và rất cần thiết phải được nâng cao tri thức khoa học- công nghệ hiện đại. Đối với đội ngũ cán bộ hoạt động trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, đoàn thể và doanh nghiệp không chỉ đòi hỏi bản lĩnh chính trị vững vàng mà cần phải không ngừng bổ xung, nâng cao và cập nhật tri thức nhằm tăng cường năng lực tác nghiệp-trình độ chuyên môn, xử lí sáng tạo, hiệu quả những vấn đề đặt ra trong công tác. Trong dòng chảy tất yếu của xã hội, bất kì ai nếu không chủ động học tậpđào tạo và tự đào tạo để thích nghi tức là không đủ sinh lực tăng tốc sẽ bị gạt bỏ lại phía sau. Đây cũng là logic đặc trưng của thế kỉ XXI- thế kỷ kinh tế thị trường và điều này đã được tính đến trong chiến lược đào tạo nguồn nhân lực quốc gia tại Đại hội toàn quốc lần thứ IX. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là đề tài rộng lớn đã và đang được nhiều tác giả quan tâm, nghiên cứu. Trong phạm vi bài viết này em chỉ tập trung vào vấn đề công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay. Bài viết này được chia làm 3 chương: Chương I: Trình bày về cơ sở lí luận về công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp. 5 Chương II: Tìm hiểu những vấn đề bức xúc (thực trạng) đang tồn tại trong các doanh nghiệp. Chương III :Đề cập tới những giải pháp và kiến nghị trong công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp. Chương I: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC Ở CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM HIỆN NAY. 6 I.KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM NGUỒN NHÂN LỰC: 1.Khái niệm: Nguồn nhân lực doanh nghiệp là lực lượng lao động của từng doanh nghiệp, là số người có trong danh sách của doanh nghiệp. Hay nói cách khác nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp là tất cả cọi cá nhân tham gia vào hoạt động của doanh nghiệp. Việc khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên này có tính chất quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp. 2.Đặc điểm: Nguồn nhân lực của doanh nghiệp có các đặc điểm sau: 1.Nguồn nhân lực tạo ra sức mạnh vật chất và sức mạnh tinh thần của doanh nghiệp. Bằng sức lao động và cùng với các hoạt động nhận thức, tình cảm, ý trí và hành động... Các thành viên trong doanh nghiệp sở dụng công cụ lao động và các yếu tố khác để tác động vào đối tượng lao động, tạo ra các sản phẩm, hàng hoá dịch vụ. Điều này thể hiện sức mạnh vật chất của nguồn nhân lực. Mặt khác, doanh nghiệp hoạt động như một cơ thể sống, nghĩa là còn có “phần hồn”, phản ánh sức sống tinh thần thông qua văn hoá doanh nghiệp, được tạo ra bởi triết lí và đạo đức kinh doanh, truyền thống, lễ nghi và nghệ thuật ứng xử trong tập thể lao động và giữa các thành viên của nó. Như vậy sức mạnh tinh thần của doanh nghiệp cũng được hình thành từ nguồn nhân lực. 2.Nguồn nhân lực được xem xét và đánh giá trên phương diện số lượng, chất lượng, cơ cấu và tính năng lao động, phản ánh thông qua số lượng lao động, trình độ chuyên môn, tay nghề, kinh nghiệm, ý thức làm việc, tinh thần tự giác, kết quả công việc, tuổi tác, giới tính, sự biến động, sự thay đổi về các phương diện trên sao cho phù hợp với các yêu cầu hoạt động của doanh nghiệp trong mỗi thời kỳ. 3.Cũng như các nguồn lực khác, nguồn nhân lực trong doanh nghiệp cũng bị hao phí và hao mòn trong quá trình khai thác và sử dụng. Sự khôi phục, củng cố và phát triển nguồn lực này được coi là yếu tố sống còn của doanh nghiệp. 4.Sức mạnh vật chất và tinh thần của nguồn nhân lực có nguồn gốc từ cá nhân (người lao động). Nó phát sinh từ động cơ và động lực thúc đẩy cá nhân. Nói cách khác, chỉ có thể phát huy và sử dụng nguồn lực này trên cơ sở khai thác các động cơ cá nhân, kết hợp các động cơ này để tạo nên động lực thúc đẩy chung cho cả doanh nghiệp. 5.Không giống như các nguồn lực khác, nguồn nhân lực luôn bị chi phối bởi nhiều yếu tố khách quan và chủ quan, bên trong và bên ngoài doanh nghiệp như quan hệ sản xuất và phương thức sản xuất xã hội, các thể chế, các quan hệ xã hội, trình độ, tổ chức và quản lý nhân sự trong doanh nghiệp, đặc điểm tâm sinh lý, nhu cầu và động cơ cá nhân, hoàn cảnh và môi trường làm việc... 6.Việc khai thác và sử dụng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp phải được xem xét trên hai mặt: hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Nghĩa là, việc sử dụng nguồn lực này phải đem lại lợi ích kinh tế- xã hội cho doanh nghiệp. Vấn đề khai 7 thác, sử dụng, củng cố và phát triển nguồn nhân lực không phải chỉ là vấn đề riêng của mỗi doanh nghiệp mà còn là vấn đề của xã hội. 7.Nguồn nhân lực trong doanh nghiệp không phải tự nhiên mà có, cũng không phải tự thân nó đáp ứng đầy đủ mọi nhu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh mà phải trải qua một qua trình tuyển chọn, đào tạo và phát triển. II. NỘI DUNG, NGUYÊN TẮC, TỔ CHỨC CỦA CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG CÁC DOANH NGHIỆP. 1.Nội dung: 1.1Khái niệm: Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là một loại hoạt động có tổ chức, được điều khiển trong một thời gian xác định và nhằm đem đến sự thay đổi nhân cách. Theo định nghĩa này ta có 3 loại hoạt động khác nhau đó là: đào tạo, giáo dục và phát triển. Đào tạo: là quá trình học tập làm cho người lao động có thể thực hiện chức năng nhiệm vụ có hiệu quả hơn trong công tác của họ. Giáo dục: là quá trình học tập để chuẩn bị con người cho tương lai, có thể cho người đó chuyển tới một công việc mới trong một thời gian thích hợp. Phát triển: là quá trình học tập nhằm mở ra cho cá nhân những công việc mới dựa rên những định hướng tương lai của tổ chức. Ba bộ phận hợp thành của phát triển và đào tạo nguồn nhân lực là cần thiết cho sự thành công của tổ chức và sự phát triển tiềm năng của con người. 1.2.Vì sao các doanh nghiệp tiến hành phát triển và đào tạo nguồn nhân lực: Có ba lí do sau: Thứ nhất: Để chuẩn bị và bù đắp vào những chỗ bị thiếu, bị bỏ trống. Sự bù đắp và bổ sung này diễn ra thường xuyên nhằm làm cho doanh nghiệp hoạt động trôi chảy. Thứ hai: Để chuẩn bị cho những người lao động thực hiện được những trách nhiệm và nhiệm vụ mới do có sự thay đổi trong mục tiêu, cơ cấu, những thay đổi về luật pháp, chính sách và kỹ thuật công nghệ mới tạo ra. Thứ ba: Để hoạn thiện khả năng của người lao động (thực hiện những nhiệm vụ hiện tại cũng như trong tương lai một cách hiệu quả hơn). 1.3.Tác dụng của phát triển và đào tạo nguồn nhân lực. Thứ nhất: Giảm bớt được sự giám sát vì đối người lao động được đào tạo họ là người có thể tự giám sát. Thứ hai: Giảm bớt những tai nạn vì nhiều tai nạn xảy ra là do những hạn chế của con người hơn là những hạn chế của trang thiết bị hay những hạn chế về điều kiện làm việc. 8 Thứ ba: Sự ổn định và năng động của tổ chức tăng lên, chúng đảm bảo hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp ngay cả khi thiếu những người chủ chốt do có nguồn đào tạo dự trữ để thay thế. 2.Nguyên tắc và mục đích của phát triển và đào tạo nguồn nhân lực. 2.1 Nguyên tắc: Thứ nhất: Con người sống hoàn toàn có năng lực để phát triển. Mọi người trong một tổ chức đều có khả năng để phát triển và sẽ cố gắng thường xuyên phát triển để giữ vững sự tăng trưởng của doanh nghiệp cũng như của cá nhân họ. Thứ hai: Mỗi người đều có giá trị riêng. Vì vậy, mỗi người là một con người cụ thể, khác với những người khác và đều có khả năng đóng góp những sáng kiến. Thứ ba: Lợi ích của người lao động và những mục tiêu của tổ chức có thẻ kết hợp được với nhau. Những mục tiêu của tổ chức về phát triển nguồn nhân lực bao gồm: -Động viên, khuyến khích mọi thành viên cố gắng tăng cường sự đóng góp của họ cho tổ chức. -Thu hút và sử dụng những người có đủ năng lực, trình độ. -Đạt được giá trị lớn nhất, thông qua những sản phẩm của người lao động làm ra để bù lại những chi phí bỏ ra cho đào tạo và phát triển họ. Mặt khác những mong đợi của người lao động qua đào tạo và phát triển là: -Ổn định để phát triển. -Có những cơ hội tiến bộ, thăng chức. -Cố những vị trí làm việc thuận lợi mà ở đó có thể đóng góp, cống hiến được nhiều nhất. -Được cung cấp những thông tin về đào tạo có liên quan đến họ. Thứ tư: Phát triển nguồn nhân lực và đào tạo người lao động là một sự đầu tư sẽ sinh lợi đáng kể vì phát triển và đào tạo nguồn nhân lực là những phương tiện để đạt được sự phát triển tổ chức có hiệu quả nhất. 2.2 Mục tiêu của phát triển và đào tạo nguồn nhân lực: Sử dụng tối đa nguồn nhân lực là mục đích chính của phát triển các nguồn lực- đào tạo người lao động là để chuẩn bị cho con người thực hiện chức năng, nhiệm vụ một cách tự giác và tốt hơn và có những am hiểu hơn về công việc của họ, phát triển một thái độ hợp tác tự nguyện giữa những người lao động và bộ phận quản lý. Nó cũng phát triển những kỹ năng và những hiểu biết nhất định trong quản lý để có thể bảo đảm một sự hiệp tác đầy đủ từ mỗi bộ phận khác nhau và các cấp dưới của họ. Mục tiêu cơ bản của phát triển và đào tạo nguồn nhân lực trong một doanh nghiệp gồm các mục tiêu sau: Thứ nhất: Xây dựng và thực hiện một kế hoạch phát triển nguồn nhân lực của toàn doanh nghiệp bằng những hoạt động, phát triển và đào tạo có tổ chức 9 của những nhóm khác nhau, thực hiện phân tích, đánh giá nhu cầu đào tạo của người lao động ở mọi trình độ. Thứ hai: Chuẩn bị chuyên gia để quản lý, điều khiển và đánh giá những chương trình phát triển và đào tạo. Thứ ba: Xây dựng một phương án nghề nghiệp và một kế hoạch phát triển từng thời kỳ nhất định, phù hợp với tiềm năng của doanh nghiệp, sắp xếp theo thứ tự những nghề chủ yếu. Thứ tư: Nghiên cứu về nhân lực, chuẩn bị những số liệu về cơ cấu lao động và lĩnh vực có liên quan. Thứ năm: Tạo thuận tiện cho thông tin nội bộ giữa các bộ phận quản lý và người lao động. Thông tin ngược có liên quan đến bộ phận, động cơ của người lao động và tương tự. 3.Tổ chức phát triển và đào tạo nguồn nhân lực. Bất kì kiểu cơ cấu nào về tổ chức, phát triển nguồn nhân lực, tiêu chuẩn chính phải thoả mãn là phải góp phần một cách hiệu quả vào quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Việc phát triển nguồn nhân lực thực ra không phải vì họ chỉ có vai trò người giúp việc thuộc về bộ phận quản lý nhân lực. Quản lý theo kiểu mệnh lệnh- hành chính khác với quản lý theo kiểu phát triển các nguồn nhân lực. Kiểu quản lý mệnh lệnh – hành chính gắn với tệ quan liêu thù địch, xét xử và cố chấp về giờ giấc trong làm việc. Còn chiến lược phát triển nguồn nhân lực là vấn đề con người, giáo dục hoạt động và lợi ích của người lao động và cả bộ phận quản lý. Nhiều tổ chức sử dụng những người quản lý nhân lực, đồng thời cũng có một phòng phát triển nguồn nhân lực, tồn tại độc lập. Loại cơ cấu này thường có trong các doanh nghiệp loại trung bình và trong một số tổ chức lớn, nơi mà chức năng đào tạo có tầm quan trọng. Bộ phận này liên hệ trực tiếp với phó giám đốc quản trị hay quản trị trưởng của doanh nghiệp, vì vậy phát triển và đào tạo nguồn nhân lực được tách ra từ chức năng quản trị nhân lực. Những chuyên gia về phát triển nguồn nhân lực được gọi là: Người quản lý nguồn nhân lực, người quản lý phát triển sức lao động, người đào tạo, nhân viên đào tạo, chuyên gia đào tạo hay giám đốc đào tạo, phải đảm nhận những vai trò khác nhau phối hợp với môi trường làm việc của họ. Để đạt được hiệu quả họ phải là những người có kiến thức, sáng tạo, suy nghĩ rộng, biết phối hợp hành động, ham hiểu biết và thông minh, họ là người giỏi về quan hệ với con người, có tinh thần tập thể, có đầy đủ khả năng về quản lý, về kỹ thuật, về phân tích và xây dựng các quan niệm. Về kiến thức, chuyên gia về phát triển nguồn nhân lực nên có kiến thức về những môn khoa học xã hội hay hành vi cư xử như tâm lý học, tâm lý xã hội học, giáo dục học... Cũng là hoàn toàn có ích cho người chuyên gia phát triển nguồn nhân lực, nếu họ có kiến thức về những môn như qui hoạch tuyến tính, lý thuyết hệ thống, kỹ thuật, công nghệ thông tin, marketing, sản xuất... 10 Mục đích toàn bộ của việc kết hợp những môn học là đưa đến kiến thức rộng và xa hơn ngoài chuyên môn hẹp của họ. Nếu chỉ có chuyên môn hẹp sẽ gặp khó khăn. Chuyên gia về phát triển nguồn nhân lực và bộ phận đào tạo cần phải có kiến thức rộng và kỹ năng cao để đảm đương được vai trò quan trọng của nó. III. QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC. 1.Xác định nhu cầu đào tạo và phát triển nguồn nhân lực: 1.1: Tại sao cần phải đào tạo và phát triển ? Đó là một câu hỏi mà hầu như ai cũng có thể giải đáp được. Đối với một công ty mới thành lập thì nhu cầu đào tạo nhân viên là một nhiệm vụ cấp bách và quan trọng nhất. Bởi vì cho dù chúng ta có lắp đặt cả một hệ thống máy móc tinh vi mà không có người biết điều khiển cũng trở nên vô ích. Đó là chưa kể các nghiệp vụ có tính cách vô hình như các kỹ năng quản trị. Đối với một công ty lâu đời thì nhu cầu đào tạo huấn luyện và giáo dục lại là vấn đề khác. Họ biết rõ nhân viên mới còn thiếu các kỹ năng nào, dù lâu hay mau thì người mới tuyển phải qua một thời kỳ đào tạo. Chúng ta đang sống trong thời đại mà nhịp độ thay đổi diễn ra với một tốc độ chóng mặt - đó là thời đại bùng nổ công nghệ, bùng nổ thông tin. Những “bùng nổ” này đã tác động mạnh đến dây chuyền sản xuất, đến cung cách quản lý, đến nếp sống của mọi người trong doanh nghiệp. Và cũng chính sự bùng nổ này mà các cấp lãnh đạo thấy cần phải trang bị cho mọi người các kiến thức và kỹ năng mới để theo kịp với sự thay đổi. Nhu cầu đào tạo và phát triển trở nên cấp bách hơn bao giờ hết. 1.2: Tiến trình đáp ứng với sự thay đổi. Sự thay đổi trong cơ cấu tổ chức nhân sự là điều tất yếu phải xảy ra. Tổ chức nào thích ứng một cách năng động với những thay đổi, tổ chức đó dễ thành công nhất. 11 Môi trường bên ngoài Môi trường bên trong Thấy được nhu cầu cần thay Lựa chọn PP đào tạo- phát triển thích Giảm bớt sự đối kháng với thay Thực hiên sự thay đổi Triển khai chức vụ Đánh sự hiệu của tạo-phát Hìnhgiá 1: Tiến trìnhquả thay đổiđào trong tổ chức. Hình 1: Tiến trình thay đổi trong tổ chức. Nguồn: R. Wayne Mondy and Robert M. Noe, Op. Cit, p.265. Hình trên cho thấy tiến trình diễn ra trong 6 giai đoạn. Giai đoạn đầu là rất quan trọng vì nó là tiền đề cho mọi vấn đề. Nếu cấp lãnh đạo không thấy, không ý thức hay không chấp nhận nhu cầu thay đổi thì doanh nghiệp đang trên bờ phá sản. Đây là vấn đề mấu chốt của các doanh nghiệp tại Việt Nam hiện nay. Đó là xự đối kháng giữa tư tưởng bảo thủ và tư tưởng đổi mới tại Việt Nam hiện nay. Sự đổi mới hay thay đổi nhân sự trong một tổ chức không bao giờ diễn ra một cách êm ái, phẳng lặng. Khi cấp lãnh đạo dã ý thức được các nhu cầu thay đổi và lựa chọn các phương pháp đào tạo và phát triển thích hợp, tức thì trong tổ chức sẽ nảy sinh một lực lượng đối kháng- lực của những người sợ thay đổi, đây là điều “tự nhiên”. Sự chống đối này không nên qui cho cá tính nội tại của nhân viên nhưng nên giải thích dưới khía cạnh những kì vọng và kinh nghiệm trong quá khứ. Để giảm bớt sự đối kháng này, cần phải: -Tạo sự tin tưởng nơi công nhân vào cấp quản trị liên hệ trực tiếp đến kinh nghiệm trong quá khứ của họ. Nếu trước kia sự thay đổi đã làm cho họ điêu đứng thì bây giờ chắc chắn họ tránh những thay đổi. Khi cấp quản trị trước đây bóp 12
This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.